Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
Chuyên đề cấp tỉnh: Phương pháp bồi dưỡng học sinh yếu, kém
môn Tiếng Anh lớp 9 ôn thi THPT tại Trường THCS Trung Nguyên
Thực hiện công văn số 323/GD&ĐT-THCS ngày 03/10/2019 của Phòng GD&ĐT
Yên Lạc về việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn và chuyên đề cụm năm học 2019-2020,
nhóm chuyên môn Tiếng Anh trân trọng báo cáo chuyên đề cấp tỉnh: “Phương pháp bồi
dưỡng học sinh yếu, kém môn Tiếng Anh lớp 9 ôn thi THPT tại Trường THCS Trung
Nguyên” như sau:
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong công cuộc cải cách giáo dục và thực hiện chủ chương chính sách của Đảng
và nhà nước về giáo dục và đào tạo như: Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và các chủ
chương của Đảng, Nhà nước về định hướng chiến lược phát triển giáo dục- đào tạo thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Nghị quyết hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung
ương khóa XI (Nghị Quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng XHCN và hội nhập quốc tế; Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008
của Thủ tướng chính phủ phê duyệt đề án: “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo
dục quốc dân, giai đoạn 2008-2020”. Toàn ngành giáo dục đã đạt được nhiều thành tích
đáng kể, tuy nhiên chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu.
Đối với việc dạy và học ngoại ngữ ở các trường ở các trường phổ thông nói chung và ở
trường THCS Trung Nguyên huyện Yên Lạc nói riêng còn gặp những khó khăn nhất
định, đặc biệt là khi triển khai chương trình sách giáo khoa mới. Điều đó làm cho Ban
Giám hiệu nhà trường và đội ngũ giáo viên Tiếng Anh trong trường luôn trăn trở làm thế
nào để cải thiện và nâng cao chất lượng học sinh yếu kém, giúp học sinh nắm được kiến
thức cơ bản ngay từ đầu cấp học để tạo nền tảng vững chắc ở năm học cuối cấp, thi vào
THPT. Với mục tiêu đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài : “Phương pháp bồi dưỡng học sinh
yếu, kém môn Tiếng Anh lớp 9 ôn thi THPT tại trường THCS Trung Nguyên.”
B. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
I. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC MÔN TIẾNG ANH CỦA
TRƯỜNG THCS TRUNG NGUYÊN NĂM HỌC 2018-2019
1. Đặc điểm, tình hình.
Trường THCS Trung Nguyên là một trong những trường lớn và có số lượng học
sinh đông trong huyện. Toàn trường có 17 lớp với hơn 700 học sinh. Đội ngũ cán bộ
quản lí, giáo viên và nhân viên đạt chuẩn và trên chuẩn, nhiệt tình và có trách nhiệm
trong công tác giảng dạy, là điều kiện thuận lợi giúp nâng cao chất lượng giảng dạy.
Việc dạy và học ngoại ngữ cũng được ban giám hiệu nhà trường, phòng giáo dục
huyện Yên Lạc, và sở GD-ĐT đặc biệt quan tâm. Nhà trường là một trong những trường
được đầu tư lắp đặt phòng Lap dành riêng cho môn Tiếng Anh với đầy đủ hệ thống máy
tính, máy chiếu, tai nghe,... Với sự quan tâm đó, đội ngũ giáo viên Tiếng Anh không
ngừng nỗ lực để đạt được kết quả tốt nhất trong giảng dạy. Chất lượng môn tiếng Anh
dần được cải thiện. Tuy nhiên bên cạnh đó, có một thực tế không thể phủ nhận rằng, tỷ lệ
học sinh yếu, kém môn Tiếng Anh vẫn còn cao. Cụ thể kết quả khảo sát chất lượng
đầu năm học 2018-2019 môn tiếng Anh khối 9 như sau:
2
STT Loại Tông số Tỉ lê (%) Ghi chú
1 Giỏi 5 3,0%
2 Khá 17 12%
3 Trung bình 50 34%
4 Yếu 43 23%
5 Kém 30 28%
2. Nguyên nhân:
+ Về phía giáo viên:
- Mỗi giáo viên có một phương pháp giảng dạy khác nhau, có thể phù hợp với học
sinh này nhưng lại không phù hợp với học sinh khác.
- Giáo viên đôi khi chưa chú ý đúng mức và thường xuyên đến đối tượng học sinh
yếu kém, chưa theo dõi xát xao và xử lý kịp thời những biểu hiện sa sút của học sinh.
- Giáo viên chưa có biện pháp hiệu quả trong việc cảm hóa học sinh yếu, kém, dần
dần các em cam chịu, chấp nhận sự yếu kém của mình mà không có ý chí vươn lên.
+ Về phía học sinh:
- Học sinh lười học: Qua quá trình giảng dạy, bản thân nhận thấy rằng các em học
sinh yếu kém là những học sinh cá biệt, vào lớp không chịu chú ý chuyên tâm vào việc
học, về nhà thì không xem bài, không chuẩn bị bài, không làm bài tập, cứ đến giờ học thì
cắp sách đến trường. Còn một bộ phận nhỏ thì các em không xác định được mục đích của
việc học. Các em chỉ đợi đến khi lên lớp, nghe giáo viên giảng bài rồi ghi vào những nội
dung đã học sau đó về nhà lấy tập ra “học vẹt” mà không hiểu được nội dung đó nói lên
điều gì. Chưa có phương pháp và động cơ học tập đúng đắn.
- Học sinh bị hổng kiến thức từ những lớp dưới: Đây là một điều không thể phủ
nhận với chương trình học tập hiện nay. Nguyên nhân này có thể nói đến một phần lỗi
của giáo viên là chưa đánh giá đúng trình độ của học sinh.
- Học sinh chưa có phương pháp tự học: Chưa biết chủ động sắp xếp thời gian,
chưa biết sử dụng tài liệu tham khảo hợp lí, chép giải để đối phó giáo viên, lười làm bài
tập về nhà, có thái độ thơ ơ với việc học.
- Học sinh có tư tưởng xem nhẹ môn học. Ví dụ: Tiếng Anh chỉ là 1 trong 3 môn tổ
hợp, chỉ chiếm 4 điểm trong bài thi nên không quan trọng, cùng lắm là khoanh bừa cũng
có thể ăn điểm. Hoặc là:Tiếng Anh là một môn khó nên học kém là chuyện bình thường,
tiếng mẹ đẻ bản thân còn học không nổi huống gì là tiếng nước ngoài,.v.v..Các em tự đặt
ra cho mình các quan niệm và cho chúng là đúng, là hiển nhiên để xóa mờ đi sự yếu kém
của mình. Chính vì vậy, quan niệm, tưởng sai dẫn đến sai phương pháp, sai định hướng
và kết quả là một loạt sự yếu kém kéo theo, không những về kết quả học tập mà còn về
tưởng đạo đức.
- Cá biệt có một số học sinh cam chịu với lực học yếu kém, không có tư tưởng,
mục tiêu tham gia kỳ thi vào 10, không có động cơ học tập nên phá bĩnh như gây mất trật
tự trong giờ học, làm việc riêng, bày trò nghịch ngợm, làm ảnh hưởng tới việc học của
những học sinh khác trong lớp.
+ Về phía phụ huynh:
3
- Nhiều gia đình, bố mẹ đi làm ăn xa, các em ở nhà với ông bà, chú bác,... Bố mẹ
có ít thời gian bên con cái, không có thời gian theo dõi, kèm cặp con học sinh., thậm chí
phó mặc con cái cho thầy cô, cho nhà trường. Một số phụ huynh không hợp tác với thầy
cô để giáo dục học sinh.
- Thiếu kĩ năng sư phạm để chuyền đạt ý của mình đến con, hoặc không đủ kiên
nhẫn và bình tĩnh khi ngồi trao đổi, chỉ bảo, hướng dẫn con học tập,...
- Một số cha mẹ quá nuông chiều con cái, quá tin tưởng vào chúng nên học sinh
lười học xin nghỉ để làm việc riêng (như đi chơi, đi du lịch, giả bệnh,...) cha mẹ cũng
đồng ý cho phép nghỉ học, vô tình là đồng phạm góp phần làm học sinh lười học, mất dần
căn bản...và rồi yếu kém!
- Gia đình học sinh gặp nhiều khó khăn về kinh tế hoặc đời sống tình cảm khiến
trẻ không chú tâm vào học tập. Ví dụ cha mẹ li hôn hoặc mồ côi,...
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
Là những học sinh yếu kém môn Tiếng Anh ở khối lớp 9 trường THCS Trung
Nguyên: 30 học sinh chiếm 28% học sinh toàn khối.
2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Kiến thức cơ bản môn Tiếng Anh bậc THCS
+ Các dạng bài tập thường gặp trong kì thi THPT những năm gần đây.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Chuyên đề này được hoàn thành trên phương pháp thống kê tổng hợp, quan sát,
phân tích nguyên nhân và phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Thống kê tổng hợp kết quả khảo sát chất lượng đầu năm của học sinh lớp 9
trường THCS Trung Nguyên.
- Quan sát, phân loại học sinh yếu kém môn Tiếng Anh.
- Phân tích các nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém môn Tiếng Anh của các em.
- Đề xuất một số biện pháp và tiến hành một số thực nghiệm sư phạm; rút ra một
số bài học kinh nghiệm cho bản thân.
III. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC SINH YẾU KÉM
MÔN TIẾNG ANH LỚP 9.
1. Giải pháp chung.
1.1.Đối với học sinh:
- Bản thân học sinh phải có tư tưởng, mục tiêu, động cơ học tập đúng đắn.
- Nhận thức đúng về bộ môn, tránh các quan niệm sai lầm về môn học. Thấy được
lợi ích của việc học Tiếng Anh và tạo được niềm yêu thích đối với môn học.
- Tự lập cho mình thời gian cụ thể để học tập, đối với môn tiếng Anh có đặc trưng
ngôn ngữ nên việc học cần phải đều đặn, thường xuyên. Phân chia thời gian và lượng
kiến thức một cách khoa học và bản thân phải thực hiện với sự quyết tâm và nghiêm túc.
- Có tinh thần ham học hỏi, học hỏi bạn bè, thầy cô, học qua mạng online,.. Tổ
chức các nhóm học tập, đôi bạn cùng tiến. Hiện, nay với thời đại công nghệ thông tin
bùng nổ, thời đại 4.0, thời đại của mạng xã hội, nhiều nhóm học sinh của tôi có lập ra
một fanpage dành riêng cho việc trao đổi học tập, tôi thấy rất hiệu quả.
4
1.2.Đối với giáo viên bộ môn:
Để phụ đạo học sinh yếu, kém trong lớp học đại trà giáo viên cần nội dung,
kỹ năng và phương pháp cụ thể:
- Theo tôi, một phương pháp mang tính chất quyết định, đặc biệt quan trọng đó là
nhiệt huyết, đó là tình yêu cho học sinh có trong bản thân mỗi giáo viên, có được những
điều quý giá ấy là nguồn cảm hứng để người thầy có thể bên cạnh học sinh quyết tâm
giúp các em vượt qua sự yếu kém của mình.
- Giáo viên phải biết được tâm lý học sinh yếu, kém, vì kiến thức bị hổng, bị
khuyết không theo kịp kiến thức của các bạn dẫn đến ngày càng chán nản,
buông thả. Từ nguyên nhân đó, giáo viên phải có một tâm lý nhẹ nhàng, phóng
khoáng, không gò bó, không áp đặt, mọi tình huống luôn gợi mở. Đồng thời, ưu
tiên các bài tập dễ hoặc câu hỏi dễ cho các em học sinh yếu, kém, luôn gợi mở,
nhắc lại kiến thức giúp các em làm được bài tập hoặc trả lời được các câu hỏi.
Đặc biệt, mỗi sự tiến bộ của các em cần được tuyên dương trước lớp, hoặc động viên
bằng nhiều hình thức; có thể cho điểm tốt, tặng sao khen thưởng và quy đổi ra quà,..vv.
- Tạo bầu không khí học tập sôi nổi trong lớp, không căng thẳng, bớt chỉ trích, phê
bình, tăng động viên, khích lệ. Với đặc trưng môn học, giaó viên có thể tạo không khí
học tập theo phương pháp đổi mới, học mà chơi, chơi mà học. Ví dụ giáo viên cần chuẩn
bị nhiều tranh ảnh, đồ dùng trực quan, làm cho giờ học thêm sinh động.
- Giáo viên phân bố học sinh khá giỏi nhận nhiệm vụ cụ thể hỗ trợ, giúp đỡ
dạy kèm thêm cho học sinh yếu, kém và ngồi gần để trong quá trình thảo luận
nhóm trao đổi và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Đặc biệt, khi gọi một em trong
nhóm nên ưu tiên gọi những em học sinh yếu kém, đồng thời gợi mở những câu
hỏi nhẹ nhàng, khi học sinh đó trả lời được tuyên dương em đó và tuyên dương
cả nhóm nhằm gây được sự khích lệ học tập của các em đó. Đồng thời, thúc đẩy
được tính đoàn kết hỗ trợ giúp nhau trong học tập. VD. Thực tế khi ôn thi vào 10, tôi
phân chia lớp theo cặp, theo nhóm để hỗ trợ học tập lẫn nhau. cụ thể như sau: Theo cặp:
một học sinh khá sẽ kèm một học sinh yếu, trước khi giao nhiệm vụ tôi phải kiểm tra tất
cả các em học sinh khá và đảm bảo các em hiểu bài và biết cách làm kiến thức mà cô
giao kèm bạn, sau đó cuối buổi chiều học bồi dưỡng các cặp học sinh sẽ ở lại và học cùng
nhau, cùng với đó tôi cũng ở lại để bao quát chung. Buổi bồi dưỡng ngày hôm sau, tôi gọi
các em học sinh kém lên làm bài đúng dạng bài mà các em vừa được bạn kèm, nếu học
sinh đó làm tốt thì cả đôi bạn sẽ cùng được thưởng quà. Tôi thấy các em học rất hào
hứng, quyết tâm kèm cho bạn hiểu bằng được để cô giáo khen. Việc này hiệu quả lên cả
hai đối tượng học sinh, hs khá sẽ hiểu kiến thức sâu hơn, tự tin hơn, và cảm thấy bản thân
phải có trách nhiệm hiểu bằng được kiến thức trên lớp để có thể kèm được cho bạn. Học
sinh yếu sẽ cảm thấy an tâm, không sợ khó vì đã có bạn và cô hỗ trợ. Qua quan sát tôi
cảm thấy các em ham học hơn, trong giờ học chú ý hơn, giơ tay nhiều hơn, và rất hãnh
diện mỗi khi làm được bài.
- Giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi để khẳng định sự nhận thức, lĩnh hội kiến
thức của học sinh hoặc dưới dạng bài tập trắc nghiệm khách quan.
5
Đây cũng là một mục tiêu quan trọng giúp học sinh định hướng được việc học ở
nhà và chuẩn bị bài trước ở nhà.
1.3. Đối với giáo viên chủ nhiệm:
- Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa phụ huynh học sinh và giáo viên bộ
môn nếu cần thiết, giáo viên chủ nhiệm cần phối hợp với giáo viên bộ môn tìm
hiểu về việc học của học sinh ở các môn học khác ngoài môn Tiếng Anh hay
điều kiện học tập ở nhà để có hướng hỗ trợ phù hợp nhất. Giáo viên chủ nhiệm
phân công đôi bạn cùng tiến hay nhóm hỗ trợ các bạn học sinh yếu, kém. Có thể
thường xuyên kiểm tra bài các học sinh yếu trong giờ 15 phút đầu giờ.
1.4. Đối với lãnh đạo nhà trường:
- Thực hiện tốt phong trào thi đua: Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực, lập kế hoạch và phân công giáo viên có kinh nghiệm, có tâm
huyết theo dạy những đối tượng học sinh yếu, kém.
- Tổ chức tốt các hoạt động dạy học và sinh hoạt chuyên môn, thực hiện tốt
việc đổi mới phương pháp, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
- Có những hình thức khen thưởng đối với học sinh tiến bộ, có nguồn bồi
dưỡng cho giáo viên phụ đạo.
- Thường xuyên phối hợp thật tốt đối với các tổ chức đoàn thể và Ban đại
diện cha mẹ học sinh, đặt biệt là những phụ huynh có con em phải học phụ đạo,
nếu gặp trường hợp học sinh yếu không chịu đi học, Ban giám hiệu, giáo viên
chủ nhiệm, giáo viên bộ môn phải giải thích, thuyết phục cho con em mình đi
học đầy đủ, học sinh học phụ đạo được miễn phí hoàn toàn.
- Thường xuyên kiểm tra việc giáo viên phụ đạo để có kế hoạch điều chỉnh.
1.5. Đối với phụ huynh học sinh:
- Cần thường xuyên quan tâm việc học tập ở trường và bố trí thời gian học ở
nhà của con em mình.
- Đi họp phụ huynh theo định kỳ, theo dõi sổ liên lạc để trao đổi với giáo viên
và nắm bắt kịp thời việc học tập của con em mình.
- Trang bị đầy các dụng cụ sách vở và trang thiết bị đầy đủ để các em học tốt.
- Thường xuyên liên hện với giáo viên chủ nhiệm bằng điện thoại để nắm bắt
tình hình học tập của con em mình, từ đó tìm ra biện pháp tốt nhất cho con mình
học tập.
2.Giải pháp cụ thể đối với bộ môn Tiếng Anh.
2.1. Dự kiến số tiết dạy.
Để đạt được hiệu quả cao trong việc bồi dưỡng học sinh yếu , kém, ngay từ đầu
năm học mỗi giáo viên đều lập chi tiết chương trình và kế hoạch bồi dưỡng học sinh yếu
có sự phê duyệt của Ban Giám hiệu nhà trường và tổ chuyên môn. Đối với môn Tiếng
Anh 9 dựa vào mục tiêu và giới hạn chương trình kiến thức cơ bản THCS, tôi lập kế
hoạch dự kiến số tiết dạy và nội dung dạy bồi dưỡng học sinh yếu, kém cụ thể như sau:
TUẦN NỘI DUNG SỐ TIẾT
1 Simple tenses
Structures: enough, so,such, too
3
6
2 Be going to
Adverbs of place
3
3 Reflexive pronouns
Modal verbs
Why-because
4 Past simple
Used to
Prepositions of time
Adverbs of manner
3
5 Reported speech 3
6 Reported speech (cont.) 3
7 Exercises about reported speech
Gerunds ( V_ing)
3
8 Present perfect
Comparison with like, as…as, the same…as, different from
3
9 Present continuous :
+ To talk about the future
+ To show changes with get and become
Comparatives and superlatives
3
10 In order to, so as to, so that
Simple future to make requests, offers and promises
3
11 Passive forms 3
12 Exercises about passive forms 3
13 Ed and ing participles
Requests with:
+ Would/ Do you mind if…?
+ Would/ Do you mind + V_ing…?
3
14 Past progressive
Progressive tenses with always
3
15 Question words before to_ V
V to V
3
16 Review present perfect
Comparison of present perfect and past simple
3
17 Review passive forms
Sequence markers
3
18 Practise types of exercises 3
19 Practise types of exercises 3
20 Practise types of exercises 3
21 Practise types of exercises 3
22 Practise types of exercises 3
23 Practise types of exercises 3
24 Practise types of exercises 3
7
Kế hoạch được tổ chuyên môn và nhà trường phê duyệt và tạo điều kiện về cơ sở
vật chất, thời gian và mọi điều kiện để giáo viên thực hiện tốt trong việc bồi dưỡng học
sinh yếu. Mỗi tháng nhà trường đều tổ chức thi khảo sát học sinh yếu qua đó theo dõi sự
tiến bộ của học sinh và hiệu quả giảng dạy của giáo viên.
2.2. Các dạng bài tập thường gặp trong kỳ thi vào THPT môn Tiếng Anh
trong những năm gần đây.
Bên cạnh việc bồi dưỡng kiến thức cơ bản, giáo viên nên lồng ghép các dạng bài
tập thường gặp ở mỗi chuyên đề, bài học. Việc định hướng cho học sinh kĩ năng làm các
dạng bài tập đóng một vai trò đặc biệt quan trọng, giúp học sinh tư duy đúng hướng, phân
tích đề và đưa ra đáp án dễ dàng hơn. Qua quá trình bồi dưỡng tôi nhận thấy sẽ thiết thực
hơn trong việc ôn thi vào 10 là cho các em luyện tập nhiều hơn với các dạng bài tập
thường gặp trong đề thi vào THPT thực tế qua các năm, cụ thể như sau:
- Trong bài thi môn Tổ hợp, Môn Tiếng Anh có 20 câu trắc nghiệm khách quan.
Trong đó thường gặp ở các dạng bài;
+ Trắc nghiệm khách quan dạng điền khuyết:
Ở dạng bài tập này, thường là các câu để khuyết từ , cụm từ,... yêu cầu chọn từ,
cụm từ còn thiếu điền vào chỗ trống.
Ví dụ:
1.Solar energy doesn’t cause………..
A.pollution B.polluted C.pollute D.pollutant
2. Tet is a festival………… occurs in late January or early February.
A. whom B. when C. where D. which
3. It’s raining. …………….., Mr. Nam has to go to work.
A. Although B. So C. Therefore D. However
4. If I ………….rich, I ……………………….around the world.
A. will be - travel B. am - will travel C. were - would travel D. would be
– traveled
5. The girl wishes she………………… in Hue for the festival next week.
A. had stayed B. was staying C. stay D. could stay
+ Trắc nghiệm khách quan dạng tìm lỗi sai
1. I look forward to have the resolution to the problem I have mentioned.
A B C D
2. They have moved nothing in your room while they sent you to the hospital.
A B C D
3. Aren’t you afraid that they will sack you if you didn’t start coming to work on time?
A B C D
4. I had to drive to the factory to pick up my brother, who’s car wouldn’t start. A
B C D
5. It was not easy for us getting tickets for the concert.
A B C D
+ Trắc nghiệm khách quan dạng tìm câu với nghĩa giống với câu đã cho
eg. She doesn’t go to china with us.
8
A. We wish she goes to China with us. B. We wish she did went to China with us.
C. We wish she went to China with us. D. We wish she can go to China with us.
+ Trắc nghiệm khách quan dạng đọc hiểu điền khuyết.
Ở dạng bài tập này học sinh đọc 1 đoạn văn để khuyết từ và chọn đáp án đúng để
điền vào chỗ trống.
Rice is (42)______by Vietnamese people every day. It often (43)______in tropical
countries such as Vietnam, Thailand or Malaysia. The Chinese have also been growing
rice for (44)______years. The seeds are planted in special beds to grow into young rice
plants. Then they are taken to fields covered (45)______muddy water called paddies.
The fields of rice look very (46)_____. After 3 or 5 months, the rice is ready to be
picked. People often drain away water before collecting rice. Eating rice is a
special action in the world. They don’t use spoons or forks to enjoy bowls of rice.
(47)______, they use two short sticks known as chopsticks to put rice into their
mouths. China and Vietnam are the two countries in which people use chopsticks very
well.
42. A. used B. taken C. eaten D. boiled
43. A. grows B. keeps C. plants D. stays
44. A. thousands B. thousand C. thousand of D. thousands of
45. A. in B. by C. with D. of
46. A. beauty B. beautiful C. beautifully D. the beauty
47. A. However B. Moreover C. Besides D. Instead
+ Trắc nghiệm khách quan dạng đọc đoạn văn và chọn đáp án trả lời đúng.
Ở dạng bài này học sinh đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi bên dưới bằng cách chọn
đáp án đúng trong những đáp án cho sẵn.
My village is generally called Langde which consists of Upper Langde and Lower
Lane. My own village is Upper Langde, 32 kilometers away from Kaili city and 17
kilometers away from Leishan Country. My hometown is located at the foot of a scenic
mountain with a murmuring crystal clear river in front.Groups of waterwheels by the
river side produce beautiful folk songs day and night.
My father said that we have this festival runs for three consecutive years. People
do not kill fattened pigs during the first and second years but only in the final year. So
the most special year is the last one, namely the 13th year. As you can imagine, it is not
easy to see many in one lifetime. I can’t remember what the last one, 13 years ago, was
like. Fortunately my village held the festival from 22nd February to 2nd March this year
(2004) and the one this year was a very spectacular.
15. The writer’s village is...........................................................
A. in Upper Langde B. 32 km away from Leishan County
C. in Lower Lane D. 17km away from Kaili city planned
16.What is NOT mentioned in the description of the author’s hometown?
A. It produced beautiful folk songs B. It is near a river
C. You can go there on foot D. It is near a mountain.
17. When are the fattened pigs killed?
9
A. Every thirteen years of the festival. B. During the first year of the festival.
C. During the second year of the festival D. In the final year of the festival.
18. The word “ namely “ can be replaced by.................................................
A. such as B. that is C. like D. for example
19. When will the next festival be held?
A. In 2005 B. In 2006 C. In 2007 D. In 2017
2.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP CƠ BẢN GIẢI CÁC DẠNG BÀI TẬP
2.3.1. Phương pháp hướng dẫn học sinh yếu kém một số kiến thức cơ bản bậc
THCS.
A. DẠY PHÁT ÂM
- Để học sinh yếu kém có thể làm được những bài tập phát âm, ngay từ các tiết
dạy, ở phần dạy từ vựng, sau khi hướng dẫn cả lớp đọc đồng thanh nhiều lần, khi gọi cá
nhân đọc giáo viên nên ưu tiên gọi các em học sinh yếu đọc từ và đồng thời chỉnh phát
âm cho các em ngay lúc đó, và khi đưa ra bài tập thực hành giáo viên nên sử dụng ngay
những từ vựng các em vừa học, khi từ vựng được đề cập đến nhiều lần thì tự bản thân các
em sẽ nhớ nghĩa và nhớ phát âm của từ dễ dàng hơn. Tiết dạy sau, giáo viên yêu cầu học
sinh đọc lại và cho điểm tốt nếu các em nhớ từ và đọc đúng phát âm của từ và sửa lại nếu
các em phát âm sai.
- Giáo viên nên đưa ra một số các quy tắc phát âm thường gặp để các em có thể
nhận dạng và suy đoán cách phát âm với những từ lạ.
Quy tắc phát âm:
a. Cách phát âm của một số nguyên âm và phụ âm
- Hầu hết các chữ được viết dưới dạng ee (meet), ea (meat), e-e (scene) đều được
phát âm thành /i:/. Trường hợp e (me), ie (piece) cũng được phát âm như trên nhưng
không nhiều.
- Chữ e (men) hay ea (death), ie (friend), a (many), ai (said) được phát âm là /e/.
- Hầu hết các chữ được viết là ar, al thì được phát âm là /a:/. Chữ a trong ask,
path, aunt cũng được phát âm là /a:/. Các chữ viết là ear, ere, are, air, thì được phát âm
là /eə/ (ngoài heart được phát âm là /ha: t/).
- Các chữ được viết là a-e (mate) ay (say), ey (grey), ei (eight), ai (wait), ea
(great) thì khi phát âm sẽ là /ei/.
- Các chữ được viết là a thì phát âm sẽ là /æ/ (Trừ trường hợp sau a có r – sau r
không phải là một nguyên âm). Tuy nhiên chữ a trong ask, path, aunt lại được phát âm là
/a:/.
- Hầu hết các chữ được viết là er hoặc nguyên âm trong các âm tiết không có
trọng âm thì được phát âm thành /ə/: teacher, owner…
- Chữ u trong tiếng Anh có 3 cách phát âm: Phát âm là /u:/ (u dài) khi đứng sau /j/
(June); phát âm là /ʊ/ hoặc /ʌ/ trong các cách viết khác như full, sun. Khi từ có 2 chữ oo
viết cạnh nhau thì hầu hết sẽ được phát âm thành /u:/ trừ các trường hợp âm cuối là k:
book, look, cook…
- Dùng mẹo nhớ để dạy phát âm cho học sinh, làm cho bài tập phát âm trở nên dễ
dàng hơn.
10
Ví dụ:
Khi dạy phát âm đuôi S thay vì dạy theo hình thức thông thường là:
- Nếu từ kết thúc bằng -s, -ss, -ch, -sh, – x, -z (hoặc -ze), -o, -ge, -ce thì ta phát âm
là /iz/.
VD: changes; practices (cách viết khác là: practise – phát âm tương tự); buzzes;
recognizes
- Nếu từ kết thúc bằng -p,-k,- t,- f thì phát âm là /s/
VD: cooks; stops…
- Những từ còn lại phát âm là /z/
VD: plays; stands
thì giáo viên đưa ra cách nhớ dễ dàng hơn bằng cách đọc các câu “thần chú” tiếng Việt,
ví dụ như:
Chữ S phát âm là
/s/ nếu từ có đuôi là K, P, T, TH, GH = F nhớ bằng câu:
( Không Phải Tìm Thước Ghỗ)
/iz/ nếu từ có đuôi là S,Z,CH,X,SH,CE,GE nhớ bằng câu:
( Ông Sáu Zà Chạy Xe SH) trừ bỏ chữ Ông. Vì O thêm es đọc là /z/.
vd: goes
Còn lại đọc là /z/.
Khi dạy phát âm đuôi ed
Phát âm /id/ nếu từ tận cùng bằng /t/ hoặc /d/: thần chú tôi đi
Phát âm /t/ nếu từ kết thúc bằng “s” hoặc có phát âm kết thúc bằng /s/, /ʃ/, /tʃ/, /k/, /f/,
/p/: thần chú sáng sớm chạy khắp phố phường
Phát âm là /d/ đối với các âm còn lại
B. DẠY NGỮ PHÁP CƠ BẢN.
- Đối với dạy ngữ pháp cho học sinh yếu kém đòi hỏi sự kiên trì của giáo viên vì
đa số các em tiếp thu bài chậm. Trong thực tế dạy học, tôi nhận thấy dạy ngữ pháp cho
học sinh yếu kém không chỉ là dạy ngữ pháp đơn thuần mà đòi hỏi giáo viên phải tinh tế,
nghĩ ra nhiều cách, mẹo hay giúp học sinh nhớ ngữ pháp một cách tự nhiên chứ không
phải học thuộc khô khan, sáo rỗng.
Ví dụ: Khi dạy về thì của động từ, để giúp học sinh nhớ cách dùng của thì hiện tại
tiếp diễn, tôi quy đổi công thức ra nghĩa.
Am/is/are + Ving = ĐANG
Và hỏi học sinh: Vậy với nghĩa là ĐANG thì hiện tại tiếp diễn diễn tả hành động như thế
nào?_ Diễn tả hành động ĐANG diễn ra ở hiện tại ( thời điểm nói)
Câu hỏi trên giúp học sinh tự mình tư duy được một hoàn cảnh phải dùng thì
HTTD. Tương tự, giáo viên quy đổi những cách dùng khác sang nghĩa nếu có thể và áp
dụng với các thì khác.
2.3.2. Phương pháp hướng dẫn học sinh yếu kém làm một số dạng bài tập thi
vào THPT thường gặp.
Dạng 1: Trắc nghiệm khách quan dạng điền khuyết:
11
Ở dạng bài tập này, thường là các câu để khuyết từ , cụm từ,... yêu cầu chọn từ,
cụm từ còn thiếu điền vào chỗ trống.
Phương pháp làm:
-Học sinh phải chú ý đến các câu thuần cấu trúc ngữ pháp để điền vào trước.
Sau đó mới làm các câu dạng điền từ vựng. Trước khi điền từ , tìm các từ liên đới
xung quanh chỗ trống cần điền để chọn từ cho đúng, xác định từ cần điền lthuộc
loại từ nào : danh từ, động từ hay tính từ….
Ví dụ:
1.Solar energy doesn’t cause………..
A.pollution B.polluted C.pollute D.pollutant
Các phương án đưa ra thuộc về các dạng từ loại của từ pollute. Đọc đề bài sau động từ
cause đoán cần điền một danh từ. Vậy chọn danh từ có đuôi đặc trưng _tion.
Suy ra đáp đúng là A. pollution
Dạng 2: Trắc nghiệm khách quan dạng tìm lỗi sai:
Phương pháp làm:
- Ở dạng bài tập này, giáo viên hướng dẫn học sinh đọc nhanh từng câu để tìm lỗi
sai dễ nhận thấy
- Tuyệt đối không chọn đáp án khi chưa đọc hết cả câu
- Những lỗi sai thường gặp trong đề thi
Thông thường, với dạng bài tìm lỗi sai, các câu sai nằm ở ngữ pháp (Tập trung
ở: Sai đại từ quan hệ, động từ, câu điều kiện, giới từ, hình thức so sánh, từ loại ) hoặc từ
vựng (Viết sai chính tả, dùng từ không hợp nghĩa với cả câu).
Đôi khi lỗi sai nằm ở ngữ cảnh toàn câu nên nhiều học sinh khi đọc chỉ tập trung
vào từ hay cụm từ gạch dưới mà quên phần câu còn lại nên không tìm ra được đáp án.
Khi gặp câu hỏi dễ, học sinh có thể khoanh đáp án ngay để tiết kiệm thời gian. Với câu
hỏi khó hơn, cần đọc lại cả câu vì đề thi rất hay ra bẫy.
Ví dụ:
1. I look forward to have the resolution to the problem I have mentioned.
A B C D
Học sinh đọc toàn bộ cả câu, xác định cụm động từ trong câu là “ look forward to” sau
cụm động từ này động từ thêm_ ing
Vậy đáp án là B.
Dạng 2: Trắc nghiệm khách quan dạng đọc hiểu.
Giáo viên hướng dẫn học sinh các kĩ năng cơ bản. Đầu đầu tiên cần nhớ là ĐỪNG
BAO GIỜ CỐ DỊCH HẾT CẢ BÀI, thay vào đó hãy đọc lướt, đọc các câu đầu và cuối
đoạn, và các câu có từ in đậm.
Giáo viên chỉ rõ các bước làm:
Bước 1: Đọc lướt nắm nội dung
Bước 2: Đọc câu hỏi, tìm từ khóa trong câu hỏi, là từ chứa nội dung chính của câu
hỏi
Bước 3: Quét từ khóa trên đoạn văn xem từ đó nằm chỗ nào của đoạn.
12
Bước 4: Đọc câu chứa từ khóa để tìm ra đáp án. Trường hợp đáp án không có
trong câu chứa từ khóa thì đọc các câu xung quanh câu chứa từ khóa.
Ví dụ:
My village is generally called Langde which consists of Upper Langde and Lower
Lane. My own village is Upper Langde, 32 kilometers away from Kaili city and 17
kilometers away from Leishan Country. My hometown is located at the foot of a scenic
mountain with a murmuring crystal clear river in front.Groups of waterwheels by the
river side produce beautiful folk songs day and night.
My father said that we have this festival runs for three consecutive years. People
do not kill fattened pigs during the first and second years but only in the final year. So
the most special year is the last one, namely the 13th year. As you can imagine, it is not
easy to see many in one lifetime. I can’t remember what the last one, 13 years ago, was
like. Fortunately my village held the festival from 22nd February to 2nd March this year
(2004) and the one this year was a very spectacular.
15. The writer’s village is...........................................................
A. in Upper Langde B. 32 km away from Leishan County
C. in Lower Lane D. 17km away from Kaili city planned
16.What is NOT mentioned in the description of the author’s hometown?
A. It produced beautiful folk songs B. It is near a river
C. You can go there on foot D. It is near a mountain.
17. When are the fattened pigs killed?
A. Every thirteen years of the festival. B. During the first year of the festival.
C. During the second year of the festival D. In the final year of the festival.
18. The word “ namely “ can be replaced by.................................................
A. such as B. that is C. like D. for example
19. When will the next festival be held?
A. In 2005 B. In 2006 C. In 2007 D. In 2017
Đọc câu hỏi số 15, xác định được từ khóa là “Writer’s village”, đọc qua các đáp
án ta thấy tất cả đều nói về vị trí. Rò trên đoạn văn ta thấy câu 1, và 2 chứa thông tin, dịch
câu và chọn được đáp án là. A vì My own village is Upper Langde, 32 kilometers away
from Kaili city and 17 kilometers away from Leishan Country
C. KẾT LUẬN
Qua vận dụng thực tế chuyên đề này trong việc bồi dưỡng học sinh yếu kém môn
Tiếng Anh khối 9 trường tôi trong năm học 2018-2019 vừa qua, tôi đã đạt được sự
chuyển biến đáng khích lệ:
+ Tỷ lệ học sinh điểm yếu, điểm liệt giảm đi rõ rệt
+ Các em thích thú vơi môn học hơn, ham học hỏi hơn, và đặc biệt các em tập
trung trong giờ hơn, không còn hiện tượng phá bĩnh, gây rối trong lớp.
+ Các em tiến bộ, tình cảm cô trò trở nên gắn bó hơn, không còn những giờ học
căng thẳng, áp lực.
Kết quả cụ thể như sau:
13
Kỳ thi vào THPT môn Tiếng Anh lớp 9 năm học 2018-2019 Trường THCS
Trung Nguyên đứng thứ 6/18 trường Trong huyện với điểm trung bình toàn khối là 5.0
STT Loại Tông số dự thi
137(93%) Tỉ lê (%) Ghi chú
1 Giỏi 17 12%
2 Khá 50 36%
3 Trung bình 43 31%
4 Yếu 15 11%
5 Kém 12 8%
Để có được kết quả trên phần lớn là do sự quan tâm, phối hợp, giúp đỡ của giáo
viên chủ nhiệm, phụ huynh học sinh và đặc biệt là Ban Giám Hiệu nhà trường THCS
Trung Nguyên tạo điều kiện tốt nhất cho tôi để tôi thực hiện chuyên đề này. Tuy nhiên
qua chuyên đề này, tôi cũng nhận thấy rằng những biện pháp mà tôi đưa ra dù ít hay
nhiều vẫn mang tính chủ quan, có thể còn nhiều nội dung chưa phù hợp. Tôi rất mong
được sự giúp đỡ, trao đổi và sự góp ý của các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện
hơn.
Đã duyệt ngày 25 tháng 4 năm 2020
Đề nghị đăng lên Website của
Phòng GD&ĐT Yên Lạc
HIỆU TRƯỞNG
(đã kí)
Phạm Kiều Hưng
Tácgiả: Nguyễn Thị Hồng Minh/
Giáo viên Trường THCS Trung Nguyên