13
CHUYÊN ĐỀ: “MỘT SỐ KINH NGHIỆM BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN HÓA HỌC LỚP 9” A-PHẦN MỞ ĐẦU I-LÍ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ: Hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi là công việc đòi hỏi sự công phu và sáng tạo. Hiệu quả của công việc bồi dưỡng học sinh giỏi là sự hội tụ của nhiều nhân tố, trong đó nhân tố đầu tiên có ý nghĩa quyết định là lòng yêu nghề, tâm huyết và sự tận tụy của người thầy đối với học sinh. Mong muốn trao đổi, giao lưu, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau giữa các thầy cô không chỉ ở bộ môn Hóa học về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, được sự phân công của tổ, cũng như kinh nghiệm nhỏ về việc bồi dưỡng học sinh giỏi qua một số năm của bản thân, tôi đã làm chuyên đề: “MỘT SỐ KINH NGHIỆM BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN HÓA HỌC LỚP 9” II-GIỚI HẠN CHUYÊN ĐỀ: -Chuyên đề có thể áp dụng không chỉ với môn Hóa học các khối lớp mà còn có thể áp dụng cho các môn Khoa học tự nhiên cấp THCS như môn Lý…. -Tuy nhiên trong khuôn khổ chuyên đề này tôi chỉ đề cập tới kinh nghiệm bồi dưỡng môn Hóa học 9. III-MỤC ĐÍCH CỦA CHUYÊN ĐỀ: -Nâng cao chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi. Tìm ra giải pháp để học sinh thực tâm yêu mến, gắn bó với bộ môn, coi Hóa học là môn bồi dưỡng bình đẳng, đáng tự hào như các môn chính khác. -Khuyến khích năng khiếu học sinh ở bộ môn Hóa học, thúc đẩy cải tiến phương pháp và chất lượng giáo dục, nhằm góp phần ươm mầm tạo nhân tài cho đất nước. -Phát huy năng khiếu học tập môn Hóa học của học sinh, định hướng vào lớp 10 trường chuyên hoặc luyện thi kỳ thi THPT Quốc gia sau này hướng về tổ hợp các môn KHTN. B-NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ I-CƠ SỞ LÍ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN. 1-Cơ sở lí luận: -Năng khiếu học sinh nếu được phát hiện và bồi dưỡng sớm sẽ định hướng và dần dần trở thành học sinh giỏi. Ngược lại nếu không được nuôi dưỡng nó sẽ mai một. Nói như tiến sĩ Đào Duy Huân “ Chất xám là tài nguyên quan trọng của đất nước nhưng thứ tài nguyên quan trọng này chỉ tồn tại trong một giai đoạn nhất định của đời người. Không sử dụng, nó cũng biến mất” 2-Cơ sở thực tiễn: -Bi dưỡng hc sinh gii, ươm mầm ht giống nhân tài cho đất nước là nhim vquan trng ca giáo dc góp phần thúc đẩy xã hi phát triển. Đây cũng là mt trong nhng hoạt động mũi nhọn cucác nhà trường. Để bồi dưỡng hc sinh giỏi đạt kết

CHUYÊN ĐỀ “MỘT SỐ KINH NGHIỆM BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI

  • Upload
    others

  • View
    8

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: CHUYÊN ĐỀ “MỘT SỐ KINH NGHIỆM BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI

CHUYÊN ĐỀ: “MỘT SỐ KINH NGHIỆM BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI

MÔN HÓA HỌC LỚP 9”

A-PHẦN MỞ ĐẦU

I-LÍ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ:

Hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi là công việc đòi hỏi sự công phu và sáng tạo.

Hiệu quả của công việc bồi dưỡng học sinh giỏi là sự hội tụ của nhiều nhân tố, trong

đó nhân tố đầu tiên có ý nghĩa quyết định là lòng yêu nghề, tâm huyết và sự tận tụy

của người thầy đối với học sinh. Mong muốn trao đổi, giao lưu, học hỏi kinh nghiệm

lẫn nhau giữa các thầy cô không chỉ ở bộ môn Hóa học về công tác bồi dưỡng học

sinh giỏi, được sự phân công của tổ, cũng như kinh nghiệm nhỏ về việc bồi dưỡng học

sinh giỏi qua một số năm của bản thân, tôi đã làm chuyên đề: “MỘT SỐ KINH

NGHIỆM BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN HÓA HỌC LỚP 9”

II-GIỚI HẠN CHUYÊN ĐỀ:

-Chuyên đề có thể áp dụng không chỉ với môn Hóa học các khối lớp mà còn có

thể áp dụng cho các môn Khoa học tự nhiên cấp THCS như môn Lý….

-Tuy nhiên trong khuôn khổ chuyên đề này tôi chỉ đề cập tới kinh nghiệm bồi

dưỡng môn Hóa học 9.

III-MỤC ĐÍCH CỦA CHUYÊN ĐỀ:

-Nâng cao chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi. Tìm ra giải pháp để học

sinh thực tâm yêu mến, gắn bó với bộ môn, coi Hóa học là môn bồi dưỡng bình đẳng,

đáng tự hào như các môn chính khác.

-Khuyến khích năng khiếu học sinh ở bộ môn Hóa học, thúc đẩy cải tiến phương

pháp và chất lượng giáo dục, nhằm góp phần ươm mầm tạo nhân tài cho đất nước.

-Phát huy năng khiếu học tập môn Hóa học của học sinh, định hướng vào lớp 10

trường chuyên hoặc luyện thi kỳ thi THPT Quốc gia sau này hướng về tổ hợp các môn

KHTN.

B-NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ

I-CƠ SỞ LÍ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN.

1-Cơ sở lí luận:

-Năng khiếu học sinh nếu được phát hiện và bồi dưỡng sớm sẽ định hướng và dần

dần trở thành học sinh giỏi. Ngược lại nếu không được nuôi dưỡng nó sẽ mai một. Nói

như tiến sĩ Đào Duy Huân “ Chất xám là tài nguyên quan trọng của đất nước nhưng

thứ tài nguyên quan trọng này chỉ tồn tại trong một giai đoạn nhất định của đời người. Không sử dụng, nó cũng biến mất”

2-Cơ sở thực tiễn:

-Bồi dưỡng học sinh giỏi, ươm mầm hạt giống nhân tài cho đất nước là nhiệm vụ

quan trọng của giáo dục góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Đây cũng là một trong

những hoạt động mũi nhọn cuả các nhà trường. Để bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết

Page 2: CHUYÊN ĐỀ “MỘT SỐ KINH NGHIỆM BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI

quả tốt là một vấn đề rất khó khăn, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố: sự quan tâm của

Ban giám hiệu, sự tận tụy, nhiệt huyết của thầy cô giáo và bản thân sự nỗ lực của

chính các em học sinh.

-Thực tế việc bồi dưỡng HSG nói chung và bồi dưỡng HSG môn Hóa học ở trường

THCS Cửu Cao còn gặp rất nhiều khó khăn:

+Vì địa bàn của trường gần trường chuyên Chu Mạnh Trinh nên hầu như đội ngũ học

sinh giỏi đều ra Chu Mạnh Trinh học do đó việc tìm, tuyển chọn học sinh vào đội

tuyển rất khó.

+Bộ môn Hóa học thường được coi là môn phụ, chính vì vậy cả phụ huynh và học

sinh đều không thích được vào đội tuyển do đó để động viên được một học sinh vào

đội tuyển cũng không dễ.

+Không có một tài liệu, khuôn mẫu nào cho cả thày và trò kể cả từ kiến thức, các

dạng bài, cách động viên khích lệ các em, tạo hứng khởi, đam mê tìm tòi sáng tạo

+Trình độ nhân thức cũng như tính tự giác học hỏi của mỗi em học sinh giỏi được

chọn không giống nhau nên cách thức tiếp cận, gợi dẫn không áp dụng được của em

này cho em khác.

II-THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ

1 Thuận lợi

*Nhà trường:

-Ban giám hiệu rất quan tâm đến công tác mũi nhọn: luôn tạo điều kiện thuận lợi

cho việc bồi dưỡng trong đó có bộ môn Hóa học (có phòng bồi dưỡng riêng, dụng cụ,

hóa chất…).

-Công tác tuyển chọn bồi dưỡng giáo viên được chú ý: thu hút các giáo viên giỏi có

kính nghiệm dạy HSG, có năng lực tham gia bồi dưỡng.

- Hàng năm trường đều cử giáo viên đi tập huấn các chương trình nâng cao, hoặc

tham gia các lớp tập huấn do PGD hoặc SGD tổ chức.

*Giáo viên:

Đội ngũ giáo viên đa phần cứng tay, có kinh nghiệm bồi dưỡng HSG, nhiệt tình

giảng dạy, sử dụng nhiều phương pháp, ứng dụng công nghệ thông tin, luôn tìm tòi

giải pháp giúp học sinh tiếp thu tốt kiến thức.

* Học sinh:

Khi được chọn cũng tham gia học tập tích cực, hoàn thành nhiệm vụ giáo viên

giao.

*Gia đình các em:

Dù chưa thực sự thích song cũng tạo điều kiện cho con em học bồi dưỡng đầy đủ.

2 Khó khăn

- Dụng cụ và hóa chất còn hạn chế, thư viện ít tài liệu tham khảo cho môn Hóa.

- Thời gian bồi dưỡng khá eo hẹp: 1 buổi / tuần. Trong tiết dạy, chỉ tập trung truyền

thụ theo chuẩn kiến thức, chưa tập trung được vào kiến thức chuyên sâu cho học sinh

giỏi, nếu chú ý tới HSG thì một số em không hiểu bài.

Page 3: CHUYÊN ĐỀ “MỘT SỐ KINH NGHIỆM BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI

- Khả năng tiếp thu kiến thức, liên hệ thực tiễn của học sinh còn hạn chế.

- Học sinh ít chịu đọc sách giáo khoa, cũng như tìm hiểu thêm kiến thức trên các

thông tin khác.

- Học sinh chủ yếu dành nhiều thời gian học cho Toán, Anh Văn.

III-NGUYÊN NHÂN

- Tổ chuyên môn do tổ ghép nên việc sắp xếp thời gian trao đổi về các chuyên đề bồi

dưỡng cho HSG còn gặp nhiều khó khăn.

-Tính thực dụng của học sinh và phụ huynh trong nhiều năm qua, xem các môn Hóa

học là các môn phụ, chỉ tập trung nhiều vào môn Toán và Văn.

- Chế độ đãi ngộ với giáo viên và học sinh giỏi chưa hợp lý: chỉ được 2 tiết trên 1

tuần trong thời gian quy định của PGD, SGD. HS thì chỉ được Giấy khen và tiền

thưởng mang tính khích lệ, tượng trưng.

- Học sinh đoạt giải nhất nhì ba vòng Tỉnh cũng không được chế độ đãi ngộ nào khi

thi vào lớp 10 .

- Chưa có đội ngũ giáo viên dạy chuyên Hóa, hầu hết phải dạy nhiều môn học khác.

Nên thời gian đầu tư vào soạn giảng, nghiên cứu chuyên sâu cho bộ môn chính còn

hạn chế.

IV-MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG BỒI DƢỠNG

HỌC SINH GIỎI:

1-Tổ chuyên môn: Lên kế hoạch phân công giáo viên có năng lực, nhiệt tình, trách

nhiệm bồi dưỡng học sinh giỏi (phải có kế hoạch dài hơi ngay từ đầu).

2-Giáo viên làm công tác bồi dƣỡng

2.1. Chọn học sinh giỏi - Đây là khâu có tính quyết định trong việc đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi. Đối

tượng được chọn phải có lòng yêu thích bộ môn và có năng lực, tư chất, trí tuệ, lòng

đam mê trong việc học tập bộ môn.

-Việc chọn lựa học sinh giỏi được tiến hành trong năm học lớp 8, sau các bài kiểm tra

1 tiết ở HK I. (học sinh phải đạt từ điểm 9 trở lên).

- Thông qua giáo viên chủ nhiệm định hướng, sự thỏa thuận của giáo viên bồi dưỡng ở

các đội tuyển để tránh tình trạng chồng chéo giữa môn này với môn kia.

- Giáo viên thành lập đội tuyển bước đầu, khoảng từ 2 đến 3 học sinh nhưng phải

trên tinh thần tự nguyện.

-Bắt đầu tiến hành bồi dưỡng từ học kỳ II lớp 8 sau khi đã chọn được nhân tố bồi

dưỡng.

-Tiếp tục : lập kế hoach bồi dưỡng ngay trong hè, bằng cách giao những tài liệu vừa

sức với học sinh, sau mỗi tuần giáo viên kiểm tra việc tự giác học và làm của học sinh.

Từ đó biết học sinh rỗng ở mảng nào để củng cố và phát huy tiếp kiến thức khó hơn

trên nền tảng cái đã biết

2.2. Xây dựng chương trình, nội dung giảng dạy

Page 4: CHUYÊN ĐỀ “MỘT SỐ KINH NGHIỆM BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI

- Giáo viên bám sát vào tài liệu chuẩn Kiến thức kỹ năng bộ môn Hóa học bậc THCS

để xây dựng chương trình, nội dung dạy bồi dưỡng HSG.

-Nắm vững phương châm: dạy chắc cơ bản rồi mới nâng cao - Thông qua những bài

luyện cụ thể để dạy phương pháp tư duy - dạy kiểu dạng bài có quy luật trước, loại bài

có tính đơn lẻ, đặc biệt sau.

- Sau khi học xong lớp 8, trong thời gian hè học sinh sẽ tự đọc lý thuyết và hoàn thiện

các bài tập trong sgk và sách bài tập hóa 8 chỉ làm những nội dung từ chương I đến

chương III ( trong thời gian tháng 6). Những bài khó và lý thuyết không hiểu giáo viên

sẽ hướng dẫn khi học sinh nộp bài đã làm hàng tuần . Sau đó giáo viên đưa những tài

liệu nâng cao vừa sức mà học sinh có thể đọc hiểu và làm được ( trong tháng 7 và 8 ).

- Từ tháng 9 xây dựng chuyên đề giảng dạy toàn bộ nội dung Hóa học khối THCS đến

thời điểm thi cấp huyện dựa vào khung chương trình mà Phòng Giáo Dục đã đưa về

các nhà trường. Cụ thể như sau :

Buæi Chuyªn ®Ò 1 Dung dÞch

2 Độ tan và tinh thể hidrat hóa

3 NhËn biÕt chÊt

4 Tách chất

5 ViÕt PTHH thùc hiÖn d·y biÕn hãa

6 Gi¶i thÝch c¸c hiÖn t­îng thÝ nghiÖm

7 D¹ng bµi tËp kim lo¹i t¸c dông víi dung dÞch muèi cña kim lo¹i yÕu h¬n

8 X¸c ®Þnh c«ng thøc hãa häc ( dùa tp ®Þnh l­îng )

9 D¹ng bµi tËp cho oxit axit t¸c dông víi dung dÞch kiÒm

10 TÝnh tp % theo khèi l­îng tõng chÊt trong hçn hîp

11 T¨ng gi¶m khèi l­îng cña kim lo¹i

12 HiÖu suÊt cña ph¶n øng

13 Nhôm và sắt

Page 5: CHUYÊN ĐỀ “MỘT SỐ KINH NGHIỆM BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI

14 X¸c ®Þnh c«ng thøc hãa häc ( dùa tp ®Þnh tÝnh )

15

BiÖn luËn t×m c«ng thøc hãa häc

16 L­îng chÊt d­

17 Làm đề thi thử

Trên thực tế những chuyên đề lí thuyết này tôi phải dạy và hướng dẫn học sinh

xong trong tháng 9 và tháng 10. Từ tháng 11 cho đến khi đi thi học sinh phải luyện

và làm nhiều đề thi . Ban đầu là những đề thi có đáp án để học sinh có thể đọc hiểu

và tự trình bày được. Sau đó tôi đưa đề thi không có đáp án cấp huyệnVăn giang

hay các huyện khác mà tôi sưu tầm được cho học sinh vận dụng tự làm theo ý hiểu.

Từ việc chấm chữa đề tự làm tôi phát hiện ra những kiến thức học sinh hiểu sai

hay còn mơ hồ để tiếp tục bồi dưỡng. Khi học sinh đã có kỹ năng trình bày bài tôi

bồi dưỡng tiếp khả năng tư duy, phán đoán và suy luận thông qua các đề cấp Sở

GD hay Thành phố ví dụ như : tỉnh hưng yên, trường chuyên hưng yên, rồi đến

những đề thi hay cấp tỉnh, thành phố trên toàn quốc mà tôi sưu tầm được. Trong

quá trình làm đề cấp tỉnh các em cũng vấp phải nhiều câu khó, tôi cố gắng hướng

dẫn cho các em hiểu từ những kiến thức các em đã có để các em thêm tự tin vào

bản thân. Sau mỗi đề tôi chấm và chữa cẩn thận đề các em rút được kinh nghiệm

trình bày trong các đề thi sau.

2.3. Tiến trình bồi dưỡng

- Bước vào đầu năm học mới, giáo viên tiếp tục bồi dưỡng học sinh lớp 9 theo kế

hoạch, tránh trùng với các buổi học chuyên đề của học sinh. Bồi dưỡng đội tuyển học

sinh giỏi cần được tiến hành thường xuyên cả trên lớp và các buổi chiều riêng, không

nên để gần thi mới tích cực bồi dưỡng làm cho học sinh quá tải đồng thời ảnh hưởng

đến kết quả học tập các môn học khác của học sinh.

- Trong các tiết lên lớp, giáo viên chú ý bồi dưỡng ngay trên lớp đối với các đối tượng

này ( kiến thức, kỹ năng, phát triển tư duy …)

- Trong các tiết dạy bồi dưỡng, giáo viên tiếp tục cung cấp kiến thức từ cơ bản đến

nâng cao, rèn luyện các kỹ năng, các dạng bài, các dạng câu hỏi mà đề thi HSG các

năm hay hướng đến cho học sinh làm quen.

- Tổ chức thi thử theo cấu trúc đề trong những năm vừa qua từ đó đánh giá năng lực

từng đối tượng học sinh…

- Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu thêm trong sách giáo khoa, giải quyết tất cả

các câu hỏi, bài tập.

- Rèn luyện kỹ năng phân tích đề bài, kỹ năng làm bài, chữ viết, chính tả…

- Chọn lọc lại, đánh giá năng lực học sinh qua mỗi lần thi thử từ đó rút kinh nghiệm,

bổ sung những thiếu sót mà các em hay mắc để tránh. Nếu có thể lọc lại danh sách học

sinh sẽ đi thi.

Page 6: CHUYÊN ĐỀ “MỘT SỐ KINH NGHIỆM BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI

*Riêng tôi: Với đặc trƣng của bộ môn Hóa học , ngoài những yếu tố trên cách

thức bồi dƣỡng của tôi nhƣ sau:

1-Rèn kỹ năng đọc hiểu và ý thức tự giác.

- Không chỉ với môn Hóa mà có lẽ môn nào cũng cần yếu tố này. Sự tự giác của học

sinh để hoàn thiện khối lượng công việc mà giáo viên giao là vô cũng cần thiết vì có

đúng tiến độ thì mới hoàn thiện được công trình. Hầu như học sinh phải đọc hiểu và tự

giác làm ở nhà, thời gian giáo viên và học sinh làm việc cùng nhau chủ yếu là đưa

phương pháp làm các dạng bài và chữa bài khó, câu khó trong đề thi của học sinh. Do

vậy tính tự giác ở học sinh giỏi là vô cùng quan trọng, học sinh tích lũy kiến thức

được nhiều hay ít, có kĩ năng làm bài tốt hay không đều do sự tự giác học quyết định.

2- Rèn luyện kỹ năng tự tin vào bản thân

- Khi học sinh có thể tự mình làm được nhiều câu đúng trong đề không có đáp án mà

giáo viên giao, các em sẽ được bồi dưỡng dần kĩ năng tự tin vào bản thân mình. Các

em sẽ không bị mất bình tĩnh khi tham gia thi thật. Nếu học sinh không tự tin vào bản

thân mình thì những gì các em làm được cũng không có độ chắc chắn cao.

- Trong nhiều năm gần đây đề thi học sinh giỏi thường rất khó, có nhiều năm đề thi

khó ngang với thi trường chuyên hay thi cấp tỉnh nên nhiều em khi đọc xong đề đã

mất bình tĩnh và không làm được bài, đi thi về các em đã nản với môn Hóa . Các em

cũng đã học nhiều và làm nhiều đề thi ( thường dừng ở cấp huyện) nhưng vẫn không

vận dụng làm được đề thi. Chính vì vậy mục đích của tôi khi cho các em luyện làm

nhiều đề thi cấp tỉnh, thành phố là để các em được tiếp xúc với nhiều câu hỏi khó, đòi

hỏi khả năng tư duy, phân tích, tổng hợp cao. Từ đó các em không bị bất ngờ nếu gặp

phải những câu hóc búa mà vẫn bình tĩnh suy nghĩ tìm tòi cách giải.

3-Rèn kĩ năng trình bày bài thi

-Sau khi nhận đề thi cần đọc kỹ đề một lượt , đánh dấu những câu mà chắc chắn mình

sẽ làm được.

-Trình bày ra nháp ( sơ đồ hóa kiến thức ) trước khi trình bày vào bài thi.

-Những câu khó thường là tổng hợp của nhiều dạng, tóm tắt bằng cách sơ đồ hóa kiến

thức, tìm những điểm mấu chốt mà mình có thể vận dụng linh hoạt giữa các dạng với

nhau, đặc biệt là những bài toán biện luận tìm công thức. Hay những bài toán phải xét

trường hợp hay bài toán chia phần không bằng nhau.

-Trước khi hết giờ 10 phút phải dành thời gian đọc lại toàn bộ những gì mình đã chắc

chắn làm được. Đối với những câu không làm được vẫn phải viết được PTHH, quy

đổi về mol và lập được các phương trình toán học ( nếu có thể).

Ví dụ 1 : Đề thi HSG Hóa 9 của Phòng GD & ĐT Văn Giang năm 2016 – 2017.

Thời gian : 150 phút

Câu 1. (2,5 điểm) Xác định các chất A, B, C và viết phương trình phản ứng theo sơ đồ sau:

NaCl (1)

A (2)

B (4)

(3)

C (5)

NaCl

Câu 2. (3,5 điểm)

Page 7: CHUYÊN ĐỀ “MỘT SỐ KINH NGHIỆM BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI

1. Cho hình vẽ biểu diễn thí nghiệm của oxi với Fe.

Xác định các chất (1), (2), (3) và viết phương trình phản

ứng xảy ra. Vai trò của mẩu than và chất (3) trong thí

nghiệm trên.

2. Chỉ được dùng quỳ tím bằng phương pháp hóa học

hãy nhận biết các dung dịch không màu sau: H2SO4,

HCl, NaOH, KCl, BaCl2.

Câu 3. (2,5 điểm) Lấy ví dụ và viết phương trình phản ứng xảy ra về muối tan khi tác dụng

với chất khác (có điều kiện thích hợp) tạo ra:

a) 1 chất khí

b) 1 chất kết tủa

c) 1 chất khí và 1 chất kết tủa

d) 2 chất kết tủa

e) 2 chất khí

Câu 4. (4,0 điểm)

1. Hòa tan hoàn toàn 10,2 gam một oxit kim loại hóa trị III cần 331,8 gam dung dịch H2SO4 vừa

đủ. Dung dịch thu được sau phản ứng có nồng độ 10%. Xác định công thức oxit kim loại.

2. Hỗn hợp khí X gồm SO2 và O2 có tỷ khối so với hiđro bằng 24.

- Tính % thể tích mỗi khí trong hỗn hợp.

- Đun nóng 8,96 lít (đktc) hỗn hợp khí X trong điều kiện thích hợp để tổng hợp SO3. Hỗn

hợp sau phản ứng cho hấp thụ vào nước thì thu được 100 ml dung dịch H2SO4 1M. Tính hiệu

suất phản ứng tổng hợp SO3.

Câu 5. (2,0 điểm) Cho 13,175 gam hỗn hợp X gồm hai kim loại (đều đứng trước hiđro trong

dãy hoạt động hóa học) vào bình chứa 400 ml dung dịch HCl 1,5M khuấy cho kỹ để phản

ứng xảy ra hoàn toàn thu được V lít khí H2, lọc phần dung dịch sau đó làm khan ở nhiệt độ

thích hợp thì thu được 32,7 gam muối khan. Tính V?

Câu 6. (3,0 điểm) Cho hỗn hợp A gồm Al và Fe3O4 có khối lượng 114,4 gam. Thực hiện

phản ứng nhiệt nhôm đến khi phản ứng hoàn toàn được chất rắn B. Chia B thành 2 phần

bằng nhau:

- Phần 1: Cho tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng, dư thu được 10,08 lít khí (đktc).

- Phần 2: Cho tác dụng với dung dịch NaOH dư, thấy còn 36,8 gam chất không tan.

a) Viết các phương trình hóa học.

b) Tính % khối lượng của Al, Fe3O4 trong hỗn hợp A.

Câu 7. (2,5 điểm) Có dung dịch X chứa 2 muối của cùng một kim loại. Thực hiện 2 thí

nghiệm sau:

2

1

Mẩu than

3

Page 8: CHUYÊN ĐỀ “MỘT SỐ KINH NGHIỆM BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI

- TN1: Lấy 100 ml dung dịch X cho tác dụng với dung dịch BaCl2 dư thu được kết tủa A chỉ

chứa một muối. Nung toàn bộ kết tủa A đến khối lượng không đổi thu được 0,224 lít khí B

(đktc) có tỉ khối đối với hiđro là 22; khí B có thể làm đục nước vôi trong.

- TN2: Lấy 100ml dung dịch X cho tác dụng với dung dịch Ba(OH)2 (lượng vừa đủ) thu

được 2,955 gam kết tủa A và dung dịch chỉ chứa NaOH.

Tìm công thức và nồng độ mol của các muối trong dung dịch X.

Đối với đề này câu 5,6,7 đều là những câu phải biện luận và xét trường hợp, học sinh

rất dễ bị mất điểm do bỏ sót trường hợp. Do vậy tôi phân tích kĩ với học sinh các tình

huống có thể xảy ra và cho học sinh tự làm. Tôi chấm chữa và rèn luyện kĩ năng trình

bày :

Câu 5 :

Gọi công thức hai kim loại là A có hóa trị a.

Số mol HCl = 0,6 mol

2A + 2aHCl 2ACla + a H2

TH1: Nếu HCl phản ứng hết

Khối lượng muối = m kim loại + m clo

khối lượng kim loại = 32,7 – 0,6. 35,5 = 11,4 < khối lượng X = 13,175: thỏa mãn.

Số mol H2 = ½ n HCl = 0,3 mol

V = 0,3 . 22,4 = 6,72 lít

TH2: HCl dƣ

Khối lượng muối = m kim loại + mCl

m Cl (muối) = 32,7 – 13,175 = 19,525 gam

Số mol Cl (muối) = 19,525/ 35,5 = 0,55 mol < số mol HCl ban đầu = 0,6 mol: thỏa mãn.

Số mol H2 = ½ nHCl = 0,257 mol

V = 0,275 . 22,4 = 6,16 lít

Câu 6 :

Phương trình phản ứng :

8Al + 3Fe3O44Al2O3 + 9Fe (1)

Fe + H2SO4 FeSO4 + H2 (2)

Page 9: CHUYÊN ĐỀ “MỘT SỐ KINH NGHIỆM BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI

Al2O3 + 3H2SO4Al2(SO4)3 + 3H2O (3)

Fe3O4 + 4H2SO4FeSO4 + Fe2(SO4)3 + 4H2O (4)

2Al + 3H2SO4Al2(SO4)3 + 3H2 (5)

Al2O3 + 2NaOH 2NaAlO2 + H2O (6)

2Al + 2NaOH + 2H2O2NaAlO2 + 3H2 (7)

Phản ứng hoàn toàn (h = 100%) nên có hai trƣờng hợp xảy ra:

- TH1: Giả sử Al hết sản phẩm: Fe3O4 dư hoặc hết, Al2O3, Fe trong mỗi phần:

Theo phản ứng (2): Số mol H2 = nFe = 4,22

08,10=0,45 mol

mFe 3 O 4= 36,8–0,45.56 = 11,6 gam, mAl 2 O 3

= 114,4/2 – 36,8 = 20,4 gam

trong hh đầu: mAl =2. 27.2.102

4,20= 21,6 gam Al hay 18,88%; 81,12% Fe3O4.

- TH2: Giả sử Al dư sản phẩm: Al dư, Al2O3, Fe nFe = 36,8/56 = 0,657mol > 0,45 mol

vô lý.

Câu 7 :

- Từ TN1 và TH2 thấy 2 muối là muối của Na.

- Từ TN1, kết tủa A chỉ có thể là muối của Ba (vì nếu muối của Na thì sẽ tan).

Khi nung A cho khí B có M = 22. 2 = 44 và B làm đục nước vôi trong, vậy B là CO2.

- Do đó kết tủa A là muối BaCO3 nên trong dung dịch X có chứa muối Na2CO3.

- Từ TN 2, khi X tác dụng với Ba(OH)2 chỉ tạo ra BaCO3 và dung dịch NaOH nên trong

dung dịch X chứa ngoài Na2CO3 còn có muối NaHCO3.

Các phương trình phản ứng:

Na2CO3 + BaCl2 BaCO3 + 2NaCl (1)

BaCO3 BaO + CO2 (2)

Na2CO3 + Ba(OH)2 BaCO3 + 2NaOH (3)

NaHCO3 + Ba(OH)2 BaCO3 + NaOH + H2O (4)

Theo (1) và (2) : số mol CO2 = số mol BaCO3 = số mol Na2CO3 = 0,01

mol.

Page 10: CHUYÊN ĐỀ “MỘT SỐ KINH NGHIỆM BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI

Theo (3) và (4) : số mol BaCO3 = 0,015 mol

Số mol NaHCO3 = số mol BaCO3 tạo ra từ (4) = 0,015 – 0,0 = 0,005 mol.

Nồng độ mol của Na2CO3 0,1 M

Nồng độ mol của NaHCO3 0,05M.

Ví dụ 2 : Đề thi của Sở GD & ĐT tỉnh Nghệ An năm 2008 – 2009, thời gian 150

phút.

C©u I (4,5 ®iÓm).

1. Tõ KMnO4, NH4HCO3, Fe, MnO2, NaHSO3, BaS vµ c¸c dd Ba(OH)2, HCl ®Æc cã thÓ ®iÒu

chÕ ®­îc nh÷ng khÝ g×? ViÕt ph­¬ng tr×nh ho¸ häc.

Khi ®iÒu chÕ c¸c khÝ trªn th­êng cã lÉn h¬i n­íc, ®Ó lµm kh« tÊt c¶ c¸c khÝ ®ã chØ b»ng mét

ho¸ chÊt th× chän chÊt nµo trong sè c¸c chÊt sau ®©y: CaO, CaCl2 khan , H2SO4 ®Æc, P2O5,

NaOH r¾n.

2. ViÕt c¸c ph­¬ng tr×nh ho¸ häc cña c¸c ph¶n øng x¶y ra trong c¸c thÝ nghiÖm sau:

a. Cho hçn hîp NaHCO3 vµ NaHSO3 vµo dung dÞch Ba(OH)2 d­.

b. Cho s¾t d­ vµo dd H2SO4 ®Æc nãng ®­îc dung dÞch A. Cho A vµo dung dÞch NaOH d­

®­îc kÕt tña B. Läc kÕt tña B nung ngoµi kh«ng khÝ ®Õn khèi l­îng kh«ng ®æi.

C©u II (4,0 ®iÓm).

1. Dùa vµo ®Æc ®iÓm cÊu t¹o ph©n tö. ViÕt c«ng thøc cÊu t¹o cã thÓ cã cña c¸c chÊt cã c«ng

thøc ph©n tö lµ C4H6.

2. Cho hçn hîp X gåm Ca vµ CaC2 vµo n­íc d­ ®­îc hçn hîp khÝ Y. Cho hçn hîp khÝ Y qua

b×nh chøa Ni nung nãng ®­îc hçn hîp khÝ Z gåm 4 chÊt. Cho hçn hîp khÝ Z qua b×nh ®ùng

dung dÞch Br2 d­, råi ®èt ch¸y hoµn toµn hçn hîp khÝ ra khái b×nh. ViÕt c¸c ph­¬ng tr×nh ho¸

häc x¶y ra trong c¸c thÝ nghiÖm trªn.

C©u III (4,0 ®iÓm).

Chia 26,88 gam MX2 thµnh 2 phÇn b»ng nhau.

- Cho phÇn I vµo 500ml dung dÞch NaOH d­ thu ®­îc 5,88 gam M(OH)2 kÕt tña vµ dung dÞch

D.

- Cho phÇn II vµo 360ml dung dÞch AgNO3 1M ®­îc dung dÞch B vµ 22,56 gam AgX kÕt tña.

Cho thanh Al vµo dung dÞch B thu ®­îc dung dÞch E, khèi l­îng thanh Al sau khi lÊy ra c©n

l¹i t¨ng lªn m gam so víi ban ®Çu (toµn bé kim lo¹i tho¸t ra b¸m vµo thanh Al). Cho dung

dÞch D vµo dung dÞch E ®­îc 6,24 gam kÕt tña.

a. X¸c ®Þnh MX2 vµ gi¸ trÞ m.

Page 11: CHUYÊN ĐỀ “MỘT SỐ KINH NGHIỆM BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI

b. TÝnh nång ®é mol cña dung dÞch NaOH ®· dïng.

(biÕt c¸c ph¶n øng x¶y ra hoµn toµn)

C©u IV (4,5 ®iÓm).

Chia 17 gam hçn hîp r¾n X gåm: MxOy, CuO vµ Al2O3 thµnh hai phÇn b»ng nhau:

- Hoµ tan phÇn I vµo dung dÞch NaOH d­, cßn l¹i 7,48 gam hçn hîp r¾n A.

- DÉn 4,928 lÝt khÝ CO (®ktc) vµo phÇn II nung nãng ®­îc hçn hîp r¾n B vµ hçn hîp khÝ C cã

tû khèi ®èi víi Hi®r« lµ 18. Hoµ tan B vµo dung dÞch HCl d­ cßn l¹i 3,2 gam Cu.

a. ViÕt c¸c ph­¬ng tr×nh ho¸ häc x¶y ra.

b. TÝnh % vÒ khèi l­îng mçi nguyªn tè trong hçn hîp X. C¸c ph¶n øng x¶y ra hoµn toµn.

c. §Ó hoµ tan hoµn toµn A ph¶i dïng hÕt 12,5 gam dung dÞch H2SO4 98% nãng. X¸c ®Þnh kim

lo¹i M vµ c«ng thøc cña MxOy.

BiÕt: MxOy + H2SO4 (®Æc, nãng) -----> M2(SO4)3 + SO2 + H2O.

MxOy bÞ khö vµ kh«ng tan trong dung dÞch NaOH.

C©u V (3,0 ®iÓm).

§èt ch¸y hoµn toµn V lÝt hçn hîp khÝ X gåm a gam hi®r«cacbon A vµ b gam

hi®r«cacbon B (m¹ch hë) chØ thu ®­îc 35,2 gam CO2 vµ 16,2 gam n­íc. NÕu thªm vµo V lÝt

X mét l­îng a

2gam A ®­îc hçn hîp khÝ Y, ®èt ch¸y hoµn toµn Y chØ thu ®­îc 48,4 gam CO2

vµ 23,4 gam H2O. X¸c ®Þnh c«ng thøc ph©n tö cña A vµ B.

(Cho: H = 1, C = 12, O = 16, F = 19, Mg = 24, Al = 27, S = 32, Cl = 35,5, Ca = 40, Fe = 56, Cu = 64, Br =

80, I = 127, Ba = 137)

Với đề thi này thi này thì câu II và câu V thuộc phần hóa hữu cơ các em sẽ không phải làm vì giới

hạn chương trình đến khi thi cấp huyện là không có nội dung về hóa học hữu cơ. Đối với đề này tôi

lưu ý học sinh về cụm từ : phản ứng hoàn toàn và hướng dẫn học sinh phương pháp làm dạng bài

chia hỗn hợp thành hai phần bằng nhau hay không bằng nhau.

4-Phân chia thời gian dạy-học cho hợp lí: Đặc trưng môn Hóa học là không ăn xổi,

không học gộp được mà phải có thời gian để “ngấm” kiến thức. Do đó tôi giao bài và

đề cho học sinh về làm ở nhà mỗi ngày . Sau đó tôi tranh thủ kiểm tra đánh giá độ

chắc kiến thức của các em thông qua việc làm bài ở nhà.

5-Quan tâm, gần gũi, động viên, đồng hành cùng các em nhất là các vấn đề khó mà tự

các em không sao giải quyết được.

6-Phối hợp với gia đình, nhà trường nhắc nhở động viên các em học tập tốt.

3-Học sinh đƣợc chọn:

Page 12: CHUYÊN ĐỀ “MỘT SỐ KINH NGHIỆM BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI

-Chuẩn bị bài kĩ ở nhà, hoàn thành tốt các bài tập cô giao, cũng như các yêu cầu khác

mà giáo viên giao cho.

-Có ý thức học hỏi, mạnh dạn hỏi thầy cô những vấn đề khó, tích cực tìm đọc nhiều tài

liệu có liên quan đến chủ đề học.

-Chăm chỉ học, luyện đề ,biết mở rộng, liên hệ với các vấn đề thực tế.

V-ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ GIẢI PHÁP:

- Trên cơ sở phương hướng thực hiện nhiệm vụ năm học, ngay từ đầu năm học ban

giám hiệu xây dựng kế hoạch bồi dưỡng sinh giỏi. Phân công chuyên môn một cách

hợp lý chọn lựa những giáo viên có năng lực chuyên môn giỏi, có kinh nghiệm, tinh

thần trách nhiệm, cố gắng phân công theo hướng ổn định có tính kế thừa và phát huy

kinh nghiệm.

-Sự phối hợp giữa các tổ chức trong trường và khen thưởng: Để hỗ trợ cho công tác

dưỡng học sinh giỏi có hiệu quả, các bộ phận gián tiếp như: Chi bộ, Ban giám hiệu,

Công đoàn, Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm… cũng cần quan tâm đặc biệt và có

những biện pháp hỗ trợ đúng mức như: tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh tham

gia bồi dưỡng. Ví dụ: giảm bớt tiết, bớt công tác kiêm nhiệm, bồi dưỡng thỏa đáng

cho giáo viên, có chế độ ưu tiên khuyến khích đối với học sinh đạt giải; tuyên dương

khen thưởng kịp thời đối với các giáo viên và học sinh đạt thành tích; quan tâm theo

dõi và đáp ứng các nhu cầu chính đáng của giáo viên và học sinh về phòng học, điện,

nước, tài liệu tham khảo…

-Thày hay trò mới giỏi. GV phải tâm huyết, phải tìm đọc nhiều tài liệu có liên quan

đến các chủ đề bồi dưỡng. Sưu tầm nhiều tư liệu, tranh ảnh, bản đồ , lược đồ theo các

chủ đề. Chuẩn bị bài chu đáo, xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp, liền mạch, lô gíc

giúp học sinh dễ nhớ, dễ thuộc ở mỗi chủ đề. Có câu hỏi củng cố, nâng cao, đề

luyện…Thày phải khơi dậy niềm đam mê, ý thức phấn đấu với mục tiêu cụ thể trong

mỗi trò.

VI-KẾT QUẢ:

-Khi tôi áp dụng các giải pháp này, học sinh hứng thú học tập môn lịch sử, mạnh dạn

tham gia đội tuyển HSG môn Hóa học.

-Kết quả học sinh giỏi môn hóa học của trường THCS Cửu Cao từ năm 2016 – 2017

đến nay luôn đạt được kết quả cao. Năm nào cũng có HS đạt giải ( nhì, ba), được

chọn vào đội tuyển của Huyện.

C-KẾT LUẬN

I-KẾT LUẬN CHUNG

Trên đây là một số kinh nghiệm và giải pháp bồi dưỡng HSG mà trong những năm

qua cá nhân đã áp dụng và có được kết quả khá thành công.Rất mong được các thầy

cô đồng nghiệp góp ý kiến xây dựng để hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn.

II-ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

1-Với Ban giám hiệu:

- Quan tâm hơn nữa với cả thày và trò tham gia bồi dưỡng. Ví dụ: bớt công tác kiêm

nhiệm, bồi dưỡng thỏa đáng cho giáo viên, có chế độ ưu tiên khuyến khích đối với

học sinh đạt giải, bổ sung tài liệu tham khảo…

Page 13: CHUYÊN ĐỀ “MỘT SỐ KINH NGHIỆM BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI

2-Phụ huynh: Không so sánh các môn. Động viên và tạo điều kiện cho các con yên

tâm bồi dưỡng.

3-Địa phương: Quan tâm hơn nữa với cả thày và trò tham gia bồi dưỡng cả vật chất và

tinh thần.

DUYỆT CỦA BAN CHUYÊN MÔN

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

….………………………………………

Cửu Cao, ngày 5 tháng 4 năm 2019

Ngƣời viết

Nguyễn Thị Nhung

Vũ Thị Chúc