110
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ---------- Báo cáo tốt nghiệp Đề tài : Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần phát triển Thăng Long 1

Cty dich vu

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

TRƯỜNG ………………….KHOA……………………….

----------

Báo cáo tốt nghiệp

Đề tài:

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm tại Công ty cổ phần phát triển Thăng Long

1

Page 2: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Mục lục

Lời mở đầu ........................................................................................................................1

Phần I: Lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh ..............................................................................................3

1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm......................3

1.1.1. Chi phí sản xuất............................................................................................. 3

1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất................................................................. 3

1.1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất.................................................................... 3

1.1.2. Giá thành sản phẩm....................................................................................... 4

1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm............................................................4

1.1.2.2 . Phân loại giá thành sản phẩm........................................................... 5

1.1.3. Sự cần thiết và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm....................................................................................................................... 5

1.2. Hạch toán chi phí sản xuất ................................................................................ 7

1.2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí phí sản xuất........................... 7

1.2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ............................................... 7

1.2.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.......................................... 7

1.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất theop phương pháp kê khai thường xuyên

................................................................................................................................. 8

1.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...................................... 8

1.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp..............................................10

1.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.................................................... 12

1.2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất ................................................................ 13

1.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ .................15

1.2.4. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang...................................................... 16

1.2.4.1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu

chính................................................................................................................. 16

1.2.4.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương

đương .............................................................................................................. 17

1.2.4.3...........Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến

...........................................................................................................................17

1.2.4.4. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo định mức ........................18

1.2.5. Hạch toán thiệt hại trong quá trình sản xuất .............................................. 18

1.2.5.1. Thiệt hại về sản phẩm hỏng.............................................................. 18

2

Page 3: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

1.2.5.2.Thiệt hại về ngừng sản xuất............................................................... 20

1.3.Tính giá thành sản xuất sản phẩm................................................................... 21

1.3.1.Đối tượng tính giá thành sản xuất sản phẩm................................................ 21

1.3.2.Phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm.......................................... 22

1.3.2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn .............................................22

1.3.2.2.Phương pháp hệ số.............................................................................. 23

1.3.2.3.Phương pháp tỷ lệ............................................................................... 24

1.3.2.4 Phương pháp tính giá thành phân bước ...........................................25

a. Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm . 25

b.. .Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm

26

1.3.2.5. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ............................................... 28

1.3.2.5. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng............................. 28

1.4 Hình thức sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.............. 29

Phần II: Thực trạng kế toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu

tư phát triển thăng long ...................................................................................................34

2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần phát triển thăng long.......................... 34

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty phát triển cổ phần thăng long ....34

2.1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý sản xuất của công ty cổ phần phát triển thăng long

................................................................................................................................35

2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư phát triển

thăng long ..............................................................................................................46

2.1.3.1. tổ chức bộ máy kế toán của Công ty................................................ 46

2.1.3.2 Hình thức tổ chức sổ sách kế toán......................................................48

2.2 thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ

phần đầu tư phát triển Thăng Long .......................................................................49

2.2.1. Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty .........................................................51

2.2.1.1 Đặc điểm về chi phí sản xuất tại Công ty......................................... 51

2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất.................................................................. 52

2.2.1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất................................................... 52

2.2.1.4 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất ..................................................53

2.2.1.5. Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn công ty...................... 66

2.2.2. Thực tế công tác theo dõi chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty....67

2.2.2.1 Khái quát về đối tượng tính giá thành sản phẩm ở Công ty................. 67

2.2.2.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ .........................69

2.2.2.4. Trình tự tính giá thành sản phẩm (Đầu thu số mặt đất VTC-DT) 69

3

Page 4: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Phần III: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư phát triển thăng long............................................ 75

3.1.Nhận xét , đánh giá ..........................................................................................75

3.1.1.Nhận xét , đánh giá chung ............................................................................75

3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện........................................................................ 77

3.2. Số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại công ty cổ phần đầu tư phát triển thăng long .......................................79

Kết Luận .........................................................................................................................82

4

Page 5: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Lời mở đầu

Để quản lý một cách có hiệu quả đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh hay

sản xuất dịch vụ của một doanh nghiệp nói riêng, một nền kinh tế quốc dân của một

nước nói chung đều cần phải sử dụng các công cụ quản lý khác nhau và một trong

những công cụ quản lý không thể thiếu được đó là kế toán.

Trong đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vai trò rất

quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Vì đối với các doanh nghiệp hoạt

động trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết và cạnh tranh quyết liệt, khi quyết định

lựa chọn phương án sản xuất một loại sản phẩm nào đó đều cần phải tính đến lượng chi

phí bỏ ra để sản xuất và lợi nhuận thu được khi tiêu thụ. Điều đó có nghĩa doanh nghiệp

phải tập hợp đầy đủ và chính xác chi phí sản xuất. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất

lượng quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản

xuất. Giá thành sản phẩm thấp hay cao, giảm hay tăng thể hiện kết quả của việc quản lý

vật tư, lao động, tiền vốn. Điều này phụ thuộc vào quá trình tập hợp chi phí sản xuất của

doanh nghiệp. Chính vì thế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

là hai quá trình liên tục, mật thiết với nhau. Thông qua chỉ tiêu về chi phí và giá thành

sản phẩm các nhà quản lý sẽ biết được nguyên nhân gây biến động chi phí và giá thành

là do đâu và từ đó tìm ra biện pháp khắc phục. Việc phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất

và hạ giá thành sản phẩm là một trong những mục tiêu quan trọng không những của mọi

doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội.

Công ty cổ phần phát triển Thăng Long là một doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh

hoạt động trong lĩnh vực phát thanh truyền hình. Sản phẩm của công ty rất đa dạng và

phong phú cả về quy cách, chủng loại, mẫu mã và chất lượng sản phẩm. Công ty đã xác

định được quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khá hoàn

chỉnh.

Tuy nhiên, qua thời gian thực tập tại công ty, được tiếp xúc trực tiếp với công tác kế

toán ở công ty, thấy được tầm quan trọng của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, để

hiểu sâu sắc hơn về nội dung này nên em đã lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần phát triển Thăng Long".

5

Page 6: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Nội dung của chuyên đề gồm ba phần:

Phần I: Một số vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất.

Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công

ty cổ phần phát triển Thăng Long.

Phần III: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm tại công ty cổ phần phát triển Thăng Long.

6

Page 7: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Phần ILý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp

sản xuất kinh doanh

1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:

1.1.1. Chi phí sản xuất:

1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất:

- Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động

vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động SXKD mà doanh nghiệp phải chi ra trong một

kỳ kinh doanh. Như vậy, chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài

sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ hạch toán.

- Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của

doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu cho quá trình sản

xuất trong kỳ của DN bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp, quá trình SXKD và chi

tiêu cho quá trình tiêu thụ.

Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với

nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Chi

phí và chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian, có

những khoản chi tiêu kỳ này nhưng tính vào chi phí kỳ sau và có những khoản tính vào

chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu. Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí

trong các DN là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của

từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng.

1.1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất:

a) Phân loại CPSX theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí.

Toàn bộ CPSX được chia ra các yếu tố chi phí như sau:

Chi phí nguyên vật liệu.

Chi phí nhân công.

Chi phí khấu hao tài sản cố định.

7

Page 8: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Chi phí dịch vụ mua ngoài.

Chi phí bằng tiền khác.

Cách phân loại này có tác dụng cho biết doanh nghiệp đã chỉ ra những yếu tố chi

phí nào, kết cấu và tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để từ đó phân tích đánh giá tình

hình thực hiện dự toán CPSX. Trên cơ sở các yếu tố chi phí đã tập hợp được để lập

báo cáo CPSX theo yếu tố

b. Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng của chi phí.

Cách phân loại này cũng còn gọi là phân loại chi phí theo khoản mục. Toàn bộ chi

phí được chia ra thành các khoản mục:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Chi phí nhân công trực tiếp.

Chi phí sản xuất chung.

Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm

khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.

Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý CPSX theo định

mức, nó cung cấp số liệu để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Nó dùng để

phân tích tình hình thực hiện giá thành và là tài liệu tham khảo để lập CPSX định mức

và lập giá thành cho kỳ sau.

1.1.2. Giá thành sản phẩm:

1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống,

lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra tính cho 1 đơn vị sản phẩm hoặc là công

việc lao vụ sản xuất đã hoàn thành. Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh

chất lượng toàn bộ hoạt động SXKD của doanh nghiệp trong đó phản ánh kết quả sử

dụng vật tư, tài sản, tiền vốn, các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực

hiện nhằm đạt được mục đích là sản xuất được nhiều sản phẩm nhưng tiết kiệm được

chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm.

1.1.2.2 . Phân loại giá thành sản phẩm:

a) Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành.

8

Page 9: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Giá thành kế hoạch: Được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng

kế hoạch

Giá thành định mức: Thường căn cứ vào các định mức chi phí hiện hành để tính

cho một đơn vị sản phẩm.

Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi đã kết thúc quá trình sản

xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.

b.Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.

Giá thành sản xuất (Giá thành công xưởng): Bao gồm chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp(CPNVLTT), chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) và chi phí sản xuất

chung(CPSXC) tính trên sản phẩm đã hoàn thành

Giá thành tiêu thụ(Giá thành toàn bộ): Bao gồm giá thành sản xuất, chi phí bán

hàng, chi phí quản lý DN tính cho sản phẩm đó.

1.1.3. Sự cần thiết và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Hiện nay, cùng với chất lượng và mẫu mã sản phẩm, giá thành sản phẩm luôn

được coi là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Phấn đấu cải tiến mẫu mã, hạ

giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định nâng cao sức cạnh

tranh của hàng hoá trên thị trường và thông qua đó nâng cáo hiệu quả sản xuất kinh

doanh (SXKD) của doanh nghiệp. Vì vậy hơn bao giờ hết, các doanh nghiệp phải nắm

bắt được thông tin một cách chính xác về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

Kế toán chính xác chi phí phát sinh không chỉ là việc tổ chức ghi chép, phản ánh

một cách đầy đủ trung thực về mặt lượng hao phí mà cả việc tính toán giá trị thực tế chi

phí ở thời điểm phát sinh chi phí. Kế toán chính xác chi phí đòi hỏi phải tổ chức việc ghi

chép tính toán và phản ánh từng loại chi phí theo đúng địa điểm phát sinh chi phí và đối

tượng chịu chi phí.

Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất

kinh doanh của từng doanh nghiệp. Tính đúng giá thành là tính toán chính xác và hạch

toán đúng nội dung kinh tế của chi phí đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Muốn vậy

phải xác định đúng đối tượng tính giá thành, vận dụng phương pháp tính giá thành hợp

lý và giá thành tính trên cơ sở số liệu kế toán tập hợp CPSX một cách chính xác. Tính đủ

giá thành là tính toán đầy đủ mọi hao phí đã bỏ ra trên tinh thần hạch toán kinh doanh,

9

Page 10: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

loại bỏ mọi yếu tố bao cấp để tính đủ đầu vào theo đúng chế độ quy định. Tính đủ cũng

đòi hỏi phải loại bỏ những chi phí không liên quan đến giá thành sản phẩm như các loại

chi phí mang tính chất tiêu cực, lãng phí không hợp lý, những khoản thiệt hại được quy

trách nhiệm rõ ràng.

Chính từ ý nghĩa đó mà nhiệm vụ đặt ra cho công tác hạch toán CPSX và tính giá

thành sản phẩm là:

- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của quy trình công nghệ sản

xuất sản phẩm để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá

thành.

- Tính toán tập hợp phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng tập hợp chi phí

đã xác định bằng phương pháp thích hợp, cung cấp kịp thời thông tin về CPSX và xác

định chính xác chi phí cho sản phẩm làm dở cuối kỳ.

1.2. Hạch toán chi phí sản xuất :

1.2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí phí sản xuất:

1.2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất :

- Việc phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ

bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán CPSX- tức là đối tượng hạch toán

CPSX - và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị - tức là đối tượng

tính giá thành.

Xác định đối tượng hạch toán CPSX chính là việc xác định giới hạn tập hợp -

CPSX mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.

1.2.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:

Việc tập hợp CPSX phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì

mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời. Ta có thể khái quát

chung việc tập hợp CPSX qua các bước sau:

Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử

dụng.

Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ

cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành

đơn vị lao vụ.

10

Page 11: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có

liên quan.

Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá

thành đơn vị sản phẩm.

Tuỳ theo từng phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp

mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau.

1.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất theop phương pháp kê khai thường xuyên.

1.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những khoản chi phí về nguyên vật liệu, vật

liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất chế tạo

sản phẩm. Các chi phí này có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí nên có

thể tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp căn cứ trên các chứng từ có liên quan đến

nguyên vật liệu trực tiếp để ghi theo đúng đối tượng có liên quan.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính,

chi phí vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.

Đối với nguyên vật liệu chính thường phân bổ theo tiêu chuẩn chi phí định mức của

nguyên vật liệu chính hoặc theo khối lượng sản phẩm đã sản xuất ra.

Công thức phân bổ như sau:

CPVL phân bổ cho từng đối tượng

=Tổng tiêu thức phân bổ của

từng đối tượngx

Tỷ lệ( hay hệ số )

phân bổTrong đó:

Tỷ lệ(hay hệ số) phân bổ =Tổng CP vật liệu cần phân bổ

Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng

Để đảm bảo cho việc tập hợp chi phí được chính

xác thì chi phí NVLTT còn phải chú ý trừ giá trị NVL

đã lĩnh dùng nhưng chưa sử dụng hết và giá trị phế

liệu thu hồi (nếu có):

CPNVL = Giá trị NVL xuất Giá trị NVL chưa Giá trị phế

11

Page 12: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

thực tếtrong kỳ

dùng để SXSP sử dụng cuối kỳ liệu thu hồi

Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621-

nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở sổ chi tiết theo từng đối tượng tập hợp

chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất).

Nội dung kết cấu TK621:

Bên nợ : Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm

Bên có : Giá trị vật liệu không dùng hết trả lại kho

Kết chuyển chi phí NVLTT vào TK154 để tính giá thành sản

phẩm

Số dư : TK621 cuối kỳ không có số dư.

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp

12

TK154

TK1331

TK152TK621TK 152

TK 111,112, 331

NVL xuất dùng trực tiếpđể sản xuất

NVL không dùng hết trả lại nhập kho

Kết chuyển CPNVLTT để dùng tính giá

thành SP

Giá trị NVL mua ngoài dùng trực

tiếp sx

Thuế VAT được khấu trừ của VL mua ngoài

Page 13: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

1.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực

tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và

các khoản phụ cấp có tính chất lương.

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả công nhân trực tiếp sản xuất

sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: tiền lương chính, lương phụ và

các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm

các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu

và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh

của công nhân trực tiếp sản xuất.

Trong hạch toán, kế toán sử dụng TK622- CPNCTT để phản ánh chi phí nhân

công của người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm.

Nội dung kết cấu TK622:

Bên nợ : Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm

Bên có : Kết chuyển CPNCTT vào TK154 để tính giá thành sản phẩm.

Số dư : TK622 cuối kỳ không có số dư.

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp

13

Page 14: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

14

TK154TK622TK 334

TK 338

Tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp

K/chuyển CP nhân công TT để tính giá

thành sản phẩm

Các khoản trích theo lương được tính vào chi phí

Trích trước tiền lương cuả công nhân sx vào chi phí

TK 335

Page 15: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

1.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung:

Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau

chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí

phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.

Chi phí sản xuất chung gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí

công cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi

phí khác

Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- CPSXC,

mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.

* Nội dung kết cấu TK 627:

- Bên nợ: Chi phí SXC thực tế phát sinh trong kỳ.

- Bên có: Kết chuyển chi phí SXC vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm và lao

vụ dịch vụ.

TK 627 cuối kỳ không có số dư.

TK 627 được chi tiết thành 6 TK cấp 2:

+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng

+ TK 6272: Chi phí vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng

+ TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng

+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ tại phân xưởng

+TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động SXKD của phân

xưởng

+ TK 6278: Chi phí khác bằng tiền của phân xưởng.

TK 627 cuối kỳ phải tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm mà người ta

thường chọn tiêu thức phân bổ là phân bổ theo chi phí định mức giờ làm việc thực tế của

công nhân sản xuất và phân bổ theo tiền lương trực tiếp của công nhân sản xuất sản

phẩm.

* Phương pháp hạch toán:

Trong kỳ tập hợp chi phí từ TK liên quan vào bên nợ TK627. Cuối kỳ phân ra các

khoản ghi giảm chi phí và những TK liên quan, còn lại phân bổ chi phí sản xuất

cho từng đối tượng kết chuyển vào TK 154 (doanh nghiệp áp dụng PPKKTX) hay

vào TK 631 (doanh nghiệp áp dụng PPKKĐK

15

Page 16: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuấtChung

1.2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất :

Sau khi đã tập hợp chi phí như là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân

công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì cuối kỳ hạch toán (tháng, quý) phải kết chuyển vào

bên nợ của TK154 để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. TK 154 phải được mở chi

tiết theo từng đối tượng tính giá thành.

* Nội dung kết cấu TK 154:

Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ (CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC)

Bên có:

Các khoản chi phí được giảm như là phế liệu thu hồi hoặc sản phẩm hỏng

ngoài định mức

Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành đã nhập kho

Số dư: (Bên nợ) Phản ánh chi phí thực tế của sản phẩm còn dở dang chưa hoàn

thành

16

TK 338,334 TK 627 TK111, 112,152

TK 152

TK153

TK 214

TK 331

TK111,112

Tập hợp cp nhân viên px

Tập hợp CPVL

Các khoản ghi giảm CPSX

K/ chuyển (phân bổ) CPSX vào đối tượng tính giá thành

Chi phí khấu hao TSCĐ

Tập hợp CP CCDC

CP dịch vụ mua ngoài

CP khác bằng tiền

TK 154(chi tiết..)

TK 111, 112, 152

Page 17: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổng hợp kế toán chi phí sản xuất

1.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ:

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì kế toán sử dụng TK 631- Giá thành sản

xuất. Kế toán vẫn sử dụng các TK621, 622, 627 để tập hợp chi phí và TK 154 nhưng TK

154 chỉ dùng để phản ánh số dư đầu kỳ và cuối kỳ. Bên nợ TK 631 tập hợp các chi phí

NVLTT, CPNCTT, CPSXC và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ chuyển sang. Cuối kỳ sau

khi đã kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ thì kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở

cuối kỳ từ TK 631 sang TK 154. Và trên cơ sở số dư đầu kỳ cộng chi phí tập hợp được

trong kỳ trừ giá trị sản phẩm làm dở kiểm kê cuối kỳ thì sẽ tính được giá thực tế của sản

phẩm hoàn thành nhập kho.

* Nội dung kết cấu TK 631:

- Bên nợ: Giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, các chi phí phát sinh trong kỳ

(CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC)

- Bên có: + Kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở kiểm kê cuối kỳ

+ Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành nhập TK 631 cuối kỳ

không có số dư.

17

Tiêu thụ ngay

x x x

TK 621 TK 154(chi tiết...) TK 152,111

TK 622

TK627TK 157

K/chuyển CPNVLTT

K/chuyển CPNCTT

Các khoản ghi giảm CPSX

Tổng giá thành sx

thực tế của sp hoàn thành

K/chuyển CPSXC

TK 155

TK 632

Nhập kho

Gửi bán

x x x

Page 18: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ

1.2.4. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:

1.2.4.1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính:

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang

nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết

phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản

xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng

một trong số các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:

Với bán thành phẩm: Có thể tính theo chi phí thực tế hoặc kế hoạch.

Với sản phẩm đang chế tạo dở dang: Có thể áp dụng một trong các phương pháp:

Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất có chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng lớn và

chủ yếu trong giá thành của sản phẩm và sản phẩm làm dở nhỏ, không chênh lệch nhiều

giữa các kỳ thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp này để đánh giá sản phẩm làm dở

cuối kỳ.

Theo phương pháp này, chi phí làm dở cuối kỳ chỉ tính chi phí NVLTT hay chi phí

NVL chính trực tiếp, còn các chi phí khác tính hết cho thành phẩm.

Chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ được tính theo công thức:

18

TK 627

K/chuyển giá trị sp dở dang đầu kỳ

TK 154 TK 631 TK 154

TK 621

TK622

K/chuyển CPNVTT

K/chuyển giá trị sp làm dở kiểm kê

cuối kỳ

Giá thành thực tế sp đã hoàn thành nhập khoK/chuyển

CPNCTT

TK 632

K/ chuyển CPSX chung

Page 19: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

CPSP làm dở cuối kỳ

=

CPSP làm dở đầu kỳ

(khoản mục NVLTT)

+Chi phí nguyên vật

liệu trực tiếp phát sinhx

Số lượngSP dở dang

cuối kỳSố lượng SP hoàn

thành trong kỳ+

Số lượng SP làm dở cuối kỳ

Trường hợp doanh nghiệp chỉ tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phần chi phí NVL

chính trực tiếp thì cần tổ chức kế toán chi tiết khoản mục chi phí NVLTT thành chi phí

NVL chính và các chi phí NVL trực tiếp khác.

Nếu quy trình của doanh nghiệp là phức tạp, chế biến kiểu liên tục, qua nhiều giai

đoạn thì sản phẩm dở cuối kỳ ở giai đoạn đầu tính theo NVLTT, còn các giai đoạn tiếp

theo tính theo giá trị của bán thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang, coi đó là

NVLTT của giai đoạn tiếp theo.

1.2.4.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương :

Theo phương pháp này căn cứ vào mức độ hoàn

thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản

phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu

chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền

lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc

đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính

các chi phí chế biến ( CPNCTT, CPSXC) còn các chi phí

NVL chính phải xác định theo số thực tế đã dùng.

Giá trị NVL chính nằm trong sp dở

dang=

Toàn bộ giá trị VL chính xuất dùng

xSố lượng

SP dở dang cuối kỳ(không quy đổi)

Số lượng thành phẩm

+Số lượng dở dang

1.2.4.3. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến

Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước

tính theo sản lượng hoàn thành tương đương trong đó

19

Page 20: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ

50% so với thành phẩm:

Giá trị sp dở dang chưa hoàn thành

=Giá trị NVL chính nằm trong

sp dở dang+

50% chi phí chế biến

1.2.4.4. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo định mức :

Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có quy trình công

nghệ sản xuất sản phẩm ổn định, đã xây dựng được các định mức kinh tế kỹ thuật tương

đối hợp lý và các định mức đã thực hiện có nề nếp thường xuyên, việc tổ chức hạch toán

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có trình độ nghiệp vụ vững vàng, chế độ

hạch toán ban đầu có nề nếp chặt chẽ.

Đặc điểm nổi bật của phương pháp này là thực hiện được việc kiểm tra thường

xuyên, kịp thời việc thực hiện các định mức chi phí để phát hiện ra các khoản chi phí

vượt định mức (là những chi phí chênh lệch so với định mức đã đề ra)

* Nội dung chủ yếu của phương pháp này:

Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật và dự toán chi phí đã được duyệt để tính

ra giá thành định mức của sản phẩm.

Phải hạch toán riêng chi phí sản xuất phù hợp với định mức và số chênh lệch

thoát ly định mức.

Khi có thay đổi định mức phải tính lại giá thành định mức và số chênh lệch do

thay đổi định mức của sản phẩm làm dở.

Trên cơ sở của giá thành định mức số chênh lệch do thay đổi định mức, số chênh

lệch do thoát ly định mức sẽ tính được giá thành thực tế của sản phẩm theo công thức:

Giá thành thực tế sản phẩm

=Giá thành định mức

xChênh lệch do

thay đổi định mứcx

Chênh lệch do thoát ly định mức

1.2.5. Hạch toán thiệt hại trong quá trình sản xuất :

1.2.5.1. Thiệt hại về sản phẩm hỏng:

Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm

kỹ thuật về sản xuất sản phẩm như mẫu mã, kích cỡ, cách lắp ráp, màu sắc của sản

20

Page 21: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

phẩm... Tuỳ theo mức độ hư hỏng của sản phẩm mà sản phẩm hỏng chia ra làm hai loại

khác nhau:

Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ

thuật có thể sửa chữa được, chi phí về sửa chữa mặc dù có bỏ ra nhưng vẫn còn lợi ích

kinh tế.

Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ

thuật không sửa chữa được, không khôi phục lại được giá trị sử dụng ban đầu của sản

phẩm và chi phí sửa chữa bỏ ra không mang lại lợi ích kinh tế.

Hiện nay trong một số doanh nghiệp ở nước ta có quy định sản phẩm hỏng trong

định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. Đối với sản phẩm hỏng trong định mức

thường được quy định theo một tỷ lệ nhất định và những chi phí đối với sản phẩm hỏng

trong định mức được coi như là chi phí chính phẩm. Còn đối với chi phí sản phẩm hỏng

ngoài định mức là những sản phẩm hỏng ngoài dự kiến, ngoài những quy định do những

nguyên nhân bất thường không lường trước được và khi đã được xác định và có ý kiến

giải quyết thì xem như đó là một khoản chi phí về thiệt hại những tổn thất bất thường.

Đối với sản phẩm hỏng trong định mức thì chi phí đó vẫn tính vào chi phí

chung trong quá trình sản xuất sản phẩm. Còn đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức thì

phải hạch toán riêng vào TK 154 và được chi tiết theo sản phẩm hỏng ngoài định mức.

Sơ đồ 1.6: Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được (sản phẩm hỏng trong định mức).

21

K/chuyển vào TK154 để tính giá

thành

TK 152,155,334 TK 621, 622, 627 TK 154 TK155

CP sửa chữa SP hỏng Giá thực tế sp hthành nhập

kho

Page 22: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Sơ đồ 1.7: Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được (sản phẩm hỏng ngoài định mức).

1.2.5.2.Thiệt hại về ngừng sản xuất :

Thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch thường do một nguyên nhân chủ quan

(máy móc hư hỏng) hoặc nguyên nhân khách quan (bão lụt, thiên tai...) gây ra. Trong

thời gian ngừng sản xuất các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy

trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng... Những

khoản chi phí chi ra trong thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất.

Chi phí thiệt hại ngừng sản xuất phải được theo dõi riêng và sau khi đã trừ phần

bồi thường, trừ phần thu hồi phế liệu (nếu có) thì số còn lại được coi là khoản thiệt hại

ngừng sản xuất và ghi vào TK 821.

Sơ đồ 1.8: Hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch.

22

TK 154 (sp hỏng ngoài định mức) TK1388, 1528TK 621, 622, 627

Số sp hỏng ngoài định mức

TK 821

TK 154(SP)

K/chuyển cp để tính giá thành sp

Xử lý bồi thường hoặc thu hồi phế

liệu

Khoản thiệt hại về sp hỏng

TK 152,334,111,112,331 TK1388, 152TK 621,622, 627 TK154(T/hại ngừng sx)

CP phát sinh liên quan t/hại ngừng sx

ngoài kế hoạch

K/chuyển cp về thiệt hại ngừng sx ngoài kế hoạch

Bồi thường, thu hồi

phế liệu

Thiệt hại ngừng sx ngoài kế hoạch

TK 811

Page 23: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

1.3.Tính giá thành sản xuất sản phẩm:

1.3.1.Đối tượng tính giá thành sản xuất sản phẩm:

Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác giá thành

sản phẩm. Trong doanh nghiệp đối tượng tính giá thành là kết quả sản xuất thu được từ

những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành.

Đối tượng tính giá thành sản phẩm cũng phải căn cứ đặc điểm cơ cấu tổ chức sản

xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính chất sản

phẩm, yêu cầu hạch toán kinh tế và quản lý doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp sản xuất,

tuỳ đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá thành có thể là:

- Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành.

- Từng sản phẩm, chi tiết, bộ phận sản xuất.

- Từng công trình, hạng mục công trình.

Thông thường doanh nghiệp sản xuất sản phẩm với khối luợng lớn, chu kỳ sản

xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng. Còn nếu

doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt hàng chỉ hoàn

thành khi kết thúc chu kỳ tính. Giá thành thích hợp là vào thời điểm sản phẩm hoặc hàng

loạt sản phẩm đó hoàn thành như vậy kỳ tính giá thành của sản phẩm trong trường hợp

này có thể không trùng với kỳ báo cáo.

1.3.2.Phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm:

1.3.2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn

Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp sản xuất có loại hình sản

xuất giản đơn, quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất ra

nhiều sản phẩm, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục. Do đó đối tượng tính giá thành

phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm, kỳ tính giá thành thường vào cuối tháng. Các

doanh nghiệp như sản xuất điện, nước, sản xuất bánh kẹo, khai thác than, quặng đều vận

dụng phương pháp này.

Trong trường hợp không cần phải đánh giá sản phẩm làm dở vì không có hoặc

nếu có thì rất ít, rất ổn định do đó thường thì tổng giá thành bằng tổng chi phí và:

Giá thành đơn vị = Tổng giá thành

23

Page 24: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Số lượng SP hoàn thành

Còn nếu cần phải đánh giá sản phẩm làm dở thì

DN sẽ vận dụng phương pháp thích hợp và tổng giá

thành sẽ là:

Tổng giá thành sản phẩm

= Giá trị sp làm dở đầu kỳ

+ CPSX trong kỳ

Giá trị sp làm dở cuối kỳ

Và:

Giá thành đơn vị =Tổng giá thành sản phẩm

Khối lượng sp hoàn thành

1.3.2.2.Phương pháp hệ số:

Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một

quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu

được nhiều sản phẩm khác nhau còn gọi là sản xuất liên sản phẩm, và chi phí không tập

hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho quá trình sản xuất.

Đối với loại hình sản xuất này đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công

nghệ sản xuất sản phẩm và đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm do quy trình

công nghệ đó đã sản xuất hoàn thành. Muốn tính giá thành cho từng loại sản phẩm thì kế

toán căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật để định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số

trong đó lấy loại có hệ số là 1 là sản phẩm tiêu chuẩn.

Hệ số đã quy định được sử dụng để tính giá thành cho từng loại sản phẩm. Theo

phương pháp này trình tự tính giá thành được quy định như sau:

- Quy đổi sản lượng thực tế của từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để

làm tiêu chuẩn phân bổ.

Sản lượng quy đổi = Sản lượng thực tế x Hệ số quy đổi

Hệ số phẩn bổ giá thành cho từng loại sản phẩm = Sản lượng đã quy đổi

24

Page 25: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Tổng sản lượng quy đổi

- Trên cơ sở hệ số đã tính được sẽ tính ra giá thành thực tế của từng loại sản phẩm

theo khoản mục thì:

Giá thành sản phẩm của SP

i=

Giá trị dở dang đầu

kỳ+

Chi phí trong kỳ

Giá trị dở dang cuối

kỳx

Hệ số phân bổ giá thành cho

sp i

1.3.2.3.Phương pháp tỷ lệ:

Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình

công nghệ sản xuất có thể sản xuất ra một nhóm sản phẩm cùng loại với những quy cách

kích cỡ, chủng loại khác nhau như doanh nghiệp sản xuất ra các ống nước có quy cách

khác nhau, các công ty dệt kim, công ty may mặc, đóng giày...

Với phương pháp tính giá thành này thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn

bộ quy trình công nghệ sản xuất của từng nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá thành là

từng nhóm sản phẩm có cùng quy cách .

Trình tự tính giá thành như sau:

Xác định tiêu chuẩn phân bổ = sản lượng thực tế x giá đơn vị kế hoạch

Tính tỷ lệ giá thành theo từng khoản mục =

Tổng CP thực tế của nhóm SP

Tổng tiêu chuẩn phân bổ

- Tính giá thành sản phẩm cho nhóm sản phẩm cùng một quy cách.

Tổng giá thành SP có quy cách i

=Tiêu chuẩn phân bổ của nhóm

SP quy cách ix

Tỷ lệ tính giá thành

1.3.2.4 Phương pháp tính giá thành phân bước

Phương pháp này còn gọi là phương pháp tổng cộng chi phí và được áp dụng trong

các trường hợp những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, sản xuất

25

Page 26: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

chế biến liên tục, sản xuất sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến, nửa thành

phẩm của giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục chế biến của giai đoạn sau. Đối tượng

tính giá thành là thành phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng hoặc là nửa

thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ. Kỳ tính giá thành vào thời điểm cuối tháng do

việc xác định đối tượng giá thành là thành phẩm hoặc là nửa thành phẩm. Do đó phương

pháp tính giá thành phân bước cũng chia làm hai phương pháp riêng là phương pháp tính

giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm và phương pháp tính giá thành

phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm.

a. Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm:Theo phương pháp này thì kế toán phải lần lượt tính giá thành của nửa thành phẩm

giai đoạn trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tiếp tục tính gía

thành nửa thành phẩm của giai đoạn sau và cứ thế tiếp tục cho đến khi tính được giá

thành của thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Vì vậy phương pháp này còn gọi là phương

pháp kết chuyển tuần tự chi phí.

* Phương pháp này có tác dụng : Vì tính được giá thành nửa thành phẩm ở từng

giai đoạn công nghệ cho nên nó thuận tiện cho việc tính toán hiệu quả kinh tế ở từng giai

đoạn sản xuất, từng phân xưởng sản xuất đồng thời nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc

ghi chép nửa thành phẩm nhập kho và sự di chuyển nửa thành phẩm giữa các phân

xưởng sản xuất hoặc là có tiêu thụ nửa thành phẩm ra ngoài. Do đó phương pháp này áp

dụng thích hợp đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp

chế biến liên tục mà nửa thành phẩm có tiêu thụ ra ngoài như là các công ty dệt có bán

sợi và vải mộc ra ngoài hoặc đối với những công ty luyện gang nếu có bán nửa thành

phẩm gang ra ngoài.

26

Page 27: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

b. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm:

Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp xác định đối tượng tính giá

thành chỉ là thành phẩm, là sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của giai đoạn

công nghệ sản xuất sản phẩm.

Theo phương pháp này trước hết căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất trong kỳ đã

tập hợp được cho từng giai đoạn sản xuất, cho từng phân xưởng và tính toán phần chi

phí sản xuất nằm trong giá thành thành phẩm theo từng khoản mục chi phí quy định.

27

CPNVLTT(bỏ vào từ đầu )

CPSX khác giai đoạn I

Tổng giá thành và giá

thành sản phẩm đơn vị nửa TPgiai

đoạn I

Giá thành nửa TP giai

đoạn I chuyển sang

CPSX khác giai đoạn II

Giá và giá thành đơn vị nửa TP giai

đoạn II

Giá thành nửa TP giai đoạn n-1

chuyển sang

CPSX khác giai đoạn n

Tổng giá thành và giá thành đơn vị

Tphẩm

Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn n

SƠ ĐỒ 1.9: SƠ ĐỒ TÍNH GIÁ THÀNH PHÂN BƯỚCCÓ TÍNH GIÁ THÀNH BÁN THÀNH PHẨM

Page 28: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

* Phương pháp này có tác dụng: Giúp cho việc tính giá thành nửa thành phẩm

được nhanh chóng vì không phải tính giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn. Tuy

nhiên phương pháp này nó hạn chế đến tác dụng trong việc xác định hiệu quả sản xuất

kinh doanh ở từng phân xưởng sản xuất, từng giai đoạn sản xuất, nó không có số liệu để

kế toán tổng hợp giá trị của nửa thành phẩm khi có trường hợp nửa thành phẩm nhập

kho, không phản ánh được giá trị nửa thành phẩm từ giai đoạn trước chuyển sang giai

đoạn sau. Mặt khác, số dư cuối kỳ trên sổ chi tiết ở từng phân xưởng sản xuất không thể

hiện chính xác khối lượng sản phẩm làm dở hiện có của các phân xưởng.

1.3.2.5. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ:

Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp trong cùng một quy trình công

nghệ sản xuất ngoài việc chế tạo sản phẩm chính ra còn thu thêm được sản phẩm phụ.

Nói là sản phẩm phụ vì nó không thuộc danh mục của sản phẩm chủ yếu của quy trình

công nghệ sản xuất sản phẩm, về khối lượng và giá trị của sản phẩm phụ chỉ chiếm một

tỷ trọng nhỏ so với sản phẩm chính.

VD: Trong công ty sản xuất đường thì sản phẩm phụ là rỉ đường, trong nhà máy

xay xát gạo thì sản phẩm phụ là cám...

28

CPSX phát sinh giai đoạn

I

CPSX giai đoạn I

(trong thành phẩm)

CPSX phát sinh giai đoạn

II

CPSX giai đoạn II (trong thành phẩm

CPSX phát sinh giai đoạn

n

CPSX giai đoạn n (trong thành phẩm)

K/ chuyển song song từng khoản mục

Giá thành sx của thành phẩm

Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn n

SƠ ĐỒ 1.10: SƠ ĐỒ TÍNH GIÁ THÀNH PHÂN BƯỚC KHÔNG TÍNH GIÁ THÀNH NỬA THÀNH PHẨM

Page 29: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này là toàn bộ quy trình

công nghệ sản xuất. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính đã hoàn thành trên cơ sở

tập hợp chi phí cho toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất trừ phần chi phí của sản phẩm

phụ được tính theo quy ước nhất định. Chi phí sản xuất của sản phẩm phụ có thể tính

theo chi phí định mức hoặc giá kế hoạch hoặc giá bán trừ đi lợi nhuận định mức và thuế

(nếu có).

Để đảm bảo cho giá thành sản phẩm chính được chính xác cần phải lựa chọn cách

tính về chi phí sản xuất của sản phẩm phụ thích hợp và cách tính CPSX của sản phẩm

phụ phải được thống nhất trong doanh nghiệp và trong quy tắc tính giá thành.

1.3.2.5. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng

Phương pháp này thường được áp dụng đối với những doanh nghiệp có tổ chức

sản xuất theo đơn chiếc hoặc là hàng loạt mặt hàng, sản phẩm nhiều nhưng không ổn

định, sản xuất theo đơn đặt hàng của người mua sau 1 lần sản xuất không sản xuất lại

nữa. Quy trình công nghệ sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến song song, lắp ráp, chu

kỳ sản xuất dài, khi kết thúc chu kỳ sản xuất mới tính giá thành còn nếu sản phẩm sản

xuất theo đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì đó đều là chi phí của sản phẩm làm dở. Tính

giá thành theo đơn đặt hàng thì đối tượng tính giá thành là những sản phẩm đơn chiếc

hoặc theo đơn đặt hàng. VD: các doanh nghiệp đóng tàu, các doanh nghiệp chế tạo

máy...

Khi tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng thì mỗi đơn đặt hàng mở ra một phiếu

tính giá thành, cuối tháng tập hợp chi phí có liên quan theo từng đơn đặt hàng và chi phí

sản xuất chung. Sau khi tập hợp thì sẽ tiến hành phân bổ cho các đơn đặt hàng có liên

quan theo tiêu chuẩn thích hợp. Khi đơn đặt hàng đã hoàn thành kế hoạch căn cứ vào số

liệu trên phiếu giá thành để tính ra tổng giá thành đơn vị của đơn đặt hàng.

* Phương pháp này có tác dụng: Việc tính toán giản đơn, chi phí sản xuất được

tập hợp theo từng đơn đặt hàng do đó thuận lợi cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế

hoạch sản xuất của đơn đặt hàng. Tuy nhiên, chu kỳ sản xuất của đơn đặt hàng dài do đó

nó có hạn chế trong việc tính toán hiệu quả sản xuất, thời gian tính giá thành bị kéo dài.

1.4 Hình thức sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:

Công ty đang sử dụng máy vi tính để trợ giúp công tác kế toán nên hệ thống mở sổ

chi tiết được lưu trong máy. Hệ thống sổ tổng hợp sẽ được in ra khi cần thiết.

29

Page 30: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Hàng ngày khi các nghiệp vụ kế toán phát sinh lập các chứng từ gốc, căn cứ vào

các chứng từ gốc và các chứng từ phát sinh để ghi sổ, kế toán vào nhật ký chung, vào sổ

cái, vào sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng cộng số phát sinh trên sổ cái lập bảng cân

đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng

tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng làm cơ sở để lập các báo

cáo tài chính.

30

Sổ nhật ký đặc biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

SƠ ĐỒ 1.11: HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG

Chứng từ gốc là các bảng

phân bổ

CPSX phát sinh giai đoạn

I

CPSX phát sinh giai đoạn

II

Sổ cái

CPSX phát sinh giai đoạn

n

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối phát sinh

Báo cáo tài chính

Page 31: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Ghi chú:

Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu

Ghi hàng ngày

Ghi chú:

Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu

Ghi hàng ngày

31

Sổ quỹ Bảng tổng hợp chúng từ gốc

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

SƠ ĐỒ 1.12: HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN NHẬT KÝ – SỔ CÁI

Chứng từ gốc

Nhật ký - sổ cái

Báo cáo tài chính

Bảng tổng hợp chi tiết

Page 32: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

32

Sổ nhật ký đặc biệt

Bảng tổng hợp chứng từ kế

toán

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

SƠ ĐỒ 1.13: HÌNH THỨC GHI SỔ KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ

Chứng từ kế toán

Sổ đăng ký chứng từ ghi

sổ

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối phát sinh

Báo cáo tài chínhBảng kê Nhật ký chứng từ

Thẻ ghi sổ kế toán chi tiết

SƠ ĐỒ 1.14: HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN NHẬT KÝ – SỔ CÁI

Chứng từ gốc là các bảng

phân bố

Sổ cái

Báo cáo tài chính

Bảng tổng hợp chi tiết

Page 33: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Ghi chú:

Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu

Ghi hàng ngày

Phần II

Thực trạng kế toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư phát triển thăng long

2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần phát triển thăng long:

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty phát triển cổ phần thăng long

33

Page 34: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Sau hơn 30 năm thành lập và phát triển, Truyền Hình Việt Nam đã có những

bước tiến đáng kể về mọi mặt. Từ những ngày đầu với các trang thiết bị do Liên xô và

Trung Quốc cung cấp và với 1 kênh truyền hình duy nhất phát đen trắng, đến nay

Truyền Hình Việt Nam đã có một mạng lưới phát triển rộng khắp trong cả nước với hệ

thống các Đài PT-TH trong cả nước. Thời lượng phát sóng và khối lượng thông tin cũng

như chất lượng chương trình đã có những bước tiến vượt bậc. Có thể nói ngành Truyền

hình Việt Nam đang có những bước tiến dài theo kịp sự phát triển của đất nước cũng

như đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thông tin, nhu cầu giải trí của người dân.

Nhìn lại chặng đường phát triển hơn 30 năm qua, những người làm công tác

Truyền hình hoàn toàn có thể tự hào về những thành quả đã đạt được. Con số thống kê

đến năm 2000 đã chứng tỏ được sự nỗ lực vì sự nghiệp phát thanh truyền hình của họ:

100% lãnh thổ Việt Nam đã được phủ sóng truyền hình và trên 80% dân số nước ta đã

được xem truyền hình. Theo mục tiêu đặt ra, phấn đấu đến năm 2010 tất cả mọi người

dân Việt Nam đều được xem truyền hình. Tuy nhiên để đạt được những mục tiêu trên là

một vấn đề không đơn giản. Do đặc điểm địa lý nước ta, đặc biệt là các tỉnh vùng sâu,

vùng xa, vùng núi cao có địa hình phức tạp nên việc đưa làn sóng truyền hình về với bà

con đồng bào ở các khu vực này rất khó khăn. Đưa được về rồi lại lo duy trì làn sóng là

một việc khó khăn hơn nhiều do các khu vực này điều kiện kỹ thuật lạc hậu, đi lại khó

khăn, thiếu kinh phí cho nên việc duy tu và bảo dưỡng thiết bị gặp rất nhiều khó khăn.

Từ năm 1996, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, Chương trình Mục tiêu

truyền hình đã đưa truyền hình về với bà con đồng bào ở các tỉnh vùng núi, vùng cao,

biên giới và hải đảo.

Công ty cổ phần đầu tư phát triển Thăng Long là đơn vị hàng đầu ngành về kỹ

thuật của Truyền Hình Việt Nam. Công ty đã tham gia cung ứng trang thiết bị kỹ thuật

cho hầu hết các đài PT-TH trong cả nước. Tổ chức đào tạo, hướng dẫn sử dụng và

chuyển giao công nghệ cho đội ngũ các cán bộ kỹ thuật của các Đài PT-TH tiếp cận,

khai thác và sử dụng thành thạo các hệ thống thiết bị kỹ thuật mới. Đồng thời Công ty

cũng là một đơn vị hàng đầu trong việc cung cấp trang thiết bị kỹ thuật và dịch vụ cho

chương trình mục tiêu “ Đưa truyền hình về với đồng bào vùng sâu vùng xa, biên giới

hải đảo” của Chính Phủ. Bên cạnh đó Công ty đã có những đóng góp rất to lớn trong

việc mở rộng diện phủ sóng chương trình truyền hình quốc gia cũng như việc đưa các

34

Page 35: Cty dich vu

V n phßng c«ng ty P. nghiªn cøu kh & ph t triÓn

Phßng kÕ ho¹ch

P. Tæ chøc lao ®éng tiÒn l ¬ng

Phßng kinh doanh i

Phßng kinh doanh iI

Phßng kiÓm to¸n néi bé

Phßng xuÊt nhËp khÈu i

Phßng xuÊt nhËp khÈu II

Phßng giao nhËn hµng ho¸

Phßng tµi chÝnh kÕ to¸n

Tt thiÕt bÞ khoa häc ®o l êng vµ gií i thiÖu s¶n phÈm ptth

Trung t©m truyÒn h×nh th ¬ng m¹ i

Trung t©m hî p t¸c quèc tÕ

Trung t©m t vÊn ®Çu t XD c«ng tr×nh tpth

Trung t©m øng dông c«ng nghÖ Ptth mí i

Trung t©m chuyÓn giao c«ng nghÖ ptth

Trung t©m b¶o hµnh thiÕt bÞ ptth

Trung t©m qu¶ng c¸o

xÝ nghiÖp s¶n xuÊt kinh doanh thiÕt bÞ ptth

xÝ nghiÖp ®iÖn tö truyÒn h×nh xÝ nghiÖp ®iÖn tö dth

Chi nh nh c«ng ty t¹i Thµnh phè hå chÝ minh

Chi nh nh c«ng ty t¹i Thµnh phè ®µ n½ng

Chi nh nh c«ng ty t¹i angola

Chi nh nh c«ng ty t¹i lµo

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

công nghệ mới vào các khâu sản xuất chương trình và truyền dẫn phát sóng nhằm đảm

bảo tính liên tục của làn sóng truyền hình trong khi không ngừng nâng cao chất lượng

của các chương trình.

2.1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý sản xuất của công ty cổ phần phát triển thăng long

Toàn Công ty hiện nay có hơn 600 người được chia thành các bộ phận có thể

được khái quát theo mô hình thông qua sơ đồ sau

Các đơn vị thanh viên

35

Ban giám đốc

Page 36: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

* Chức năng, nhiệm vụ các Phòng, Ban, bộ phân trong Công ty

- Văn Phòng Công ty

Quản lý , theo dõi quá trình bảo quản , sử dụng các loại TSCĐ.

Quản lý theo dõi các công văn giao dịch đi và đến.

Đảm bảo cung cấp văn phòng phẩm, điện, nước, điện thoại và các nhu cầu giao

dịch khác nhằm phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Quản lý, điều động, kiểm tra, giám sát hoạt động của đội xe đáp ứng yêu cầu

công tác của các bộ phận trong Công ty.

Đảm bảo an toàn, an ninh và vệ sinh trong Công ty.

- Phòng Tổ chức - Lao Động - Tiền Lương.

Quản lý nhân sự, tiền lương trong toàn Công ty.

Phối hợp với phòng TC-KT xây dưng và bảo vệ kế hoạch.

Tổng hợp báo cáo với các nội dung sau :

Báo cáo thường kỳ tình hình hoạt động và nhu cầu cũng như đề xuất

phương án tổ chức của Công ty với ban giám đốc

Báo cáo tình hình hoạt động của Công ty

- Phòng Kinh Doanh I & II.

Theo dõi, tìm kiếm thông tin, phát hiện nhu cầu và gợi ý mua hàng với khách

hàng.

36

Page 37: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường . Nắm bắt các nhu cầu cũng như

các yêu cầu của khách hàng.

Gửi các bản chào hàng tới khách hàng.

Đàm phán, ký kết các hợp đồng với khách hàng

Theo dõi tiến trình thực hiện hợp đồng và tiến hành thanh lý các hợp đồng khi

đến hạn.

Báo cáo tình hình kinh doanh với ban giám đốc theo định kỳ.

- Các phòng Xuất nhập khẩu I & II.

Hai phòng nghiệp vụ này có chức năng chuyên trách về các hoạt động xuất nhập

khẩu. Bao gồm các nội dung công việc sau :

Tìm kiếm các nhà cung cấp phù hợp với từng loại hình hàng hóa theo yêu cầu

của khách hàng.

Tiếp nhận các bản chào hàng của các nhà cung ứng , dịch ra tiếng việt , chuyển

cho phòng kinh doanh để chào hàng với khách hàng.

Đàm phán và ký kết hợp đồng với nhà cung cấp.

Dịch hợp đồng ra tiếng Việt và đăng ký với bộ Thương Mại để xin giấy phép

nhập khẩu (Với những mặt hàng và đơn hàng yêu cầu phải có xác nhận của Bộ

Thương Mại để tiến hành nhập khẩu. Cụ thể như các mặt hàng thuộc diện hạn chế

nhập khẩu, các hợp đồng có tổng trị giá trên 500.000 USD hoặc có giá trị thiết bị

lẻ trên 100.000 USD).

Phối hợp với phòng tài chính theo dõi quá trình thực hiện và thanh toán hợp

đồng cũng như tiến hành thanh lý hợp đồng khi thực hiện xong.

Giải quyết các vướng mắc với khách hàng và các nhà cung cấp nước ngoài

trong quá trình thực hiện hợp đồng (nếu có).

- Phòng Tài Chính.

Nhiệm vụ của phòng Tài chính là quản lý chung về tình hình tài chính của Công ty

bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

Theo dõi tình hình biến động tăng giảm tài sản.

Khai thác và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả.

Theo dõi các hoạt động như doanh thu, chi phí, lương.

37

Page 38: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Theo dõi thanh toán các hợp đồng với khách hàng

Làm thủ tục xin mua ngoại tệ và mở L/C tại ngân hàng theo các hợp đồng ngoại

dã ký kết với nhà cung cấp nước ngoài.

Tiếp nhận các hóa đơn , chứng từ của từng hợp đồng và tiến hành thanh toán

cho nhà cung ứng. Giải quyết tất cả các vấn đề tài chính liên quan đến thanh toán

hợp đồng .

Theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ với cấp trên và với ngân sách (thuế và

các khoản phải nộp)

Báo cáo và tham mưu cho ban giám đốc về tình hình tài chính của Công ty

- Chi nhánh Công ty tại TP. Hồ Chí Minh và TP. Đà Nẵng

Chi nhánh của Công ty tại TP.Hồ Chí Minh và TP. Đà Nẵng được tổ chức như là

một người đại diện của Công ty tại thị trường miền nam và miền trung. Chức năng của

bộ phận này là tổng hợp của một số các chức năng của các phòng ban trong Công ty như

:

Thực hiện đàm phán, ký kết các hợp đồng bao gồm cả hợp đồng nội và hợp

đồng ngoại .

Tổ chức các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, giao dịch với người mua và

người bán.

Thay mặt Công ty thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước trong giới hạn nhiệm vụ

được giao.

Thực hiện các công việc như tiếp nhận, vận chuyển và cung cấp các lô hàng của

Công ty theo uỷ quyền của Giám đốc Công ty.

- Phòng nghiên cứu khoa học và phát triển

Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mới trong lĩnh vực PT-TH và điện tử công

nghệ cao. Phòng đã mạnh dạn nghiên cứu chế thử các sản phẩm công nghệ kỹ

thuật mới, sản xuất các loại máy phát hình, phát thanh công suất lớn. Đặc biệt

phòng đã nghiên cứu chế thử thành công các loại ăng ten phát hình, phát thanh

UHF, VHF ,…

Lần đầu tiên ở Việt nam phòng đã nghiên cứu chế thử thành công máy phát

hình số mặt đất công suất 2KW đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đồng thời phòng đã nghiên

38

Page 39: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

cứu chế tạo và đưa vào sản xuất đầu thu kỹ thuật số mặt đất (VTC-DT).Công trình

đã dạt Huy chương vàng cuộc thi Sáng tạo kỹ thuật năm 2001 do Trung ương đoàn

TNCS Hồ Chí Minh và Hội Vô tuyến điện tử Việt nam phối hợp tổ chức.

Với những cống hiến to lớn cho sự nghiệp phát triển ngành năm 2000, phòng đã

được nhận bằng khen của Thủ tướng chính phủ cho sự nghiệp PT-TH.

- Trung tâm tư vấn đầu tư xây dựng công trình phát thanh truyền hình

Với một đội ngũ cán bộ khoa học chiếm gần 50% tổng số các nhà khoa học

trong toàn ngành (6 Tiến sĩ -Thạc sĩ) và nhiều chuyên gia lâu năm cúng với các phương

tiện làm việc hiên đại, Trung tâm tư vấn ĐTXD công trình PT-TH có các chức năng

nhiệm vụ sau:

Tư vấn đầu tư và xây dựng các công trình PT-TH

Khảo sát, thiết kế và thẩm định thiết kế các công trình PT-TH

Thẩm định và quản lý các dự án đầu tư trong lĩnh vực PT-TH

Kiểm định đánh giá các công trình PT-TH

Mối giới tư vấn, tìm chọn đối tác, liên doanh, liên kết cho các dự án đầu tư

trong lĩnh vực PT-TH ở Việt nam

- Trung tâm chuyển giao công nghệ PT-TH

Trung tâm chuyển giao công nghệ PT-TH là một đơn vị chuyên tham gia vào

lĩnh vực lắp đặt và chuyển giao công nghệ, chủ yếu là các loại máy phát hình và máy

phát thanh FM nhập ngoại công suất từ 200W đến 20KW. Trung tâm đã sản xuất, lắp đặt

và chuyển giao công nghệ cho các trạm phát lại truyền hình trong cả nước và cho các

trung tâm sản xuất chương trình PT-TH cho các đài địa phương. Trung tâm chuyển giao

công nghệ PT-TH có chức năng và nhiệm vụ sau:

Tư vấn đầu tư và xây dựng các công trình PT-TH .

Khảo sát, thiết kế kỹ thuật, lắp ráp thiết bị và công trình thông tin, công trình

PT-TH.

Tiếp nhận kỹ thuật và chuyển giao công nghệ PT-TH

Tổ chức đào tạo kỹ thuật chuyên ngành về sử dụng, sửa chữa bảo trì các thiết bị

phát sóng và làm chương trình Truyền hình.

Kinh doanh vật tư, thiết bị điện tử phục vụ ngành PT-TH.

39

Page 40: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

- Trung tâm ứng dụng công nghệ PT-TH

Trung tâm được thành lập với chức năng nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mới.

Trung tâm đã lắp đặt và chuyển giao công nghệ các hệ thống thiết bị làm chương trình

truyền hình công nghệ cao (Thiết dị kỹ thuật số - Digital) đưa vào ứng dụng cho một số

đài địa phương. Nhiệm vụ chính của trung tâm là:

Nghiên cứu ứng dụng và phát triển các lĩnh vực kỹ thuật công nghệ truyền

thanh truyền hình mới, hiện đại của các nước tiên tiến phù hợp với điều kiện phát

triển của ngành PT-TH Việt nam .

Tổ chức chế tạo vận hành các thiết bị chuyên ngành có tiêu chuẩn cao, bằng

cách hình thức lắp ráp các linh kiện SKD, CKD, IKD đáp ứng cho nhu cầu phát

triển toàn nghành trên toàn quốc và các mục tiêu quy hoạch đặt ra

Tổ chức kinh doanh các mặt hàng điện tử thông tin, liên kết với các đơn vị

trong và ngoài nước nhằm tạo ra cá sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao phục vụ

phát triển nghành và nhu cầu thông tin.

- Trung tâm truyền hình thương mại

Trung tâm truyền hình thương mại ra đời với mục tiêu là nhập khẩu theo từng giai

đoạn phát triển của công nghệ truyền hình mới góp phần nâng cao chất lượng kỹ thuật,

làm phong phú và hấp dẫn cho các chương trình của Đài Truyền Hình Việt nam. Nhiệm

vụ của trung tâm là:

Kinh doanh xuất nhập khẩu các hệ thống thiết bị, vật tư chuyên dụng và dân

dụng trong lĩnh vực PT-TH như: Các hệ thống thiết bị phát xạ, truyền dẫn tín hiệu

PT-TH, các hệ thống thiết bị sản xuất chương trình PT-TH, cá hệ thống ánh sáng,

các hệ thống thiết bị thu tín hiệu từ vệ tinh cung cấp cho Đài THVN, các Đài

truyền hình đại phương và khu vực, các cơ quan cá nhân trong và ngoài nước.

- Trung tâm thiết bị khoa học đo lường và giới thiệu sản phẩm PT-TH

Tư vấn kỹ thuật, giới thiệu và giúp lựa chọn mua sắm các loại thiết bị đo chuyên

dụng của các hãng nổi tiếng trên thế giới thuộc các nước như Anh, Pháp, Mỹ,

Đức, Thuỵ Sỹ, Nhật Bản,…

Kinh doanh XNK các loại vật tư thiết bị khoa học đo lường kiểm nghiệm phục

vụ ngành PTTH và các ngành khác.

40

Page 41: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Thực hiện dịch vụ lắp đặt, bảo hành bảo trì, hiệu chỉnh sửa chữa và sản xuất các

thiết bị đo lường, thiết bị PTTH chuyên dụng và dân dụng.

Làm đại lý mua bán và giới thiệu các loại vật tư thiết bị đo lường kiểm nghiệm

và các máy móc thiết bị vật tư chuyên dụng thuộc lĩnh vực PT-TH

Kinh doanh những mặt hàng khác theo quy định của pháp luật.

- Trung tâm bảo hành thiết bị phát thanh truyền hình

Trung tâm bảo hành thiết bị PT-TH là một trong những đơn vị duy nhất chuyên

cung cứng lắp đặt, sửa chữa, bảo hành, bảo trì thiết bị vật tư chuyên dụng phục vụ cho

các Đài PT-TH trung ương và địa phương. Hiện nay tại trung tâm đã đầu tư các loại

máy đo chuyên dụng , hiện đại đạt tiêu chuẩn Quốc tế để phục vụ tốt nhiệ vụ của mình

như :

Làm các dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa và đại lý mua bán giới thiệu sản phẩm

mới thuộc ngành PT-TH .

Tổ chức kinh doanh các mặt hàng điện tử thông tin, liên kết với các đơn vị

trong và ngoài nước nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá chất lượng co phục vụ

phát triển ngành và nhu cầu thông tin.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc công ty uỷ quyền.

- Trung tâm hợp tác Quốc tế

Trung tâm được thành lập với nhiệm vụ là :

Đàm phán lựa chọn hình thức đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, chủ

động tìm kiếm và khảo sát thị trường lao động, ký kết và tổ chức dịch vụ đưa lao

động và học sinh Việt nam đi làm việc và học tập ở nước ngoài.

Trực tiếp hoặc thông qua một tổ chức kinh tế khác ở trong nước để tuyển

chọn người lao động phù hợp với yêu cầu của bên sử dụng lao động theo đúng

quy định của Nhà nước.

Được phép mang ra nước ngoài một số phương tiện cần thiết và mang về

nước các thiết bị vật liệu khác.

41

Page 42: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Được phép làmđại lý chi trả Kiều hối thu đổi ngoại tệ, vận chuyển, giao nhận

hàng phục vụ người lao động, học sinh ở nước ngoài với gia đình của họ ở trong

nước.

Tư vấn đào tạo và giới thiệu việc làm cho các cá nhân có nhu cầu.

- Trung tâm dịch vụ Quảng cáo truyền hình.

Là một đơn vị thành viên với các chức năng làm dịch vụ quảng cáo trên truyền

hình. Trung tâm đã sản xuất nhiều phim quảng cáo, giới thiệu các hoạt động cho các

đơn vị công ty trong và ngoài nước với chất lượng cao. Ngoài ra trung tâm còn làm các

dịch vụ phục vụ hội thảo triển lãm hội nghị và tư vấn quảng cáo cho mọi khách hàng.

Nhiệm vụ của trung tâm:

Dịch vụ tư vấn, môi giới, ký kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước

để quảng cáo trên sóng truyền hình.

Dịch vụ hội nghị, hội thảo, hội chợ triển lãm.

Sản xuất phim quảng cáo theo yêu cầu của khách hàng.

- Xí nghiệp Điện tử truyền hình

Xi nghiệp Điện tử truyền hình là đơn vị sản xuất các loại máy thu hình, thu

thanhphục vụ chương trình phủ sóngTH vùng sâu vùng xa, biên giới hải đảo.Với dây

truyền kỹ thuật khép kín hiện đại, Xí nghiệp có thể đảm đương các công đoạn kỹ thuật

lắp ráp thiết bị điện tủ cao cấp theo hình thức IKD, CKD, SKD, Xí nghiệp đã lắp ráp và

sản xuất được hàng vạn máy thu thanh, hàng nghìn máy thu hình. Ngoài ra xí nghiệp

còn tham gia các dịch vụ kỹ thuật khác cho các cơ quan, đơn vị trong và ngoài nước.

Nhiệm vụ của xí nghiệp:

Lắp ráp máy thu hình, thu thanh, máy phát hình, phát thanh và các thiết bị

điện tử khác .

Sửa chữa bảo hành các thiết bị điện tử cho ngành truyền hình và dân dụng.

Kinh doanh phục vụ cho việc lắp ráp và cung ứng ra thị trường trong và ngoài

nước.

- Xý nghiệp Điện tử DTH

42

Page 43: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Là một trong những đơn vị được trang bị dây chuyền sản xuất hiện đại nhất Việt

Nam hiện nay nhằm đón đầu công nghệ mới, Xí nghiệp điện tử DTH đang sản xuất các

thiết bị thu truyền hình kỹ thuật số mặt đất (lần đầu tiên được triển khai thử nghiệm ở

Việt Nam) và các thiết bị thu truyền hình từ vệ tinh, với các thiết bị mới này truyền hình

sẽ đến với mọi gia đình (Direct To Home – DTH) nhằm phục vụ nhiệm vụ chiến lược “

Phủ sóng truyền hình Việt Nam với chất lượng cao trong những năm đầu của thế kỷ

XXI. Xí nghiệp điện tử DTH có các chức năng nhiệm vụ:

Sản xuất đầu thu truyền hình kỹ thuật số mặt đất và đầu thu truyền hình kỹ

thuật số băng tần KU và băng C

Nghiêm cứu ứng dụng khảo sát, thiết kế chế tạo và sản xuất, lắp ráp, lắp đặt

và chuyển giao công nghệ các thiết bị điện tử phục vụ ngành PTTH và các ngành

khác đặc biệt là các thiết bị kỹ thuật số.

Xây dựng và triển khai thực hiện các dự án phát triển và ứng dụng công nghệ

kỹ thuật điện tử số trong và ngoài ngành.

Kinh doanh XNK các loại máy móc, thiết bị, linh kịên điện tử.

Kinh doanh các mặt hàng chuyên dụng, dân dụng thuộc lĩnh vực PTTH và các

lĩnh vực khác.

- Chi nhánh Công ty tại Lào và Angola

Thực hiện mục tiêu sản xuất thay thế hàng nhập khẩu và tiến tới xuất khẩu, trong

nhiều năm qua Công ty đã thực hiện việc nghiên cứu, tìn hiểu thị trường ở các nước như

Angola, Lào, Campuchia, Myanma… để sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng công ty có

thế mạnh như các sản phẩm PTTH (Máy phát hình từ 100W đến 5KW, máy phát thanh

FM, Anten phát hình (UHF,VHF) do Công ty sản xuất, các loại máy thu hình màu, máy

thu thanh,.. Nhờ vậy Công ty mở rộng được vùng thị trường, tạo thêm nhiều cơ hội phát

triển sản xuất trong nước cũng như tăng cường quan hệ hữu nghị với các nước bạn

2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư phát triển

Thăng Long

2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.

Do đặc điểm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty cho

nên ngoài những nội dung kế toán thông thường như các nghiệp vụ về TSCĐ , nghiệp vụ

43

Page 44: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

về tiền lương , thuế và các khoản phải nộp ... công tác kế toán của Công ty còn phải theo

dõi một khối lượng hợp đồng tương đối lớn với cả các khách hàng trong nước và các

nhà cung ứng nước ngoài . Chính do đặc điểm này , việc tổ chức công tác kế toán trong

Công ty được chia ra làm hai bộ phận chính.

* Bộ phận theo dõi Công nợ – Hợp đồng:

Tổ công nợ - hợp đồng gồm 4 người với chức năng quản lý và theo dõi tình hình

thanh toán các hợp đồng nói chung bao gồm cả hợp đồng ngoại (hợp đồng với nhà

cung cấp) và hợp đồng nội (hợp đồng với bên ủy thác hoặc hợp đồng cung ứng cho

khách hàng). Với các công việc cụ thể sau:

Theo dõi tình hình thanh toán với người bán, tiến hành mua ngoại tệ, làm thủ tục mở

L/C ( nếu hợp đồng có yêu cầu thanh toán bằng L/C ). Trong thực tế hầu hết các hợp

đồng với nhà cung ứng đều thanh toán bằng L/C hoặc bằng điện chuyển tiền (TTR ).

Tiếp nhận các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ từ phía người cung ứng qua ngân hàng.

Theo dõi tiến độ thanh toán để có kế hoạch cụ thể trong thanh toán như mua ngoại tệ gửi

vào tài khoản, tổ chức thanh toán và tiến hành thanh lý hợp đồng khi đến hạn.

Theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng bao gồm các nội dung như : Theo dõi các

khoản chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng, theo dõi các khoản thuế

nhập khẩu phải nộp hộ cho khách hàng (với các hợp đồng nhập khẩu uỷ thác), làm thủ

tục chuyển tiền thuế nhập khẩu phải nộp. Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình

thanh toán như các khoản thuế nộp thừa hay còn phải nộp...

Đôn đốc khách hàng thanh toán theo đúng thoả thuận trong hợp đồng, phối hợp với

các phòng chức năng tiến hành các các thủ tục tiếp nhận, bàn giao và tiến hành thanh lý

hợp đồng sau khi đã thực hiện hoàn tất.

Theo dõi các khoản công nợ với các đơn vị nội bộ

Nhiệm vụ chủ yếu của tổ công nợ - hợp đồng là công tác quản lý tình hình thanh

toán của Công ty với khách hàng, nhà cung cấp và với ngân sách. Công tác hạch toán

các nghiệp vụ thanh toán do tổ kế toán thực hiện.

* Bộ phận kế toán tài chính :

Tổ kế toán gồm 8 người : Với các công việc cụ thể sau:

Kế toán tiền mặt

44

Page 45: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Kế toán ngân hàng (02 người)

Kế toán tiền lương và khoản thanh toán nội bộ và các khoản phải thu

Kế toán chi phí và TSCĐ

Kế toán các khoản phải trả , thuế và các khoản phải nộp khác.

Kế toán công nợ

Kế toán tổng hợp

Mô hình tổ chức công tác kế toán của phòng Tài chính – Kế toán có thể được khái

quát thông qua sơ đồ sau :

2.1.3.2 Hình thức tổ chức sổ sách kế toán.

Công ty tổ chức hệ thống sổ sách kế toán theo phương thức nhật ký chứng từ, việc

theo dõi và hạch toán được bao gồm cả theo dõi tổng hợp và chi tiết. Toàn bộ công tác

hạch toán kế toán đã được tin học hoá. Công ty có trang bị một hệ thống mạng LAN và

45

NHÂN VIÊN THEO DÕI HỢP ĐÔNG

NGOẠI

NHÂN VIÊN THEO DÕI HỢP ĐỒNG

NỘI

NHÂN VIÊN THEO DÕI

THANH TOÁN

KẾ TOÁN TIỀN MẶT,

NGÂN HÀNG

KẾ TOÁN LƯƠNG -TT NỘI BỘ VÀ

CÁC KHOẢN

PHẢI THU

KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ

TSCĐ

KẾ TOÁN CÁC KHOẢN

PHẢI TRẢ THUẾ VÀ

CÁC KHOẢN PHẢI NỘP

TRƯỞNG PHÒNG

KẾ TOÁN

TỔ HỢP ĐỒNG TỔ KẾ TOÁN

KẾ TOÁN TỔNG HỢP

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Quan hệ chỉ đạoQuan hệ phối hợp

Page 46: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

phần mềm kế toán tài chính do chính cán bộ, chuyên viên của Công ty thiết kế, lập trình

và hoàn thiện trong quá trình công tác nên đã góp phần đáng kể nâng cao hiệu quả công

tác và đáp ứng yêu cầu công tác của Công ty.

Đối với các hoạt động thường xuyên của Công ty như hoạt động thu chi tiền mặt,

tiền gửi ngân hàng, tiền lương và các khoản phụ cấp khác... kế toán tiến hành ghi sổ

thường xuyên khi có phát sinh

Đối với các nội dung như: Theo dõi tình hình thanh toán với người bán (TK 331),

phải thu của khách hàng (TK 131), thuế nhập khẩu phải nộp (hay nộp hộ khách hàng

(nếu có)), các khoản giảm trừ của người cung cấp do không thực hiện đúng hợp đồng đã

ký... bên cạnh việc theo dõi và phản ánh thường xuyên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,

kế toán tiến hành mở sổ theo dõi chi tiết cho từng đối tượng.

Với hình thức tổ chức như trên, các phần hành kế toán hoạt động vừa độc lập vừa

phối hợp chặt chẽ với nhau đảm bảo cho các hoạt động luôn thông suốt.

Một cách tổng quát có thể đánh giá Công ty có một triển vọng phát triển trong tương

lai khá tốt nếu Công ty triệt để tận dụng các tiềm năng vốn có như nhân lực, vật lực.

Tiếp tục giữ vững và mở rộng trong khu vực thị trường hiện có và tích cực chủ động

trong việc tìm kiếm thị trường mới để phát triển đặc biệt trong việc khai thác các mặt

hàng xuất khẩu ra thị trường các nước trong khu vực và trên thế giới. Đây là lĩnh vực mà

lâu nay chưa được Công ty quan tâm thích đáng.

2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công

ty cổ phần đầu tư phát triển Thăng Long

Sử dụng hình thức nhật ký chứng từ, kế toán tại công ty sử dụng đầy đủ các nhật ký

chứng từ, bảng kê theo quy định hiện nay trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm.

a. Nhật ký chứng từ số : 1,2,5,10...

b. Nhật ký chứng từ số 7 : Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh

nghiệp và chi phí sản xuất kinh doanh theo.

c. Bảng kê số 3 : Chi phí thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ

d. Bảng kê số 4 : Tập hợp chi phí sản xuất từng phân xưởng.

e. Bảng phân bổ số 1 : Tiền lương, bảo hiểm xã hội.

f. Bảng phân bổ số 2 : Khấu hao tài sản cố định.

46

Page 47: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Bên cạnh đó kế toán sử dụng các loại chứng từ sổ sách như: Bảng thanh toán lương,

hợp đồng sản xuất, biên bản hoàn thành giao nhận sản phẩm, phiếu nhập kho thành

phẩm, phiếu xuất vật tư cho SX ...

Tuy nhiên, do đặc thù của việc ứng dụng tin học trong kế toán, trên cơ sở các biểu

mẫu và sổ sách theo quy định Công ty đã thiết kế hệ thống sổ sách có một số điểm vận

dụng vào thực tế sản xuất kinh doanh tại đơn vị để thuận tiện cho việc theo dõi và hạch

toán.

Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty có thể được

khái quát qua sơ đồ sau:

2.2.1. Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty

47

SƠ ĐỒ 2.1: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH SẢN PHẨM

PHIẾU XUẤT KHO, NHẬP KHO VÀ CÁC CHỨNG TỪ GỐC LIÊN QUAN

Sổ chi tiết

Bảng phân bổ

1,2,3

Bảng kê số3

NKCT1,2,5,1

0

BẢNG KÊ SỐ 4

NKCT SỐ 7 SỔ CÁI CÁC TK621,622,627,154

Page 48: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

2.2.1.1 Đặc điểm về chi phí sản xuất tại Công ty

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao

động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh

doanh trong một kỳ nhất định.

Tại Công ty, chi phí sản xuất bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân

công, chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác...

Có rất nhiều khoản mục chi phí khác nhau phát sinh tại công ty. Do đặc điểm sản

phẩm của công ty có rất nhiều chủng loại, mẫu mã, quy cách, chi tiết khác nhau, bên

cạnh đó quy trình công nghệ sản xuất lại phức tạp vì vậy chi phí phát sinh ở công ty

phải tập hợp theo từng loại, từng khoản mục chi phí và phải được thường xuyên theo

dõi chi tiết ở từng phân xưởng và chi tiết cho từng loại sản phẩm. Điều đó đòi hỏi

công tác kế toán phải được tổ chức một cách khoa học, có hệ thống để có thể đảm bảo

tính chính xác và phản ánh trung thực các khoản chi phí phát sinh.

Kỳ tập hợp chi phí ở Công ty là hàng tháng, các khoản mục chi phí phát sinh tại

công ty sẽ được tính và phân bổ theo tháng, cuối quý kế toán giá thành căn cứ vào các

bảng phân bổ của từng tháng để tập hợp lập thành các bảng phân bổ chi phí cho cả

quý để tiến hành tính giá thành.

2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất:

Như trên đã trình bày, chi phí sản xuất ở Công ty bao gồm rất nhiều loại, nhiều

khoản mục phí. Nhằm không ngừng nâng cao chất lượng công tác kế toán và đảm bảo

tính chính xác, kịp thời của các số liệu tài chính kế toán, ngay từ khi thành lập vào

tháng 12 năm 1996, Công ty đã triển khai và ứng dụng tin học trong công tác kế toán.

Điều này đã góp phần đáng kể trong sự thành công của Công ty trong nhữnh năm vừa

qua. Do vậy, mặc dù các sản phẩm do công ty sản xuất ra là các sản phẩm công nghệ

cao, quy trình sản xuất phức tạp và có nhiều loại nguyên vật liệu nhưng có thể khía

quát việc tập hợp chi phí sản xuất ở công ty được tập hợp theo ba khoản mục:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí sản xuất chung

2.2.1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:

48

Page 49: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là việc xác định nội dung

chi phí và giới hạn tập hợp chi phí.

Do đặc điểm quy trình công nghệ của công ty rất phức tạp, các sản phẩm sản xuất

ra phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế tạo, gia công và đóng gói. Mỗi giai

đoạn công nghệ được giao cho một bộ phận sản xuất hay một phân xưởng sản xuất

đảm nhiệm. Sản phẩm của phân xưởng này là vật liệu sản xuất của khâu tiếp theo

theo một chu trình khép kín. Cúng do đặc thù là sản phẩm công nghệ cao trong lĩnh

vực điện tử viễn thông nên quá trình sản xuất của Công ty không có bán thành phẩm

nhập kho. Chính vì những đặc điểm đó việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản

phẩm của Công ty được thực hiện ở từng phân xưởng hay tổ sản xuất và sau đó phòng

kế toán căn cứ vào chi phí phát sinh thực tế ở từng bộ phận, từng phân xưởng sản

xuất trong kỳ để phân bổ và tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành nhập kho.

2.2.1.4 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất:

Việc tập hợp chi phí sản xuất được kế toán của công ty tiến hành một cách trình tự,

hợp lý và khoa học tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm .

a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu trực tiếp là cơ sở vật chất chủ yếu

cấu thành nên sản phẩm, nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng từ 70-80% trong

giá thành và thường ổn định trong cơ cấu mỗi loại sản phẩm. Nguyên vật liệu ở công

ty bao gồm nhiều loại khác nhau, căn cứ vào vai trò và tác dụng của từng loại nguyên

vật liệu trong sản xuất thì nguyên vật liệu ở công ty được chia thành 3 loại:

Nguyên vật liệu chính bao gồm: Tôn, nhựa ép, bo mạch chủ, hộp kênh

(turner),chip, linh kiện chế tạo ...

Vật liệu phụ bao gồm: thiếc hàn, keo dán, đai nhựa, sơn, ốc, vít các loại, thùng

giấy, nilon bao gói,..

Nhiên liệu bao gồm: điện, xăng, dầu.

Để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu kế toán sử dụng TK 152-

nguyên liệu, vật liệu và được mở chi tiết theo 3 tiểu khoản:

TK 1521 : Nguyên vật liệu chính

TK 1522 : Vật liệu phụ

TK 1523 : Nhiên liệu.

49

Page 50: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Trong đó với từng tiểu khoản, kế toán mở các mã hàng chi tiết theo dõi đến từng

loại nguyên liệu, vật liệu chính sử dụng trong sản xuất. Để đáp ứng nhu cầu vật liệu

cho sản xuất, Hàng quý căn cứ vào kế hoạch sản xuất và các hợp đồng đã ký kết với

khách hàng, cũng như dự đoán mức bán lẻ trên thị trường và thông qua mạng lưới

các đại lý, phòng kế hoạch lên các kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu để trình lên

Giám đốc công ty. Sau khi được phê duyệt, phòng kế hoạch sẽ làm việc với các bộ

phận có liên quan để tiến hành nhập hàng phục vụ cho sản xuất. Nguyên vật liệu

phục vụ cho sản xuất ở Công ty được chi thành 2 loại:

Thứ nhất là loại nhập khẩu từ nước ngoài bao gồm: Bo mạch chủ, chíp, IC và các linh kiện điện tử cao cấp trong nước chưa sản xuất đư ợc.

Thứ hai là các nguyên vật liệu mua trong nước như tôn, vỏ nhựa, hộp carton,..Trong quá trình sản xuất nếu phát sinh nhu cầu vật liệu ngoài kế hoạch thì các bộ

phận lập báo cáo gửi lên phòng kế hoạch để lên phương án trình Giám đốc Công ty

phê duyệt và triển khai thực hiện. Một số trường hợp, để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật

và thời gian cho các đơn đặt hàng các phân xưởng có thể tự đảm nhận phần vật liệu

(nếu có thể) sau khi được sự đồng ý của Giám đốc Công ty sau đó thanh toán với

công ty theo khối lượng thực tế phát sinh..

Giá của vật liệu mua về nhập kho được xác định tuỳ theo đặc điểm và tính chất của

từng loại nguyên vật liệu.

Đối với các nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài, giá nhập khao bao gồm

giá mua, chi phí vận chuyển, bảo hiểm về đến cửa khẩu (CIF), thuế nhập khẩu và chi

phí tiếp nhận vận chuyển đưa về đến kho của Công ty.

Thứ hai là các nguyên vật liệu mua trong nước giá nhập kho được xác định

bằng giá mua ghi trên hoá đơn và các khoản chi phí thu mua phát sinh như: chi phí

vận chuyển, chi phí bốc dỡ, lệ phí cầu đường...

Riêng đối với thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng đầu

vào ghi trên hoá đơn được kế toán tách thuế theo hoá đơn và mở sổ theo dõi riêng (sổ

chi tiết thuế giá trị gia tăng được khấu trừ) làm căn cứ để khấu trừ lúc cuối tháng

đồng thời theo dõi hạch toán trên tài khoản 133 (Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ).

Trong đó kế toán mở các tiểu khoản theo dõi đến từng loại thuế GTGT đầu vào được

khấu trừ bao gồm:

50

Page 51: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

TK 1331 : Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ

TK 1332 : Thuế GTGT được khấu trừ của hàng nhập khẩu

TK 1333 : Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định

Việc tính toán giá thành thực tế vật liệu - công cụ, dụng cụ xuất dùng trong từng

tháng sẽ được kế toán vật liệu thực hiện trên bảng kê số 3, đến cuối tháng kế toán vật

liệu sẽ tiến hành lập bảng phân bổ số 2- Bảng phân bổ công cụ dụng cụ và vật rẻ tiền

mau hỏng. Trong bảng này vật liệu xuất dùng được phân bổ cho từng phân xưởng

và chi tiết cho từng sản phẩm căn cứ vào phiếu xuất vật tư cho từng sản phẩm.

Bảng phân bổ số 2 này sẽ được kế toán vật liệu chuyển sang cho kế toán chi phí

theo từng tháng và đến cuối quý, kế toán chi phí căn cứ vào 3 bảng phân bổ nguyên

vật liệu và công cụ dụng cụ của 3 tháng lập thành bảng phân bổ nguyên vật liệu và

công cụ dụng cụ cho cả quý (Biểu số 1). Kế toán chi phí sẽ căn cứ vào số liệu trên

bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ để tiến hành hạch toán chi phí sản xuất vào

các tài khoản thích hợp. Ví dụ việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quý

III/ 2004 được kế toán định khoản:

Ghi Nợ TK 621 : 5.439.164.280

Ghi Có TK 152 : 5.332.514.000

Ghi Có TK 153 : 106.650.280

Đồng thời kế toán chi phí tiến hành phản ánh chi phí sản xuất phát sinh trong quý

cho từng đối tượng tập hợp chi phí (cụ thể là các phân xưởng) qua Sổ theo dõi chi

phí NVL trực tiếp. ở sổ này, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ được kế toán tập hợp

theo từng phân xưởng và chi tiết cho từng loại sản phẩm. Ví dụ: Sổ theo dõi chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp ở phân xưởng cơ khí (gia công vỏ và khung của đầu thu

truyền hình kỹ thuật số quí III/ 2004 như sau:

Biểu số 1:

Công ty đầu tư & phát triển thăng longPhân xưởng cơ khí - XNSXKD

Sổ theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

(Từ ngày: 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004)

Đơn vị tính: đồng

TT Tên Vật Tư đơn giá S.phẩm hoàn thành Sản phẩm dở dang

51

Page 52: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

SL Thành tiền SL Thành tiền

01Thân máy (Main case)

88.500 2.510 222.135.000 1.490 131.865.000

02 Nắp máy (cover case) 97.500 2.510 244.725.000 1.490 145.275.000

03Mắt máy (Front panel)

28.500 2.510 71.535.000 1.490 42.465.000

             

  Cộng     538.395.000   319.605.000

Các sổ theo dõi chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng phân xưởng sẽ

là căn cứ để kế toán chi phí ghi vào Bảng kê số 4 (Biểu số 2), nhật ký chứng từ số 7

và sổ cái TK 621 (Biểu số 3).

Biểu số 2

Bảng kê số 4 - Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng

(Từ ngày: 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004)

Đơn vị tính: đồng

Ghi có TK

Ghi nợ TK

Tài khoản 1521

Tài khoản 1522

.... Cộng

- Tài khoản 621  5.332.514.000  106.650.280    5.439.164.280

+ Phân xưởng cơ khí 538.395.000 10.767.900   549.162.900

+ XN Điện tử DTH 4.210.466.500 84.209.330   4.294.675.830

+ Phân xưởng lắp ráp 583.652.500 11.673.050   595.325.550

         

Biểu số 3 - Sổ cái tài khoản Công ty đầu tư & phát triển Thăng Long

Số cái tài khoản: 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếpTừ ngày 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004 (Bên Nợ)

Đơn vị tính: đồng

52

Page 53: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Nội dungTK ĐƯ

Quí I Quí II Quí III Quí VI Cộng

Dư đầu kỳ            Chi phí NVL chính 1521 4.266.011.200 4.692.612.320 5.332.514.000   14.291.137.672Chi phí NVL phụ 1522 85.320.224 93.852.246 106.650.280   285.822.903

Cộng PS nợ   4.351.331.424 4.786.464.566 5.439.164.280 14.576.960.575Cộng PS có   4.351.331.424 4.786.464.566 5.439.164.280   14.576.960.575

Dư cuối kỳ            

b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản

xuất sản phẩm cùng với các khoản phải nộp theo lương khác được tính vào chi phí sản

xuất kinh doanh trong kỳ như:Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.

Tại Công ty, việc tính trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất được thực hiện

dưới hình thức trả lương theo ngày công lao động.

Và được tính theo công thức:

Tiền lương phải trả = (Số ngày làm việc trong tháng) x (mức lương ngày)

Trong đó mức lương ngày của mỗi công nhân phụ thuộc vào đơn giá tiền lương do

phòng tổ chức lao động tiền lương xây dựng dựa trên các căn cứ như: đơn giá tiền lượng

được Đài Truyền hình Việt Nam giao trong kế hoạch, tình hình thực tế sản xuất kinh

doanh trong kỳ, mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của từng bộ phận,.. để

xây dựng hệ số điều chỉnh lương phù hợp với từng thời kỳ

Hàng tháng, phòng tổ chức lao động tiền lương căn cứ vào bảng chấm công của các

bộ phận sản xuất và để tiến hành lập bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH,

BHYT cho công nhân trực tiếp sản xuất. Kế toán theo dõi trên cơ sở bảng chi lương tiến

hành lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho khu vực sản xuất trên cơ sở số sản

phẩm nhập kho hoàn thành trong kỳ báo cáo.

Trong nội dung hạch toán chi phí sản xuất, kế toán chi phí sẽ căn cứ vào số liệu trên

bảng phân bổ tiền lương và BHXH do kế toán tiền lương chuyển sang theo từng tháng

rồi đến cuối quý kế toán chi phí sẽ tiến hành tổng hợp 3 bảng phân bổ tiền lương và

53

Page 54: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

BHXH của 3 tháng để lập thành Bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho cả quý (Biểu số

5).

Sau đó, dựa vào bảng phân bổ Tiền lương và BHXH cho cả quý, kế toán chi phí sẽ

tiến hành hạch toán chi phí sản xuất. Ví dụ như trong quý III năm 2004 kế toán chi phí

sẽ xác định được tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất vào chi phí nhân công trực

tiếp trong quý và thực hiện định khoản như sau:

Ghi Nợ TK 622 : 161.837.270

Ghi Có TK 334 : 161.837.270

Các khoản phải nộp theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất

trực tiếp quý III năm 2004 được trích theo quy định và hạch toán:

Ghi Nợ TK 622 : 30.749.081

Ghi Có TK 338 : 30.749.081

Trong đó: Có TK 3382 : 3.236.745

Có TK 3383 : 24.275.591

Có TK 3384 : 3.236.745

Số liệu này sẽ là căn cứ để kế toán chi phí phản ánh các nghiệp vụ hạch toán chi phí

nhân công trực tiếp trên Sổ theo dõi chi phí nhân công trực tiếp cho từng phân xưởng và

chi tiết cho từng sản phẩm sản xuất tại phân xưởng đó (Ví dụ cho phân xưởng Đúc)

(Biểu số 6), Bảng kê số 4 (trích số liệu ) (Biểu số 7), NKCT số 7 và sổ cái TK 622 (Biểu

số 8).

Biểu số 4 –

Công ty đầu tư & phát triển thăng longPhân xưởng cơ khí - XNSXKD

Sổ theo dõi chi phí nhân công trực tiếp

(Từ ngày: 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004)

Đơn vị tính: đồng

TT Tên Vật Tư đơn giáS.phẩm hoàn thành trong đó tiền

lƯơngSL Thành tiền

01 Thân máy (Main case) 88.500 2.510 222.135.000 6.886.185

02 Nắp máy (cover case) 97.500 2.510 244.725.000 7.586.475

03 Mặt máy (Front panel) 28.500 2.510 71.535.000 2.217.585

54

Page 55: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

           

  Cộng     538.395.000 16.690.245

Biểu số 5 -

Bảng kê số 4: Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng

(Từ ngày: 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004)

Đơn vị tính: đồng

Ghi có TK

Ghi nợ TKTài khoản 334 Tài khoản 338 .... Cộng

- Tài khoản 622  169.065.445  32.122.435    201.187.880

+ Phân xưởng cơ khí 16.690.245 3.171.147   19.861.392

+ XN Điện tử DTH 134.281.972 25.513.575   159.795.547

+ Phân xưởng lắp ráp 18.093.228 3.437.713   21.530.941

         

Biểu số 6 -

Số cái tài khoản: 622 – chi phí nhân công trực tiếpTừ ngày 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004 (Bên Nợ)

Đơn vị tính: đồng

Nội dungTK ĐƯ

Quí I Quí II Quí III Quí VI Cộng

Dư đầu kỳ            Phân xưởng cơ khí 334 13.352.196 14.687.416 16.690.245   44.729.857

338 2.536.917 2.790.609 3.171.147   8.498.673Xí nghiệp DTH 334 107.425.577 118.168.135 134.281.972   359.875.684

338 20.410.860 22.451.946 25.513.575   68.376.380Phân xưởng lắp ráp 334 14.474.582 15.922.040 18.093.228   48.489.850

338 2.750.171 3.025.188 3.437.713   9.213.071Cộng PS nợ   160.950.303 177.045.333 201.187.878   539.183.514Cộng PS có   160.950.303 177.045.333 201.187.878   539.183.514

Dư cuối kỳ

c. Kế toán chi phí sản xuất chung

55

Page 56: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng,

bộ phận sản xuất của doanh nghiệp, đó là những chi phí phục vụ chung cho quá trình sản

xuất và chi phí điều hành về quản lý sản xuất. ở công ty chi phí sản xuất chung được tập

hợp và phân bổ ngay cho từng phân xưởng, nếu không thể hạch toán ngay được theo

phân xưởng thì sẽ phân bổ theo tiêu thức phù hợp.

Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK627- chi phí sản

xuất chung. Tài khoản này mở chi tiết cho từng phân xưởng bao gồm các tiểu khoản:

TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng

TK 6272 : Chi phí vật liệu.

TK 6273 : Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất

TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác

Trình tự công tác kế toán và hạch toán chi phí sản xuất chung như sau:

Chi phí nhân viên phân xưởng (TK 6271).

Chi phí nhân viên phân xưởng được phân bổ cho từng phân xưởng, từng đơn vị

sản xuất, cơ cấu chi phí được phân bổ như sau:

Phân bổ chi phí tiền lương, BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn của nhân

viên quản lý trực tiếp ở các phân xưởng.

Phân bổ chi phí tiền lương và BHXH của cán bộ quản lý ở văn phòng công ty.

Cuối tháng, căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán tiền lương tiến hành lập

bảng phân bổ tiền lương và BHXH chi tiết cho từng phân xưởng và thực hiện phân bổ

tiền lương thực trả của cán bộ quản lý vào khoản mục chi phí nhân viên phân xưởng( TK

6271), phần còn lại được phân bổ vào khoản mục chi phí nhân viên quản lý của văn

phòng công ty (TK6421).

Cuối quý, kế toán chi phí căn cứ vào bảng lương thực chi tiến hành lập bảng phân

bổ tiền lương và BHXH ( Biểu số 5) và tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế của toàn

bộ nhân viên các phân xưởng, ghi định khoản:

Ghi Nợ TK 6271 : 9.298.599

Ghi Có TK 334 : 7.531.865

Ghi Có TK 338 : 1.766.734

56

Page 57: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Số liệu này là căn cứ để ghi vào khoản mục chi phí nhân viên phân xưởng trong

bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.

Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng ( Tài khoản 6272)

Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng bao gồm: bóng đèn, dây điện lắp dùng

chung cho phân xưởng, xăng dầu dùng cho máy phát điện dự phòng,... Cuối quý kế toán

căn cứ vào số liệu ở bảng phân bổ số 2 (Biểu số 1 -Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng

cụ sử dụng trong kỳ:

Ghi Nợ TK 6272 : 4.630.000

Ghi Có TK 152 : 4.630.000

Chi phí dụng cụ sản xuất. (TK 6273)

ở công ty, chi phí CCDC dùng cho sản xuất bao gồm: đầu mỏ hàn, quần áo bảo hộ

lao động, đồng hồ đo nhiệt...

Các công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất đều được phân bổ một lần vào chi

phí sản xuất trong kỳ. Cuối quý, kế toán căn cứ giá thực tế CCDC xuất dùng trong kỳ và

tiến hành ghi sổ:

Ghi Nợ TK 6273 : 6.020.000

Ghi Có TK 152 : 6.020.000

Chi phí khấu hao tài sản cố định. ( TK6274)

Do đặc thù là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, dây chuyền

sản xuất hiện đại và có giá trị lớn, thời gian khấu hao nhanh. Đồng thời cũng do đặc thù

của ngành sản xuất kinh doanh là một ngành có tốc độ phát triển cao, tốc độ đổi mới

dây chuyền sản xuất cao và vòng đời sản phẩm ngày càng ngắn. Tuy nhiên, do chế độ

quy định mức trích khấu hao cho từng loại máy móc trang thiết bị được quy định rất rõ

ràng do vậy thời gian khấu hao và tốc độ khấu hao luôn là vấn đề được doanh nghiệp

quan tâm. Khấu hao nhanh làm tăng giá thành sản phẩm và ảnh hưởng đến kết quả kinh

doanh, đứng dưới giác độ quản lý thu ngân sách, phương thức này không được kuyến

khích. Mặt khác, nếu khấu haotheo đúng khung quy định hoặc khấu hao chậm thì nguy

cơ doanh nghiệp sẽ phản ánh không chính xác chi phí trong kỳ do tài sản không sử dụng

được khi chưa hết thời hạn khấu hao.

57

Page 58: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Phương pháp tính khấu hao TSCĐ ở công ty là phương pháp khấu hao đều, mức

khấu hao trích hàng năm dựa vào nguyên giá TSCĐ và thời gian sử dụng theo khung

quy định của TSCĐ đó. Hàng quý, căn cứ vào tỷ lệ khấu hao đã đăng ký đối với từng

loại TSCĐ để tính ra mức khấu hao hàng quý theo công thức:

Trên cơ sở mức khấu hao quy định, kế toán lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ

theo từng quý. Cuối kỳ, kế toán chi phí căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ khấu hao

TSCĐ ghi định khoản:

Ghi Nợ TK 6274 : 612.610.680

Ghi Có TK 214 : 612.610.680

Đồng thời kế toán ghi bút toán đơn vào tài khoản ngoài bảng số 009: nguồn vốn

khấu hao xây dựng cơ bản:

Ghi Nợ TK 009 : 612.610.680

Số liệu trích khấu hao trong kỳ hạch toán được tập hợp từ bảng kê chi tiết khấu

hao tài sản cố định. Đồng thời số khấu hao này là căn cứ để kế toán ghi vào khoản mục

khấu hao TSCĐ trên bảng tập hợp chi phí sản xuất chung.

Chi phí dịch vụ mua ngoài: ( TK 6277)

Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty bao gồm chi phí tiền điện, tiền điện thoại,

tiền nước, chi phí sửa chữa,.... Các khoản chi phí này được theo dõi chi tiết ở từng phân

xưởng, bộ phận sản xuất theo mức chi phí thực tế phát sinh trong kỳ kế toán. Thực tế,

các khoản chi phí này tỉ lệ thuận với sản lượng sản xuất trong kỳ của công ty.

Việc hạch toán được thực hiện khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ chứng từ

thanh toán, kế toán tiến hành định khoản và ghi sổ kế toán:

Ghi Nợ TK 6277 DT : 5.816.700

Ghi Nợ TK 6277 DL : 56.462.300

Ghi Nợ TK 6277 KH : 7.636.985

Ghi Nợ TK 1331 : 6.991.590

Ghi Có TK 111,112 : 76.907.490

58

Page 59: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Trên cơ sở phát sinh thực tế chi phí dịch vụ mua ngoài của các bộ phận sản xuất

trong công ty, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí theo từng bộ phận làm cơ sở

để hạch toán, phân bổ cho từng bộ phận để tính giá thành sản phẩm cuối kỳ.

Số liệu này sẽ được tập hợp vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất.

Chi phí bằng tiền khác: (TK6278)

Đây là khoản chi phí bằng tiền phục vụ cho việc sản xuất ở phân xưởng như chi

phí bồi dưỡng ca đêm, chi phí sửa chữa máy móc, chi phí hội nghị, tiếp khách...

Chi phí bằng tiền khác được theo dõi hạch toán khi có phát sinh, cuối kỳ kế toán,

kế toán chi phí tiến hành tập hợp các khoản chi phí phát sinh từng phân xưởng, bộ phận

sản xuất để xác định khoản chi phí sản xuất chung trong kỳ kế toán phải tiến hành phân

bổ cho giá thành sản phẩm.

Khi có phát sinh các khoản chi phí, kế toán tiến hành hạch toán:

Ghi Nợ TK 6278 : 5.650.000

Ghi Nợ TK 1331 : 565.000

Ghi Có TK 111,112 : 6.215.000

Số liệu này sẽ được tập hợp vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất làm căn cứ để

phân bổ chi phí và tính giá thành sản phẩm cuối kỳ.

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. Sau khi đã tập hợp xong các khoản mục của chi phí sản xuất chung, cuối quý kế

toán chi phí tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho các phân xưởng

theo từng khoản mục phù hợp với yêu cầu kế toán thông qua bảng phân bổ số 1,2,3 và

các nhật ký chứng từ số 1,2,5,10

Một đặc điểm riêng của Công ty là việc tập hợp chi phí sản xuất chung được tiến

hành tại Công ty trên cơ sở phát sinh thực tế tại các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Kế

toán chi phí sẽ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung trong kỳ cho sản phẩm hoàn

thành nhập kho. Việc tổ chức như vậy đảm bảo việc phân bổ chi phí được tiến hành nhất

quán tại công ty và phân bổ đều cho sản phẩm hoàn thành, tạo điều kiện thuận lợi cho

việc tập hợp đầy đủ chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, nhược điểm của

phương pháp này là việc xác định chi phí sản xuất và tính giá thành ở từng khâu, từng

phân xưởng không chính xác, không phản ánh đúng giá trị thực tế của sản phẩm sản xuất

ra. Nhưng do đặc thù của công ty, sản phẩm của công ty không có bán thành phẩm xuất

59

Page 60: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

kinh doanh cho nên không ảnh hưởng đến việc xác định chính xác giá thành sản phẩm

hoàn thành nhập kho.

60

Page 61: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

2.2.1.5. Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn công ty:

Sau khi hạch toán các chi phí liên quan đến chi phí sản xuất, kế toán tiến hành

tổng hợp chi phí sản xuất theo 3 khoản mục:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí sản xuất chung

Các khoản mục này được tập hợp vào bên nợ TK 154 - chi phí sản xuất kinh

doanh dở dang để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Công việc này được kế

toán thực hiện vào cuối quý.

Căn cứ vào các phát sinh thực tế về chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi

phí sản xuất chung, cuối kỳ kế toán khi tiến hành lập các bút toán kết chuyển, tại công ty

Công ty Đầu Tư & Phát triển Thăng Long các bút toán này được máy tự tập hợp và lên

bút toán kết chuyển tự động. Kế toán sản xuất chỉ cần kiểm tra và tiến hành hiệu chỉnh

nếu thấy cần thiết:

Bút toán kết chuyển chi phí sản xuất được ghi tự động như sau:

Ghi Nợ TK 154 : 6.348.477.337 Chi tiết theo SP

Ghi Có TK 621 : 5.439.164.280

Ghi Có TK 622 : 201.187.878

Ghi Có TK 627 : 708.125.179

Trong đó chi tiết cho từng tiểu khoản:

Ghi Có TK 6271 : 9.298.599

Ghi Có TK 6272 : 4.630.000

Ghi Có TK 6273 : 6.020.000

Ghi Có TK 6274 : 612.610.680

Ghi Có TK 6277 : 69.915.900

Ghi Có TK 6278 : 5.650.000

Trên cơ sở các bút toán kết chuyển tự động do máy tính thực hiện, kế toán sản xuất

kiểm tra, hiệu chỉnh (nếu cần thiết) và tiến hành lập sổ cái tài khoản 154. Sổ cái tài

khoản 154 có cấu trúc như sau:

61

Page 62: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Biểu số 7 -

Số cái tài khoản: 154 – chi phí nhân công trực tiếpTừ ngày 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004 (Bên Nợ)

Đơn vị tính: đồng

Nội dungTK ĐƯ

Quí I Quí II Quí III Quí VI Cộng

Dư đầu kỳ   541.749.430  385.725.594  489.741.485  270.874.715   

Chi phí NVL T.tiếp 6214.351.331.4

244.786.464.5

665.439.164.2

8014.576.960.2

70Chi phí NC T.tiếp 622 160.950.302 177.045.333 201.187.878 539.183.513

Chi phí SX chung 627 689.022.279 696.663.439 708.125.1792.093.810.89

7+ CP Nhân viên 6271 7.438.879 8.182.767 9.298.599 24.920.245+ CP vật liệu 6272 3.704.000 4.074.400 4.630.000 12.408.400+ CP Công cụ DC 6273 4.816.000 5.297.600 6.020.000 16.133.600+ CP khấu hao

TSCĐ 6274 612.610.680 612.610.680 612.610.6801.837.832.04

0+ CP DV mua ngoài 6277 55.932.720 61.525.992 69.915.900 187.374.612+ CP bằng tiền

khác 6278 4.520.000 4.972.000 5.650.000 15.142.000

Cộng PS nợ  5.201.304.0

055.660.173.3

386.348.477.3

3717.209.954.6

80

Cộng PS có  5.537.327.8

415.556.157.4

476.567.344.1

0717.480.829.3

95

Dư cuối kỳ 385.725.594   489.741.485   270.874.715  

2.2.2. Thực tế công tác theo dõi chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.

2.2.2.1 Khái quát về đối tượng tính giá thành sản phẩm ở Công ty.

Công ty Đầu tư & Phát triển Thăng Long là công ty hoạt động trong lĩnh vực phát

thanh truyền hình, sản phẩm của Công ty rất đa dạng, từ các sản phẩm chuyên dụng như

máy phát hình công suất từ 50W đến 2KW, máy phát thanh FM, anten máy phát hình,

máy phát thanh,.. đến các sản phẩm dân dụng như tivi, radio,.. đến các sản phẩm dân

dụng công nghệ cao như đầu thu truyền hình kỹ thuật số (Settop Box).

Do giới hạn về thời gian nghiên cứu, như đã trình bày ở trên, trong báo cáo này em

chỉ tập trung nghiên cứu về quy trình công nghệ cũng như phương thức tổ chức hạch

toán và tính giá thành sản phẩm đầu thu truyền hình kỹ thuật số VTC-DT model

T9.2001

62

Page 63: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

2.2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ứng dụng ở Công ty

Do đặc điểm công nghệ sản xuất phức tạp, sản phẩm được trải qua nhiều quy trình

công nghệ, nhiều giai đoạn gia công do vậy việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản

phẩm khá phức tạp. Khái quát quy trình công nghệ sản xuất đầu thu truyền hình số mặt

đất như đã được đề cập trong sơ đồ 6 – mục 1.1 phần III.

Phương pháp xác định giá thành sản phẩm ở công ty được thực hiện như sau:

Tổng giá thành sản

phẩm=

Giá trị sp dở dang đầu kỳ

+Chi phí phát sinh

trong kỳ

Giá trị sản phẩm dở

dang cuối kỳ

Do sản phẩm phải trải qua nhiều quy trình công nghệ, nhiều giai đoạn gia công,

sản xuất mới tạo ra sản phẩm cuối cùng. Vì vậy đối với các sản phẩm của công ty mà cụ

thể ở đây là đầu thu Settop box thì phương pháp tính giá thành được áp dụng là phương

pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm. Tức là bán thành phẩm

hoàn thành của quy trình công nghệ này, quá trình gia công sản xuất này sẽ là nguyên

liệu đầu vào hay là đối tượng chế biến của quy trình công nghệ chế biến tiếp theo và cứ

như vậy cho đến khi sản phẩm hoàn thành ta sẽ tính được giá thành sản phẩm ở bước

công nghệ cuối cùng.

Riêng đối với chi phí sản xuất chung, kế toán sản xuất sẽ phân bổ 1 lần cho sản

phẩm hoàn thành nhập kho nên bán thành phẩm ở các khâu sản xuất trước đó, xét về mặt

giá trị theo dõi sẽ thấp hơn giá trị thực tế do chưa được phân bổ các chi phí sản xuất

chung.

2.2.2.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

Như đã trình bày ở trên, do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất ở công ty là

tương đối phức tạp, sản phẩm phải trải qua nhiều khâu, nhiều giai đoạn cho nên công

việc tính giá trị sản phẩm dở dang là tương đối phức tạp. Cuối kỳ mỗi bộ phận sản xuất,

mỗi phân xưởng tiến hành kiểm kê bán thành phẩm và thành phẩm hoàn thành, đồng

thời xác định số sản phẩm đang làm dở ở từng phân xưởng để tính giá trị sản phẩm dở

dang ở từng bộ phận SX, từng phân xưởng đó.

Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang được áp dụng ở công ty là phương

pháp xác định theo giá trị nguyên vật liệu thực tế cộng 50% chi phí chế biến. Có nghĩa là

63

Page 64: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính nằm trong sản

phẩm dở dang và 50% chi phí chế biến.

Giá trị sản phẩm dở dang

=Giá trị NVL chính nằm trong sản

phẩm dở dang+

50% chi phí chế biến

Trong đó chi phí chế biến bao gồm: chi phí vật liệu phụ, chi phí nhân công trực

tiếp, chi phí sản xuất chung.

2.2.2.4. Trình tự tính giá thành sản phẩm (Đầu thu số mặt đất VTC-DT):

a. Giai đoạn gia công cơ khí:

Trong giai đoạn này, tôn nguyên liệu thô được gia công qua hệ thống máy dập

thuỷ lực để định hình khung máy (main case) và nắp máy (cover case). Khung máy và

nắp máy sau khi qua giai đoạn sơ chế, đạp lỗ, soi rãnh,.. được xử lý đánh bóng bề mặt

rồi được đưa vào dây chuyền nhúng, qua bể nhúng để tạo lớp chống rỉ sau đó được đưa

qua dây chuyền sơn tĩnh điện để tạo lớp sơn phủ bề mặt. Sau giai đoạn này, khung máy

và vỏ máy đã hoàn thiện.

Chi phí sản xuất trong giai đoạn này được tập hợp dựa trên chí phí nguyên vật

liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Giá thành trong giai đoạn này được phản ánh

một cách không đầy đủ. Các chi phí quản lý chung được phân bổ sau cùng ở giai đoan

sản phẩm hoàn thành nhập kho.

Biểu số 8 –

Phân xưởng cơ khí - XNSXKD

Bảng tập hợp chi phí tính giá thành bán thành phẩmTừ ngày 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004

Sản phẩm: Khung máy & vỏ máy (case)Số lượng sản phẩm hoàn thành: 2.510 Đơn vị tính: đồng

Nội dungSP dở dang

đầu kỳChi phí PS trong kỳ

SP dở dang cuối kỳ

Tổng chi phí tính giá

thành

Giá thành đơn vị

1. Chi phí NVL T.tiếp Nguyên vật liệu chính 429.767.973 429.767.973 171.222

64

Page 65: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Vật liệu phụ 22.619.367 22.619.367 9.0122. Chi phí NC T.tiếp 14.472.660 14.472.660 5.766

Tổng cộng 466.860.000 466.860.000 186.000

b. Giai đoạn gia công các chi tiết nhựa:

Tại giai đoạn này, nguyên liệu chính là vỏ nhựa nguyên liệu dạng thô được gia

công để định hình mặt máy (Front panel). Sau đó được đánh bóng bề mặt và sơn phủ

bằng dây chuyền sơn tĩnh điện và đánh bóng. Kết thúc quá trình này có được mặt máy

hoàn chỉnh để chuyển cho bộ phân lắp ráp. Giai đoạn này cũng do bộ phận cơ khí với

dây chuyền kép kín thực hiện. Việc tính giá thành bán thành phẩm của giai đoạn này

cũng giống như giai đoạn gia công thân máy và mặt máy.

Toàn bộ sản phẩm của phân xưởng cơ khí sẽ được chuyển cho dây chuyền lắp

ráp để tiến hành lắp ráp hoàn chỉnh ở các giai đoạn sau. Công tác tập hợp chi phí và tính

giá thành bán thành phẩm được thể hiện qua biểu số 9.

Biểu số 9 –

Phân xưởng cơ khí - XNSXKD

Bảng tập hợp chi phí tính giá thành bán thành phẩm

Từ ngày 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004

Sản phẩm: Mặt máy (Front panel)Số lượng sản phẩm hoàn thành: 2.510 Đơn vị tính: đồng

Nội dungSP dở dang

đầu kỳChi phí PS trong kỳ

SP dở dang cuối kỳ

Tổng chi phí tính giá

thành

Giá thành đơn vị

1. Chi phí NVL T.tiếp Nguyên vật liệu chính 65.851.544 65.851.544 26.236 Vật liệu phụ 3.465.871 3.465.871 1.3802. Chi phí NC T.tiếp 2.217.585 2.217.585 884

Tổng cộng 71.535.000 71.535.000 28.500

c. Giai đoạn chế tạo bo mạch chính và nguồn:

65

Page 66: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Đây là giai đoạn quan trọng nhất và cũng là giai đoạn phức tạp nhất trong dây

chuyền chế tạo đầu thu số mặt đất VTC-DT, từ các nguyên, vật liệu bao gồm bo mạch

chính (main board) và các linh kiện dán, thông qua dây chuyền dán và hàn linh kiện

(hoàn toàn tự động) cho ra được bo mạch hoàn chỉnh.

Sau khi kết thúc giai đoạn dán và hàn linh kiện dán, bo mạch được chuyển sang

dây chuyền cắm linh kiện, ở giai đoạn này công nhân tiến hành cắm các linh kiện có

chân như hộp kênh (digital turner), cổng giao tiếp RS232, hộp tín hiệu cao tần vào/ra

(RF in/out box), hộp tín hiệu video-audio vào/ra (AV in/out box),.. khi linh kiện được

cắm hoàn tất, bo mạch chính được đưa vào bể hàn nhúng và qua thiết bị cắt chân linh

kiện và kết quả là có được bo mạch hoàn chỉnh. Đồng thời với việc gia công bo mạch,

bộ nguồn sử dụng cho đầu thu (power supply) cũng được chế tạo với các quy trình tương

tự.

Bo mạch chủ hoàn chỉnh sẽ được chuyển cho dây chuyền lắp ráp để tiến hành

hoàn tất khâu cuối cùng trước khi cho ra sản phẩm. Giá trị chủ yếu của sản phẩm nằm

trong giai đoạn này với nhiều chủng loại vật liệu phức tạp, quy trình công nghệ cao, hiện

đại.

Cũng tương tự như các giai đoạn trước, việc tập hợp và tính giá thành bo mạch

chủ cũng được tập hợp qua bảng tập hợp chi phí:

Biểu số 10 –

Xí nghiệp DTH

Bảng tập hợp chi phí tính giá thành bán thành phẩmTừ ngày 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004

Sản phẩm: Main BoardSố lượng sản phẩm hoàn thành: 2.510 Đơn vị tính: đồng

Nội dungSP dở dang

đầu kỳChi phí PS trong kỳ

SP dở dang cuối kỳ

Tổng chi phí tính giá

thành

Giá thành đơn vị

1. Chi phí NVL T.tiếp Nguyên vật liệu chính 356.842.700

3.803.690.550 197.368.750

3.963.164.500 1.578.950

Vật liệu phụ 14.678.700 156.464.550 8.118.750 163.024.500 64.9502. Chi phí NC T.tiếp 5.758.593 125.338.330 3.185.063 127.911.860 50.961

66

Page 67: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Tổng cộng 377.279.993 4.085.493.4

30 208.672.563

4.254.100.860

1.694.861

d. Giai đoạn lắp ráp, kiểm tra, chạy thử và đóng gói:

Đây là giai đoạn lắp đặt cơ khí hoàn chỉnh toàn bộ đầu thu Settop Box, các sản

phẩm của các bước trên được lắp ráp hoàn chỉnh. Đồng thời tại đây, phần mềm điều

khiển Settop Box cũng được nạp cho máy. Việc nạp phần mềm được thực hiện từ máy

tính và giao tiếp với Settop Box thông qua công RS232. Sau khi hoàn chỉnh việc gia

công và lắp ráp, đầu thu Settop Box được đưa qua bộ phận kiểm tra, chạy thử. Settop

Box sẽ được chạy thử 72 giờ liên tục để đảm bảo chắc chắn không có sản phẩm kém

chất lượng được nhập kho. Kết thúc quá trình kiểm tra chạy thử, sản phẩm được đóng

gói và nhập kho.

Giai đoạn này, giá trị chủ yếu là phần mềm điều khiển nạp cho máy và các vật

liệu, bao bì đóng gói. Việc tập hợp chi phí tương đối đơn giản.

Bảng tập hợp chi phí tính giá thành bán thành phẩm

Từ ngày 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004

Sản phẩm: Phần mềm điều khiển & bao bì đóng góiSố lượng sản phẩm hoàn thành: 2.510 Đơn vị tính: đồng

Nội dungSP dở dang

đầu kỳChi phí PS trong kỳ

SP dở dang cuối kỳ

Tổng chi phí tính giá

thành

Giá thành đơn vị

1. Chi phí NVL T.tiếp Nguyên vật liệu chính 50.059.000 533.593.500 27.687.500 555.965.000 221.500 Vật liệu phụ 214.700 2.288.550 118.750 2.384.500 9502. Chi phí NC T.tiếp 775.971 16.888.133 429.188 17.234.916 6.867

Tổng cộng 51.049.671 552.770.183 28.235.438 575.584.416 229.317

e. Tập hợp và tính giá thành thành phẩm nhập kho:

67

Page 68: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khi sản phẩm hoàn thành nhập kho, bộ phận sản xuất tiến hành làm giấy đề nghị

nhập kho thành phẩm, kế toán giá thành căn cứ vào các khoản chi phí phát sinh để sản

xuất tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhập kho

để theo dõi và hạch toán. Công việc này thực chất là việc tổng hợp các khoản chi phí

phát sinh ở các khâu sản xuất sau đó phân bổ chi phí sản xuất chung (chưa được phân bổ

ở khâu sản xuất & đã được tập hợp) cho lô hàng nhập kho. Bảng tổng hợp chi phí có kết

cấu như sau:

68

Page 69: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Biểu số 12 –

Công ty đầu tư & phát triển thăng long

Bảng tổng hợp chi phí tính giá thành sản phẩm

Từ ngày 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004

Sản phẩm: Settop Box VTC-DT T9.2001Số lượng sản phẩm hoàn thành: 2.510 Đơn vị tính: đồng

TTKhoản mục chi phí

Tổng giá thành SP

Số lượng sP hoàn thành

đơn giá

1 Khung máy và vỏ máy 466.860.000 2.510 186.0002 Mặt máy 71.535.000 2.510 28.5003 Bo mạch chủ 4.254.100.860 2.510 1.694.8614 Phần mềm điều khiển 575.584.416 2.510 229.3175 Chi phí quản lý chung 708.125.179 2.510 282.122

Tổng cộng 5.368.080.276 1.694.861 2.420.800

Sản phẩm đầu thu truyền hình kỹ thuật số mặt đất là một sản phẩm mũi nhọn của

Công ty trong hai năm gần đây, trong tương lai, Công ty đang phấn đấu giảm giá thành

sản phẩm để truyền hình số có thể đến với mọi người dân đặc biệt là vùng nông thôn,

khu vực cơ thu nhập thấp hơn. Đồng thời, Công ty cũng rất quan tâm đến việc cải tiến

mẫu mã, thay đổi thiết kế sao cho tiết kiệm hơn, hiệu quả hơn. Từ sản phẩm đầu tiên có

Model T5.2000, đến nay Công ty đã cho ra đời thêm hai thế hệ đầu thu nữa là Model

T9.2000 và T9.2001. Dự kiến đến cuối tháng 12 năm 2004 hoặc đầu tháng 01 năm 2005

Công ty sẽ cho ra thế hệ mới nhất hiệu T10.2004. Thế hệ đầu thu này có thiết kế hoàn

toàn mới và ưu việt hơn nhưng dự kiến chi phí sản xuất sẽ thấp hơn và giá bán cũng thấp

hơn khoảng 10-15%.

Phần IIIMột số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại công ty cổ phần đầu tư phát triển thăng long.

69

Page 70: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

3.1.Nhận xét ,đánh giá

3.1.1.Nhận xét ,đánh giá chung

Đánh giá tổng quan về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại công ty cổ phần đầu tư phát triển thăng long.

Hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm là một công việc cần thiết và quan

trọng đối với tất cả các doanh nghiệp. Nó giúp cho bộ máy quản lý và các thành viên

trong doanh nghiệp nắm được tình hình thực hiện kế hoạch chi phí giá thành, cung cấp

những tài liệu xác thực để chỉ đạo sản xuất kinh doanh, phân tích đánh giá tình hình sản

xuất. Thông qua đó , khai thác và huy động mọi khả năng tiềm tàng nhằm mở rộng sản

xuất, nâng cao năng xuất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Với ý nghĩa như vậy, hoàn

thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là vấn đề được

các doanh nghiệp quan tâm nghiên cứu trong quá trình nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh của mình.

Những năm gần đây, cùng với xu hướng thay đổi chung của nền kinh tế, hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã có những biến đổi theo hướng tích cực. ở

Công ty , điều này thể hiện bằng quá trình tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý, tổ chức

lại các phòng ban, lực lượng lao động ở tất cả các bộ phận và sự nỗ lực của toàn bộ công

nhân viên toàn công ty để khắc phục những khó khăn, vươn lên tự khẳng định mình.

Trong quá trình ấy, hệ thống tài chính kế toán không ngừng được đổi mới, hoàn thiện cả

về cơ cấu tổ chức và phương pháp hạch toán.

Qua tìm hiểu thực tế công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở công ty ,

em thấy rằng, nhìn chung, việc quản lý CPSX và tính giá thành ở công ty tương đối chặt

chẽ, và được thực hiện khá nề nếp theo định kỳ hàng tháng đã cung cấp thông tin kịp

thời, nhanh chóng cho lãnh đạo công ty để từ đó lãnh đạo công ty nắm rõ tình hình biến

động các khoản chi phí trong giá thành sản phẩm, có biện pháp quản lý thích hợp để

giảm chi phí, tiết kiệm NVL, giảm giá thành và tăng lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên

bên cạnh đó cũng bộc lộ những khiếm khuyết đòi hỏi phải có giải pháp thiết thực hơn.

Điều này được thể hiện cụ thể như sau:

Những ưu điểm cơ bản:

70

Page 71: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Về phân loại chi phí: Các chi phí trong kỳ được kế toán phân loại một cách

chính xác và hợp lý cho các đối tượng chi phí, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tính

giá thành sản phẩm cuối kỳ.

Về chứng từ kế toán: Công ty đã sử dụng hệ thống chứng từ và sổ sách kế

toán khá đầy đủ theo quy định của Bộ Tài Chính. Công tác hạch toán các chứng từ ban

đầu được theo dõi một cách chặt chẽ, đảm bảo tính chính xác của các số liệu. Việc luân

chuyển chứng từ sổ sách giữa phòng kế toán với thống kê phân xưởng và thủ kho được

tổ chức một cách nhịp nhàng, hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán thực hiện chức

năng kiểm tra, giám sát, đặc biệt là cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm.

Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: Công ty đã xác định

được đối tượng kế toán CPSX và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm quy

trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất và đáp ứng được yêu cầu quản lý CPSX tại

công ty. Cụ thể là đối tượng kế toán CPSX là từng hợp đồng đối với các chi phí được

sản xuất theo đơn đặt hàng và theo từng phân xưởng đối với các sản phẩm được sản xuất

hàng loạt. Đối tượng tính giá thành là đơn vị sản phẩm hoàn thành.

Về kỳ tính giá thành: Do đặc điểm sản phẩm của Công ty là chu kỳ sản xuất

dài, giá trị lớn nên kỳ tính giá thành theo hàng quý là hoàn toàn hợp lý. Bởi vì mỗi sản

phẩm được cấu tạo nên từ rất nhiều chi tiết khác nhau và qua nhiều công đoạn sản xuất,

chu kỳ sản xuất một sản phẩm dài nên tính giá thành theo quý sẽ đảm bảo cung cấp được

số liệu đầy đủ về chi phí phát sinh và tính được giá thành chính xác, từ đó giúp cho các

nhà quản lý ra các quyết định đúng đắn.

Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty đã và đang hoạt động có

hiệu quả, bảo đảm chức năng cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho ban giám đốc

và các bộ phận liên quan. Thành công này trước hết là do sự cố gắng vượt bậc của đội

ngũ cán bộ phòng kế toán công ty được đào tạo cơ bản, có tinh thần trách nhiệm và trình

độ nghiệp vụ cao. Đồng thời việc Công ty sớm ứng dụng tin học trong công tác quản lý

tài chính kế toán đã đem lại hiệu quả đáng kể trong công tác quản lý cũng như tham mưu

cho ban lãnh đạo công ty, cung cấp các số liệu kế toán một cách nhanh chóng, chính xác

để phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh của Công ty.

71

Page 72: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Nhìn chung, việc tổ chức bộ máy kế toán tài chính nói chung và công tác hạch

toán CPSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở công ty đã đáp ứng được yêu cầu

quản lý ở công ty xét trên cả hai khía cạnh: Tuân thủ các chuẩn mực kế toán chung và

phù hợp với tình hình thực tế của công ty.

Tuy nhiên, bên cạnh các ưu điểm cơ bản, theo đánh giá chung còn một số điểm tồn

tại cần được khắc phục.

3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện:

Về hạch toán chi phí công cụ dụng cụ dùng cho SX :

Công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau và có giá trị

cũng khác nhau. ở công ty, giá trị CCDC được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất

trong kỳ trong khi có những công cụ, dụng cụ tham gia vào quá trình sản xuất nhiều kỳ.

Do đó có trường hợp giá trị CCDC lớn mà được phân bổ ngay một lần vào quá trình sản

xuất trong kỳ sẽ làm ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm trong kỳ. Trong trường hợp này,

giá thành sản phẩm chưa phản ánh đúng chi phí thực tế phát sinh mặc dù tỷ trọng chi phí

này trong giá thành sản phẩm không lớn.

+ Đối với chi phí sản xuất chung, việc phân bổ một lần khi tính giá thành sản

phẩm nhằm thống nhất quản lý và tránh các trường hợp sai sót hoặc tính thiếu chi phí

vào giá thành. Tuy nhiên việc này có mặt bất lợi của nó ở chỗ khó đánh giá, phân tích để

tìm ra các khoản chi phí bất hợp lý từ đó có biện pháp hạn chế nhằm tiết kiệm chi phí để

giảm giá thành. Đồng thời, việc tính giá thành bán thành phẩm ở các phân xưởng, bộ

phận sản xuất không phán ánh đúng chi phí thực tế phát sinh và do đó không có ý nghĩa

kinh tế.

Như vậy, để phát huy, tăng cường những ưu điểm, những thế mạnh đã tạo và đạt được

đồng thời khắc phục hạn chế tiến tới loại bỏ những điều không đáng có trong công tác

hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư phát

triển thăng long. vấn đề là phải có phương hướng, biện pháp đổi mới, hoàn thiện công

tác này sao cho ngày càng đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu quản lý hoạt động kinh doanh

của Công ty trong cơ chế thị trường hiện nay.

Về việc trích khấu hao tài sản cố định:

Việc tính và trích khấu hao TSCĐ ở công ty tuân thủ theo các quy định hiện

hành và nằm trong khung thời gian khấu hao quy định của Bộ Tài Chính. Tuy nhiên, do

72

Page 73: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

đặc thù sản xuất của Công ty, sản lượng sản xuất không đều, sản lượng có xu hướng

ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước. Nhưng việc trích khấu hao đều làm cho giá

thành sản phẩm không ổn định, trong khi đó chi phí khấu hao chiếm một tỷ trọng tương

đối cao trong giá thành sản phẩm của Công ty (khoảng 10%). Nừu sản lượng giảm một

cách đáng kể hay khi dây chuyền đã cũ, tỷ lệ sản phẩm hỏng, sản phẩm lỗi cao hơn sẽ

làm cho giá thành sản phẩm tăng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh

của Công ty.

3.2. Số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển Thăng Long

Hoàn thiện công tác theo dõi và hạch toán chi phí công cụ dụng cụ dùng cho SX

:

Phòng Tài chính Kế toán Công ty nên quy định cho kế toán từng phân xưởng, bộ

phận sản xuất mở sổ theo dõi chi tiết các công cụ, dụng cụ xuất dùng trong kỳ. Đối với

các loại công cụ dụng cụ có thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu trình sản xuất

thì cần phân loại và xác định tỷ lệ phân bổ vào chi phí sản xuất trong kỳ cho phù hợp.

Có như vậy mới phản ánh chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản

phẩm trong kỳ.

Hoàn thiện phương pháp tính và hạch toán chi phí sản xuất chung

Việc không thực hiện phân bổ chi phí sản xuất chung ở từng phân xưởng, bộ

phận sản xuất làm cho việc tính giá thành ở các bộ phận này không chính xác và do vậy

giá trị đầu vào ở các khâu kế tiếp cũng không được phản ánh chính xác với giá trị thực

tế. Đặc biệt với các bán thành phẩm hoàn thành xuất để bảo hành sản phẩm có giá xuất

thấp hơn giá trị thực tế và do vậy chi phí bảo hành hạch toán không đúng với thực tế

phát sinh mà thường thấp hơn giá trị thực tế.

Để khắc phục nhược điểm này, việc theo dõi và phân bổ chi phí sản xuất chung

cần được tập hợp và hạch toán ngay tại đơn vị sản xuất.

Công ty cần nghiên cứu và xây dựng định mức chi phí chung cho bộ phận sản

xuất, có chế độ khuyến khích phù hợp để các phân xưởng, bộ phận sản xuất nâng cao

tinh thần trách nhiệm trong sản xuất, thực hành tiết kiệm nhằm nâng cao hiệu quả của

hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty.

Nghiên cứu thay đổi phương pháp trích khấu hao TSCĐ

73

Page 74: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khi lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý để vận dụng vào doanh nghiệp là

phải xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, từ yêu cầu quản lý hạch toán nhằm để

thu hồi được vốn nhanh có điều kiện để tái sản xuất TSCĐ và trang trải chi phí. Trên

thực tế hiện nay, phương pháp khấu hao đều theo thời gian đang được áp dụng phổ biến

ở các doanh nghiệp. Tuy nhiên, với công ty việc tính và trích khấu hao đều ở Công ty

hiện nay làm cho giá thành sản xuất của Công ty không ổn định, nó chịu tác động của

sản lượng sản xuất. Xét trên thực tế, nếu sản lượng càng cao thì mức trích khấu hao càng

cao và ngược lại. Như vậy Công ty nên nghiên cứu để chuyển sang trích khấu hao theo

sản lượng hay đưa ra mức chi phí khấu hao máy trên một đơn vị sản phẩm. Để làm được

điều này cần có sự đầu tư nghiên cứu và phân tích đầy đủ thông tin về dây chuyền sản

xuất hiện tại (như năng lực sản xuất, sản lượng bình quân, thời gian sử dụng của dây

chuyền sản xuất, của máy móc thiết bị,..).

Mặt khác, theo quy định hiện hành, các doanh nghiệp được phép khấu hao nhanh

đối với những dây chuyền, tài sản có mức độ lạc hậu nhanh (Tuy nhiên mức khấu hao

nhanh được quy định tối đa không quá 20% mức tối thiểu trong khung quy định và phải

được sự nhất trí của Bộ Tài Chính ) với điều kiện doanh nghiập làm ăn hiệu quả. Quy

định này được áp dung với những tài sản có tiến bộ kỹ thuật nhanh, TSCĐ làm việc với

chế độ cao hơn mức bình thường, TSCĐ đầu tư bằng vốn vay hay các hình thức hợp

pháp khác mà thời gian trả nợ nhanh hơn thời gian khấu hao theo quy định. Đối chiếu

với quy định, Công ty hoàn toàn có đủ điều kiện để áp dụng khấu hao nhanh để nhanh

chóng thu hồi vốn và có điều kiện đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ và nâng cao

năng lực sản xuất. Vấn đề đặt ra là khấu hao nhanh ở mức độ nào để vừa đảm bảo sử

dụng hiệu quả nguồn vốn, vừa đảm bảo có lãi là một bài toán cần được xem xét cụ thể

trên cơ sở phân tích đầy đủ các yếu tố như tình hình thị trường, giá cả, khả năng cạnh

tranh của sản phẩm.

Tăng cường ứng dụng các tiến bộ của công nghệ thông tin vào công tác

quản lý

Mặc dù đã tin học hoá công tác tài chính kế toán từ rất sớm nhưng đến nay, phần

mềm kế toán của Công ty đang sử dụng đã thể hiện một số yêu điểm của nó và thực tế

đã có một số nội dung không đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý.

Hơn nữa do được viêt bằng ngôn ngữ cơ sở dữ liệu Foxpro for DOS nên chương trình đã

74

Page 75: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

không có tính tương thích với các thiết bị hiện đại, đặc biệt là môi trường làm việc cộng

tác và mạng diện rộng.

Do vậy, công ty nên nghiên cứu, đầu tư để nâng cấp hệ thống mạng hiện có và

trang bị lại phần mềm kế toán. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm phần mềm

kế toán hoàn chỉnh khá ưu việt. Nhiều chương trình có tính mở cao, nó cho phép người

dùng có thể tuỳ biến cơ sở dữ liệu, tự xây dựng các báo cáo riêng phù hợp với yêu cầu

và đặc thù sản xuất kinh doanh của đơn vị mình như các phần mềm Fast ACC, Bravo

Acounting System, Kế toán Lạc việt 8.0, AFSYS5.0.

Thực tế ở nước truyền thanh truyền hình hiện nay đã chứng tỏ việc đầu tư và tin

học hoá công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã và đang đem lại

nhiều hiệu quả đáng kể. Là một Công ty lớn, Công ty hoàn toàn có đủ khả năng để đầu

tư và cũng cần thiết nên đầu tư để có thể cải thiện hơn nữa công tác quản lý tài chính của

mình.

Kết Luận

Trong những năm qua, Công Ty cổ phần đầu tư phát triển thăng long luôn luôn

cố gắng trong công tác kinh doanh cũng như công tác quản lý. Kết quả kinh doanh đạt

được năm sau cao hơn năm trước đó là nhờ sự cố gắng không ngừng của toàn thể cán bộ

Công ty dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng uỷ, của Ban giám đốc Công ty. Do đó

Công ty đã khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân, đứng vững và

phát triển không ngừng, đạt được nhiều thành tích cao trong kinh doanh.

Để có được thành tích trên, ngoài sự đóng góp, phấn đấu nỗ lực của toàn công ty

còn có sự đóng góp tích cực của đội ngũ kế toán. Nhận rõ được trách nhiệm và tầm quan

trọng của mình, đội ngũ kế toán đã luôn cung cấp số liệu, thông tin một cách chính xác,

kịp thời cho lãnh đạo công ty có những biện pháp, chính sách, phương thức kinh doanh

tiêu thụ hàng hoá, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, đáp ứng nhu cầu của thị

trường, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế trong nước phát triển.

Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế về công tác tài chính kế toán tại Công Ty

, tôi đã nhận thấy công tác kế toán của Công ty phù hợp với tình hình quản lý kinh

doanh và đúng với chế độ kế toán ban hành. Đội ngũ cán bộ kế toán của công ty có trình

độ, có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình trong công tác. Mọi công việc luôn hoàn

thành đúng với thời hạn yêu cầu.

75

Page 76: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Tài Chính Kế Toán, Văn Phòng công ty, phòng

Kế hoạch, các phòng Kinh Doanh I,II, phòng Xuất Nhập Khẩu I & II, các xí nghiệp,

phân xưởng sản xuất và các cán bộ, nhân viên Công Ty cổ phần đầu tư phát triển Thăng

long đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp các số liệu cần thiết giúp tôi hoàn thành bản báo

cáo này.

Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo : Đinh Thế Hùng, Trường Đại Học Kinh Tế

Quốc Dân đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thiện bản báo cáo này.

76

Page 77: Cty dich vu

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Nhận xét của đơn vị thực tập

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

77