37
ng dng CNTT trong dy hc 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHHCHÍ MINH LP NGHIP VSƯ PHẠM KHÓA 2 - 357 HC PHN: UDCNTT TRONG DY HC Đồ án lý thuyết Giáo viên: LÊ ĐỨC LONG Sinh viên: LÊ HOÀNG MTIÊN NGUYN THBÍCH LIÊN

Chương 1 + 2

Embed Size (px)

Citation preview

Ứng dụng CNTT trong dạy học

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LỚP NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM KHÓA 2 - 357

HỌC PHẦN: UDCNTT TRONG DẠY HỌC

Đồ án lý thuyết

Giáo viên: LÊ ĐỨC LONG

Sinh viên: LÊ HOÀNG MỸ TIÊN

NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN

Ứng dụng CNTT trong dạy học

2

1. CHƯƠNG 1: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG NGHỆ VÀ VẤN ĐỀ DẠY HỌC Ở TK21 .......... 3

1.1. Những tiêu chuẩn về công nghệ đối với giáo viên và học sinh: ................................................... 3

1.1.1: Đối với giáo viên: ...................................................................................................................... 3

1.1.2 Đối với học sinh: .......................................................................................................................... 4

....................................... 4

2. CHƯƠNG 2: DẠY VÀ HỌC VỚI 3 PHẦN MỀM CÔNG CỤ CƠ BẢN: XỬ LÝ VĂN BẢN,

BẢNG TÍNH VÀ ỨNG DỤNG CSDL ...................................................................................................... 8

2.1.

gì? 8

? ..................................................................... 8

2.1.2 Sử dụng 3 công cụ phần mềm cơ bản khi nào? ..................................................................... 9

2.1.3. :................................................................................................... 9

2.2. Các phần mềm Open Ofice- phiên bản Việt hóa và Google Docs: ............................................. 10

2.2.1. Open Office- phiên bản Việt hóa: (Vi.OpenOfffice.org) .......................................................... 11

2.3. MS Office và Open Office: ......................................................................................................... 32

2.3.1. So sánh chức năng và đặc điểm của MS Office và Open Office: ....................................... 33

2.3.2. Những hạn chế của Open Office: ........................................................................................ 33

Ứng dụng CNTT trong dạy học

3

1. CHƯƠNG 1: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG NGHỆ VÀ VẤN ĐỀ DẠY

HỌC Ở TK21

1.1. Những tiêu chuẩn về công nghệ đối với giáo viên và học sinh:

1.1.1: Đối với giáo viên:

- Theo tiêu chuẩn của Tổ chức Quốc tế về Giáo dục công nghệ (ISTE = International

Society for Technology Educators) có sáu tiêu chuẩn dành cho giáo viên như sau:

Khả năng hiểu biết và sử dụng công nghệ: giáo viên có trình độ căn bản về công

nghệ và có khả năng học hỏi từ những cải tiến vá ứng dụng mới trong công nghệ.

Khả năng lên kế hoạch và thiết kế môi trường học tập: khả năng thiết kế bài giảng,

tận dụng tốt môi trường học tập đã được trang bị công nghệ của giáo viên.

Việc dạy và học, giáo trình: khả năng sáng tạo môi trường học tập có hiệu quả và

tạo điều kiện cho học sinh có những trải nghiệm với sự hỗ trợ của công nghệ.

Khả năng đánh giá: giáo viên ứng dụng công nghệ vào việc đánh giá học sinh.

Khả năng chuyên nghiệp và tạo hiệu quả cao: khả năng giáo viên có thể ứng dụng

công nghệ vào các công việc chuyên môn cũng như trong việc trao đổi với đồng

nghiệp, học sinh và cộng đồng.

Vấn đề con người, luật pháp, đạo đức và xã hội: khả năng liên kết các vấn đề con

người, luật pháp, đạo đức, xã hội với công nghệ trong trường học.

- Bên cạnh đó, giáo viên cần phải kết hợp tốt nội dung bài giảng với việc ứng dụng công

nghệ, đưa ra các bài tập phù hợp để học sinh có cơ hội vận dụng tốt kiến thức đã học và

ứng dụng công nghệ vào giải quyết vấn đề. Liên hệ thực tế qua việc làm các clip, video

để học sinh xem và mở rộng hiểu biết; hay tổ chức các trò chơi nhờ vào ứng dụng công

nghệ để học sinh có được một môi trường vừa học vừa chơi sẽ làm tăng hiệu quả học tập.

- Hơn nữa, người giáo viên cần phải:

Biết sáng tạo và xây dựng nội dung dạy học

Ứng dụng CNTT trong dạy học

4

Biết quản lí thông tin Có một tư duy sư phạm ―suy nghĩ của một người thầy‖ Có

môi trường hỗ trợ học tập

Trình bày, minh hoạ và thao tác số liệu bằng tay sử dụng các công cụ hiệu quả

cao.

Sử dụng các loại hình ứng dụng cho các chương trình học chuyên biệt như các trò

chơi giáo dục, thực hành, mô phỏng, hướng dẫn, thư viện ảo, hình ảnh hoá và trình

bày biểu đồ các khái niệm trừu tượng, soạn nhạc và các hệ thống chuyên gia.

Sử dụng thông tin và nguồn tài nguyên từ các đĩa CD-ROM hay trực tuyến như

bách khoa toàn thư, bản đồ và tập bản đồ tương tác, báo chí điện tử và các tài liệu

tham khảo khác.

1.1.2 Đối với học sinh:

Cũng theo tổ chức trên, có sáu tiêu chuẩn về công nghệ dành cho học sinh:

Khả năng hiểu biết và sử dụng công nghệ: có thể thể hiện khả năng thành thạo

trong việc sử dụng công nghệ.

Các vấn đề về con người, đạo đức và xã hội: khả năng liên kết các vấn đề con

người, luật pháp, đạo đức, xã hội với công nghệ trong trường học.

Các công cụ công nghệ có hiệu quả: khả năng ứng dụng công nghệ của học sinh

trong việc thu thập thông tin tạo ra sản phẩm liên quan các môn học ở trường. Kỹ

năng giao tiếp bằng công nghệ: có khả năng giao tiếp, liên lạc với mọi người bằng

công nghệ.

Kỹ năng tra cứu bằng công nghệ: khả năng dùng công nghệ trong việc nghiên cứu,

tra cứu.

Kỹ năng đưa ra quyết định và giải quyết vấn đề bằng công nghệ: khả năng ứng

dụng công nghệ trong giải quyết các vấn đề thực tế và khó.

1.2.

- Công nghệ thông tin (Information Technology) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý

và xử lý thông tin, đặc biệt trong các cơ quan tổ chức lớn. Cụ thể, CNTT là ngành sử

Ứng dụng CNTT trong dạy học

5

dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu

thập thong tin.

- Trong hệ thống giáo dục nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam, Công nghệ

thông tin đã được chính thức được tích hợp vào chương trình phổ thông. Người ta đã

nhanh chóng nhận ra rằng nội dung về CNTT đã có ích cho tất cả các môn học khác. Với

sự ra đời của Internet mà các kết nối bang thông rộng tới tất cả các trường học, áp dụng

của kiến thức, kỹ năng và hiểu biết về CNTT trong các môn học đã trở thành hiện thực.

- Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT – viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Information

& Communication technology) là một trong những lĩnh vực phát triển nhanh nhất đã,

đang và sẽ xâm nhập, làm thay đổi tất cả các lĩnh vực khác trong cuộc sống. Tuy nhiên,

giáo dục dường như vẫn là lĩnh vực rất chậm ứng dụng ICT để đổi mới.Từ xưa, người

giáo viên đã quen lên lớp với bảng đen và phấn trắng, với sách và vở.ICT tuy không còn

xa lạ với rất nhiều các thầy cô không chỉ ở các bậc tiểu học, trung học, các trường đại học

nhưng để ứng dụng tốt ICT trong dạy học quả không phải là điều dễ dàng.

- Người giáo viên đóng vai trò như một người hướng dẫn và máy tính đóng vai trò như

một công cụ hỗ trợ. (Jamie McKenzie). Trong quá khứ, máy tính giúp học sinh rèn luyện

các kỹ năng cơ bản với phần mềm “drill and kill” trên máy tính, từ đó người ta nhận thấy

tiềm năng của nó trong việc cải tiến vấn đề giáo dục học đường.

- CNTT hỗ trợ người giáo viên tăng thêm lượng thông tin đến người học và khuyến khích

người học sử dụng tốt kỹ năng tư duy ở cấp độ cao. Ngày nay, trong lớp học hiện đại đều

đã được trang bị đầy đủ máy tính, thiết bị công nghệ để phục vụ cho việc giảng dạy và

phát triển toàn diện các kỹ năng cho học sinh. Theo một báo cáo nghiên cứu về truyền

thông và công nghệ, Thomas Reeves đã chỉ ra sự khác biệt giữa “học từ” và “học cùng

với” máy tính. Ông phân tích như thế này: học từ máy tính nghĩa là máy tính đóng vai trò

như một gia sư có nhiệm vụ hướng dẫn học sinh các kỹ năng cơ bản ( đây là một phương

thức truyền thống); còn học cùng với máy tính nghĩa là máy tính chỉ đóng vai trò như một

công cụ hỗ trợ giúp người học giải quyết vấn đề, cụ thể hơn là phát triển kỹ năng tổng

Ứng dụng CNTT trong dạy học

6

hợp, sắp xếp và phân tích vấn đề của học sinh. Việc ứng dụng CNTT vào lớp học sẽ giúp

phổ cập trình độ hiểu biết về thông tin của người học, đồng thời nâng cao thêm kỹ năng

thiết kế bài giảng của giáo viên, người dạy cần phải thiết kế bài giảng sao cho học sinh có

thể chủ yếu học cùng với máy tính, không phải học hoàn toàn từ giáo viên. Ngoài ra, ứng

dụng CNTT trong dạy học đã tạo nên một vai trò mới cho người dạy trong lớp học, nếu

như trước kia người dạy đóng vai trò trung tâm, là người thuyết trình bài giảng thì nay

người dạy chỉ đóng vai trò như một huấn luyện viên, hướng dẫn viên và người học mới

chính là trung tâm của bài giảng (Means & Olson, 1994). Khi đó, người dạy sẽ có thể

trực tiếp tham gia vào quá trình học tập của học sinh, cùng học sinh trao đổi và hướng

dẫn học sinh tự suy luận vấn đề dưới sự hỗ trợ của máy tính và công nghệ.“Việc giảng

dạy kỹ năng suy nghĩ có hệ thống ở mức độ cao hơn không liên quan nhiều đến việc

truyền đạt thông tin cũng như sự hiểu biết.Người học học các khái niệm và sau đó cố

gắng vận dụng chúng vào các vấn đề khác nhau, hoặc là họ sẽ giải quyết vấn đề rồi mới

học các khái niệm ẩn bên dưới các giải pháp đó.” (Wenglinsky, 2002, Background

secion, para.7)

- Để kết hợp công nghệ vào việc giảng dạy, giáo viên nên đưa ra các dự án, các câu hỏi,

các vấn đề có liên quan cho học sinh giải quyết. Chẳng hạn như một số câu hỏi và bài tập

như sau:

o Nước máy ở các thành phố khác nhau ở Hoa Kỳ có cùng độ pH và cùng

thành phần kim loại hay không? (lớp 6- 8)

o Có bao nhiêu học sinh ở trong lớp thích kem sô- cô- la? Kẹo bạc hà? Nhóm

nhạc Hi- five? (lớp 1)

- Và học sinh sẽ ứng dụng công nghệ và giải quyết vấn đề như sau:

o Dùng Internet để tra cứu thêm về văn hóa, văn chương, lịch sử, …

o Dùng email để liên lạc với các học sinh ở các vùng khác nhau để thu thập thông

tin và dữ liệu.

Ứng dụng CNTT trong dạy học

7

o Dùng chương trình thống kê (đơn giản như Excel) để lập bảng thống kê dữ liệu và

lập biểu đồ để so sánh các dữ liệu đó.

- Khi giáo viên muốn học sinh ứng dụng công nghệ vào bài tập của họ thì việc dạy họ

làm sao để sử dụng tốt chương trình hay phần mêm máy tính đó vẫn chưa đủ, mà giáo

viên cần phải cân nhắc đến việc từ những chương trình đó học sinh có thể làm được

những gì và học sẽ ứng dụng ra sao. Muốn thế giáo viên cần phải đặt ra vấn đề cho học

sinh giải quyết và tạo điều kiện cho họ khai thác các ứng dụng đó.Chẳng hạn như giáo

viên đưa ra một bài tập nhóm đề tài về ô nhiễm môi trường và yêu cầu học sinh làm một

bài báo cáo về đề tài đó. Như vậy học sinh sẽ phải dùng đến Internet để tra cứu thông tin,

rồi dùng chương trình Word để viết báo cáo, dùng Excel để thống kê các số liệu và dùng

chương trình vẽ để vẽ các biểu đồ so sánh, đối chiếu dữ liệu, v.v...

- Khi dạy học sinh các chương trình về công nghệ, giáo viên nên kết hợp các chương

trình đó với nội dung bài học, không nên chỉ dạy riêng các kỹ năng về máy tính thôi. Ví

dụ như khi dạy về Powerpoint thì giáo viên giao cho học sinh một bài tập nhóm thuyết

trình về một chủ đề nào đó và yêu cầu học sinh phải thuyết trình bằng cách trình chiếu

Powerpoint, nhóm nào sử dụng tốt các tính năng và các hiệu ứng của Powerpoint sẽ điểm

cao, như thế sẽ khuyến khích học sinh khai thác tối đa các tính năng của chương trình đó.

- Tuy nhiên, với một thời khóa biểu dày đặc thì liệu học sinh sẽ trau dồi thêm công nghệ

vào lúc nào? Hiện nay, ở các trường đã đưa công nghệ vào chương trình học nhưng một

số trường vẫn chưa.Cho nên, việc giáo viên khéo léo lồng công nghệ vào các bài tập của

học sinh là cần thiết.

Theo như trong một quyển sách của Balser xuất bản năm 2001 đã đưa ra một số gợi ý để

học sinh có thể ứng dụng công nghệ vào các môn học như sau:

o Môn Toán:

Dùng chương trình bảng tính để tính toán các công thức toán, trình bày các

dạng công thức. Dùng chương trình đồ thị để thể hiện các chức năng và

Ứng dụng CNTT trong dạy học

8

mối liên hệ giữa đại số và lượng giác. Dùng email để tạo mối liên kết với

bạn bè trong việc trao đổi bài học.

o Môn Khoa học:

Dùng chương trình văn bản để tranh luận và đối chiếu tính chính xác của

các bài báo khoa học trên mạng.

Dùng chương trình bảng tính trong việc trình bày các dữ liệu đã thu thập

được.

Dùng video để trình chiếu các hình ảnh dưới kính hiển vi.

Dùng các phần mềm mô phỏng có liên quan đến nội dung cần trình bày.

Phân tích dữ liệu bằng các chương trình đồ họa trên máy tính.

o Môn Ngôn ngữ học:

Tạo ra các bài thuyết trình đa phương tiện để nói lên mối quan hệ giữa các

tác phẩm văn học được yêu cầu.

Sử dụng các cơ sở dữ liệu văn học để tra cứu thông tin từ Internet cũng

như các thư viện, và từ các nguồn khác.

Dùng CD ROMs cho các quyển sách nói.

Yêu cầu học sinh trao đổi đề tài thảo luận với các học sinh khác lớp, khác

trường, thậm chí khác địa phương thông qua email, facebook, các diễn đàn

trên mạng

2. CHƯƠNG 2: DẠY VÀ HỌC VỚI 3 PHẦN MỀM CÔNG CỤ CƠ BẢN: XỬ

LÝ VĂN BẢN, BẢNG TÍNH VÀ ỨNG DỤNG CSDL

2.1. ? Khi nào? V

?

?

Cải tiến năng suất làm việc

Cải tiến cách thể hiện, trình bày

Cải tiến tính chính xác

Hỗ trợ hơn cho sự tương tác

Tiết kiệm thời gian và tang hiệu quả công việc

Ứng dụng CNTT trong dạy học

9

2.1.2 Sử dụng 3 công cụ phần mềm cơ bản khi nào?

2.1.2.1. Học sinh

Tính toán, báo cáo

Thống kê/biểu đồ

Quảnlí tài liệu

Tính lặp lại

Tính chia sẻ

2.1.2.2. Giáo viên

Thời gian

Lỗi phát sinh

Thẩm mỹ

Quản lí tài liệu

Theo dõi thống kê…

2.1.3. :

2.1.3.1. Word processing:

Thuận lợi :

Tạo mới tài liệu, văn bản

Chỉnh sửa tài liệu, văn bản đã có

Có thể nhân bản tài liệu

Có thể chia sẻ tài liệu

Định dạng tài liệu

Đồng bộ tài liệu

Tính toán (các hàm tính toán)

Quản lý tài liệu

Khó khăn:

Mặc dù nó có tính đồng bộ nhưng khi ở trên các máy tính khác nhau, sử dụng các

phần mềm khác nhau thì việc mở tài liệu cũng sẽ gặp khó khăn

Chức năng bị hạn chế khi người dùng không có nhiều kiến thức về Internet vì

phần mềm này chủ yếu dựa trên kết nối Internet và trợ giúp online.

Ứng dụng CNTT trong dạy học

10

Nó không thể tự lưu văn bản thường xuyên và khi máy tính sãy ra sự cố thì toàn

bộ dữ liệu chưa lưu sẽ bị xóa mất.

2.1.3.2. Spreadsheet:

Thuận lợi:

Tạo nhiều tài liệu trên một file.

Sử dụng công thức chung.

Tính toán nhanh chóng, chính xác.

Cập nhật dữ liệu tự động.

Đánh giá số liệu tự động.

Khó khăn:

Thiếu sự kiểm soát có hệ thống nên việc thay đổi giá trị hay công thức rất dễ dàng

Khó khăn trong việc khắc phục sự cố hay kiểm tra: khi có sai sót rất khó nhận biết

và sửa chữa.

Trì trệ trong việc tuân thủ quy tắc: khi ta nhập các số liệu thì phải chờ thời gian xử

lýtheo các công thức mặc định.

Khó khăn trong việc tổng hợp thông tin, dữ liệu từ nhiều nguồn, nhiều người

không thể thao tác cùng lúc trên một bảng tính.

2.1.3.3. Database System:

Thuận lợi:

Tiết kiệm không gian lưu trữ dữ liệu.

Tiết kiệm thời gian và dễ dàng cập nhật thông tin.

Cho phép so sánh thông tin.

Cho biết mối quan hệ giữa các dữ liệu.

Khó khăn:

Chi phí cao.

Vì nó mang tính kết nối các dữ liệu nên khi xảy ra sự cố sẽ có hiệu ứng dây

chuyền và gây tổn thất rất lớn.

2.2. Các phần mềm Open Ofice- phiên bản Việt hóa và Google Docs:

Ứng dụng CNTT trong dạy học

11

2.2.1. Open Office- phiên bản Việt hóa: (Vi.OpenOfffice.org)

Xuất xứ:

- Công ty StarDivision, tác giả nguyên thủy của bộ ứng dụng văn phòng StarOffice,

được thành lập tại Cộng Hòa Liên Bang Đức trong thập niên 1980. Công ty này đã

được mua lại vào năm 1999 bởi đại công ty SUN.

- Ấn bản đầu tiên "Sun" của StarOffice là StarOffice 5.1a, đã được xuất hiện trên thị

trường vào cuối tháng 10 năm 1999 và ấn bản 5.2 (ấn bản miễn phí) đã được phổ

biến vào tháng 06 năm 2000.

- Những ấn bản sau đó của StarOffice (bắt đầu từ ấn bản 6.0) đã được biên soạn với

những thư viện nguồn API (Application Programming Interfaces), một tiêu chuẩn

căn bản cho các hồ sơ và hướng dẫn của chương trình OpenOffice đương thời.

- Trong thời gian đầu chương trình OpenOffice.org đã dựa trên các mã nguồn được

Sun Microsystems cho miễn phí, để chuẩn bị cho những ấn bản về sau của

StarOffice. Những nguồn này được viết bằng ngôn ngữC++ nhưng không chỉ giới

hạn ở ngôn ngữ này mà còn cho phép viết với các ngôn ngữ khác, những đặc tính

viết ra được (scriptable), và các thư viện nguồn API cho JAVA và những ngôn

ngữ khác liên quan đến việc soạn thảo phần mềm điện toán.

- Tất cả những kỹ thuật mới này đã đưa đến những kiến trúc soạn thảo mới, cho

phép việc sử dụng các chương trình ứng dụng văn phòng như những phần mềm rời

rạc với những bộ phận đính kèm. Những đặc tính khác cũng được để ở trong như

dạng hồ sơ XML và dĩ nhiên tất cả những gì cho phép làm việc thẳng với các mã

nguồn.

- Sun giới thiệu Bạch thư (tiếng Anh - lien dynamique) trình bày những nét đại

cương tổng quát và lộ trình của những kỹ thuật này. Bạn sẽ tìm thấy ở đây lịch sử

và thời sự của chương trình vĩ đại này.

- Ngay cả sự việc Sun Microsystems bảo trợ cho công ty CollabNet về việc kiểm tra

đề án OpenOffice.org, cộng đồng những người sử dụng và những người soạn thảo

phần mềm vẫn là những thành tố quan trọng nhất cho việc lựa chọn và thực hiện

đề án OpenOffice.org.

Ứng dụng CNTT trong dạy học

12

- Trung tâm tiếng Việt Vi.OpenOffice.org được hiện hữu với mong muốn duy nhất

là để cung cấp cho bạn những dụng cụ tiếng Việt mà bạn sẽ cần trong việc sử dụng

thật chuẩn phần mềm ứng dụng văn phòng Vi.OpenOffice.org, cũng như tham gia

vào việc biên soạn chương trình trên. Vì lý do đó, bạn nên đăng ký vào các diễn

đàn thường xuyên đăng nhập vào các diễn đàn đó, để có đóng góp ý kiến, trao đổi

dữ kiện hoặc đặt câu hỏi và tìm câu trả lời.

- OpenOffice.org là bộ ứng dụng văn phòng miễn phí về bản quyền. Bao gồm các

module sau:

Writer (Soạn thảo văn bản và soạn thảo Web HTML).

Calc (Bảng tính điện tử).

Draw (Vẽ các đối tượng đồ họa vector).

Impress (trình chiếu).

Base (cơ sở dữ liệu).

Math (soạn thảo công thức).

Chức năng:

Gồm các ứng dụng soạn thảo văn bản, bảng tính điện tử, trình chiếu, xử lý đồ họa

véc-tơ và soạn thảo trang mạng với tất cả những mệnh lệnh tương đương với các

chương trình ứng dụng văn phòng khác và có thể thay thế được các phần mềm

thương mại này:

Soạn thảo trang chủ

Cung cấp tài liệu tiếng Việt

Cập nhật các phiên bản Việt hóa

Cung cấp liên kết để tải xuống sản phẩm này

Tăng cường bản địa hóa tiếng Việt

Triển khai và tăng cường các dụng cụ ngôn ngữ (như bắt lỗi chính tả)

Đặc điểm:

Bộ phần mềm này rất gọn, nhẹ (128 MB) so với phần mềm cùng loại Microsoft

Office nhưng tính năng hoàn toàn tương đương vàđặc biệt là hoàn toàn miễn phí,

Ứng dụng CNTT trong dạy học

13

dễ sử dụng, nhất là những ai đã từng làm việc và thôngthạo với bộ phần mềm của

Microsoft.

Cài đặt và sử dụng:

Cài đặt OpenOffice:

Chạy file OpenOffice-2.0.4_Win32Intel_install.exe Chọn Next.

Chọn đường dẫn sẽ lưu những tập tin cài đặt được giải nén, để mặc

định.Chọn Unpack.

Chọn Next.

Ứng dụng CNTT trong dạy học

14

Tiếp theo là quá trình cài đặt OpenOffice. Chọn I accept the term in the

license agreement. Chọn Next

Ứng dụng CNTT trong dạy học

15

Chọn Anyone who uses this computer: mọi người dùng sử dụng máy tính

này sẽ dùng được OpenOffice.

Chọn Only for me: chỉ người dùng hiện tại đang thực hiện cài đặt mới

dùng được OpenOffice.

Chọn Next

Chọn loại cài đặt và đường dẫn chứa thư mục cài đặt, để mặc định. Chọn Next.

Chọn loại tập tin mà người dùng muốn OpenOffice là ứng dụng mặc định để mở.

Chọn Next.

Ứng dụng CNTT trong dạy học

16

Chọn Install để bắt đầu quá trình cài đặt.

Chọn Finish để hoàn tất quá trình cài đặt.

Ứng dụng CNTT trong dạy học

17

Cài đặt OpenOffice.org Writer (chương trình soạn thảo văn bản):

- OpenOffice.org Writer có tính năng tương tự như phần mềm Microsoft Word.

Chọn Start-Programs-OpenOffice.org 2.0-OpenOffice.org Writer để khởi động

chương trình.

Ứng dụng CNTT trong dạy học

18

Bảng chào mừng xuất hiện. Chọn Next.

Kéo nút cuộn (bên phải) xuống dưới cùng và chọn Accept

Nhập vào họ tên người dùng để thể hiện sở hữu và tác giả khi tài liệu được lưu lại.

Chọn Next.

Ứng dụng CNTT trong dạy học

19

Người dùng tùy chọn đăng ký để trở thành user của OpenOffice.org. Khi có sự

phát triển nào mới gắn liền với sản phẩm OpenOffice, thì OpenOffice.org sẽ báo

cho người dùng. Minh họa ở đây chọn I want to register later (đăng ký sau). Chọn

Finish.

Sau các bước trên người dùng đã có thể sử dụng được trình soạn thảo văn bản

OpenOffice.org Writer

2.2.1.1. Những thủ thuật và mẹo vặt cần biết khi sử dụng Open Office:

2.2.2.1.1. Các chức năng thông thường: Các chức năng của chương

trình xử lý văn bản có thể được điều khiển thông qua các

thanh công cụ trên màn hình. Thanh công cụ trên cùng cho

phép thao tác với tập tin như mở và lưu tập tin, trong khi

thanh công cụ bên dưới cho phép thay đổi phông chữ, kích

thước, kiểu chữ (đậm, nghiêng, gạch chân). Các chức năng

này cũng có thể được điều khiển thông qua thanh menu:

File- New-Text Document: Tạo mới tài liệu File-Open: Mở tài liệu

File-Close: Đóng tài liệu đang làm việc. Nếu người dùng chưa lưu tài

liệu, Writer sẽ nhắc nhở người dùng.

Ứng dụng CNTT trong dạy học

20

File-Save: Lưu tài liệu đang làm việc.

File-Save As...: Lưu tài liệu đang làm việc với tên mới.

2.2.2.1.2. Các thao tác thông thường:

Writer hỗ trợ các chức năng thông thường như sao chép, cắt, dán văn bản... Các chức

năng này có thể được truy cập từ mục Edit trên thanh menu.

Sao chép văn bản: Chọn văn bản bằng chuột, chọn Edit-Copy, lúc này đoạn

văn bản đã chọn được lưu trong bộ nhớ.

Dán văn bản: Di chuyển con nháy đến nơi cần dán văn bản, chọn Edit-Paste.

Cắt văn bản: Là cách di chuyển đoạn văn bản từ vị trí này qua vị trí khác. Để

thực hiện thao tác này, đánh dấu đoạn văn bản cần di chuyển, chọnEdit-Cut,

đưa con nháy đến vị trí khác cần chuyển đến, chọn Edit- Paste.

Phục hồi thao tác: Để quay trở lại thao tác trước đó, chọn Edit-Undo.

Để thao tác nhanh chóng, người dùng cũng có thể thực hiện các chức năng này

bằng phím tắt như Ctrl-C (sao chép), Crtl-X (cắt), Ctrl-V (dán)...

2.2.1.1.3 Định dạng văn bản: Writer cung cấp nhiều tùy chọn định dạng văn bản.

Người dùng có thể định dạng từng ký tự, đoạn văn bản hoặc toàn bộ văn

bản.

Ứng dụng CNTT trong dạy học

21

Một số tùy chọn nhanh như chữ đậm, chữ nghiêng, gạch chân cũng được đưa

vào thanh công cụ.

Canh lề văn bản giữ một vai trò quan trọng trong việc trình bày giao diện văn

bản. Chức năng này được điều khiển bởi 4 biểu tượng right-align,centre-

align, left-align và justified bên cạnh các biểu tượng bold, italicsunderline.

Cuối thanh toolbar là các tùy chọn cho phép người dùng thay đổi màu sắc chữ

cũng như màu nền văn bản.

Để sử dụng đầy đủ chức năng, chọn Format và chọn các chức năng tương ứng

từ thanh thực đơn.

2.2.1.1.4. Kiểu văn bản: Writer hỗ trợ chức năng tương tự gọi là kiểu mẫu và được

truy cập thông qua Styles (gõ phím F11 hoặc click và biểu tượng Styles

từ thanh công cụ).

2.2.1.1.5. Một số chức năng khác:

Writer tích hợp sẵn công cụ kiểm tra chính tả và được truy cập từ thanh thực

đơn (ToolsSpellchecks). Tùy chọn auto-spellcheck cho phép Writer kiểm tra

chính tả trong lúc gõ văn bản, nếu có lỗi sẽ xuất hiện dấu gạch chân màu đỏ

dưới từ đó.

Để bỏ chức năng kiểm tra chính tả (sẽ không thấy dấu gạch chân màu đỏ):

Tool- Options...

Ứng dụng CNTT trong dạy học

22

Chọn như minh họa dưới đây và chọn OK.

Ứng dụng CNTT trong dạy học

23

Để xem thông tin tài liệu (số từ, số ký tự...), chọn File-Properties-Statistic hoặc

Tools-Word Count.

2.2.2. OpenOffice.org Calc (chương trình tính toán):

OpenOffice.org Calc có tính năng tương tự như phần mềm Microsoft Excel.Chọn

Start-Programs-OpenOffice.org 2.0-OpenOffice.org Calc để khởi động chương trình.

Giao diện chính của chương trình tính toán OpenOffice.org Calc.

Ứng dụng CNTT trong dạy học

24

Calc gồm nhiều hàng (row) và cột (column), sự kết hợp giữa hàng và cột tạo thành ô

(cell). Người dùng có thể nhập văn bản vào ô cũng như thay đổi kích thước nếu văn bản

quá dài. Để định dang ô, click chuột phải vào ô, chọn Format Cells. Thanh object toolbar

có một số tuỳ chọn cho phép thay đổi màu sắc phông chữ, canh lề...

Trong Excel dấu phẩy (",") được dùng để phân cách giữa các đối số trong khi dấu chấm

phẩy (";") lại được sử dụng trong Calc. Để biểu diễn thông tin một cách trực quan, Calc

sử dụng đồ thị (graph) và biểu đồ (chart). Đồ thị và biểu đồ được phát sinh dựa trên bảng

tính. Calc cung cấp trợ giúp cho phép tạo đồ thị và biểu đồ một cách tự động.

Chọn ô đặt biểu đồ, chọn Insert-Chart.

Để mặc định, chọn Next.

Chọn loại biểu đồ, các biểu đồ thông thường gồm biểu đồ hình tròn, biểu đồ dạng

đường thẳng, biểu đồ dạng thanh...

Để mặc định, biểu đồ hình thanh được tạo ra. Sau khi biểu đồ được tạo ra, người

dùng có thể thay đổi thuộc tính của biểu đồ bằng cách double-click vào biểu đồ.

2.2.1.1.6. OpenOffice.org Impress (chương trình biểu diễn):

OpenOffice.org Impress có tính năng tương tự như phần mềm Microsoft PowerPoint.

Chọn Start-Programs-OpenOffice.org 2.0-OpenOffice.org Impress để khởi động

chương trình.

Ứng dụng CNTT trong dạy học

25

Chọn Next.

Chọn Next

Ứng dụng CNTT trong dạy học

26

Chọn Create

Ứng dụng CNTT trong dạy học

27

2.2.2. Google Docs

Xuất xứ:

- Google Docs là một ứng dụng hỗ trợ soạn thảo văn phòng trực tuyến được cung

cấp miễn phí bởi Google. Nó bao gồm ba bộ ứng dụng: soạn thảo văn bảo, soạn

thảo bản tính và soạn thảo trình chiếu. Nó cho phép người dùng tạo ra các tài liệu

trực tuyến và cho phép chia sẻ với người khác cũng như cho phép trình chiếu trực

tuyến thời gian thực và tương tác sửa chữa với mọi người. Google Docs đã kết hợp

các tính năng của hai dịch vụ Writely và Spreadsheets thành một sản phẩm vào

tháng 10, năm 2006. Sản phẩm trình chiếu, với sự hợp tác công nghệ thiết kế với

Tonic Systems, được phát hành vào ngày 17 tháng 9, năm 2007.

Chức năng: Google Docs có thể gọi là Office Online. Với những người không

dùng mạng internet và không tiếp xúc với thông tin công nghệ thì cũng khó

biết được Google Docs. Và thậm chí cả những người dùng mạng nhiều cũng

không biết được Google Docs Online này. Vậy nó sẽ giúp bạn những gì và có

ích như thế nào? Đó là một câu hỏi rất tuyệt! Và câu trả lời sẽ là: Google Docs

cần thiết cho bạn trong những trường hợp như thế này:

a. Khi bạn online ngoài dịch vụ mạng (hàng net công cộng) với máy tính không

cài sẵn phần mềm Office

b. Khi máy bạn có vấn đề nào đó lỗi Office và bạn không thể cài lại, không thể

dùng Office trên máy

c. Khi bạn vừa cài đặt máy tính và chưa cài Office và cần dùng Office ngay lập

tức d. Một vài lý do khác (có mạng, không có Office)

Đặc điểm:

- Tự động lưu nên sẽ tránh được việc mất dữ liệu, lịch sử chỉnh sửa được giữ lại nên

có thể xem những chỉnh sửa trước đó.

- Tài liệu có thể được di chuyển và lưu trữ nhằm mục đích tổ chức, sắp xếp.

- Chỉ được hỗ trợ trên Firefox, Chrome, IE, và Safari chạy trên hệ điều hành

Microsoft Windows, Apple OS X, và Linux.

Ứng dụng CNTT trong dạy học

28

- Có thể mở, chia sẻ, điều chỉnh bởi nhiều người cùng lúc; nhưng trong lúc người

này đang điều chỉnh thì người khác sẽ không bị ảnh hưởng gì khi đang thao tác

trên cùng văn bản đó cùng thời điểm đó.

Cài đặt và sử dụng:

Cài đặt Google Docs:

- Để có thể dùng Google Docs thì đầu tiên bạn cần có một tài khoản Google (chính

là Gmail). Dùng trình duyệt Internet vào địa chỉ sau và bạn sẽ bắt đầu đăng nhập

(nếu không có tài khoản thì hãy đăng ký nhé)

Ứng dụng CNTT trong dạy học

29

- Cách sử dụng cơ bản:

Tạo tài liệu văn bản mới:

B1. Nhấp chuột vào nút New trên Menu bar và chọn loại tập tin mà bạn muốn tạo. Ở đây

chúng tôi chọn Document.

B2. Google Docs sẽ mở một cửa sổ mới cho phép bạn tạo văn bản dưới dạng Word.

- Lưu và đổi tên tài liệu văn bản mới:

Ứng dụng CNTT trong dạy học

30

B1: Để lưu tài liệu bạn chỉ cần nháp chuột vào nút Save. (bạn có thể dùng nút Save and

Close nếu bạn dã hoàn thành xong tài liệu.)

B2: Bạn có thể chọn nút File trên Menu bar rồi chọn Save.

B3. Nếu bạn muốn đổi tên tập tin thì chọn File trên Menu bar rồi chọn Rename.

Ứng dụng CNTT trong dạy học

31

B4. Gõ tên mới của tài liệu vào rôi chọn OK.

- Tải tài liệu lên:

B1. Để tải một tài liệu đang tồn tại lên mạng bạn nhấp chuột vào nút Upload trên Menu

bar.

Ứng dụng CNTT trong dạy học

32

B2. Sau đó nhấp chuột vào nút Browse và tìm tài liệu bạn muốn tải lên.

B3. Nơi chứa tài liệu sẽ xuất hiện trong cửa sổ nhỏ gần nút Browse.Nếu như tập tin

không có trên máy tính nhưng có thể truy cập qua web thì bạn có thể gõ đường truyền

URL trong cửa sổ nhỏ đó.Cái cửa sổ nhỏ thứ ba cho phép bạn đổi tên tài liệu trước khi tải

lên.Khi đã hoàn thành hết các bước trên thì nhấp chuột vào nút Upload File.

Bây giờ thì tập tin của bạn đã xuất hiện trong cửa sổ chính.

2.3. MS Office và Open Office:

Ứng dụng CNTT trong dạy học

33

2.3.1. So sánh chức năng và đặc điểm của MS Office và Open Office:

MS Office

- Các tài liệu được soạn thảo trên MS Office có thể đọc được trên Open Office

nhưng sẽ bị thay đổi định dạng và có thể một số chức năng không hoạt động được

và ngược lại

- Cấu hình tối thiểu cho MS Office là Pentium 450 MHz với 256 MB of RAM. MS

Office chạy trên Windows 2000, XP.

- Sản phẩm đóng gói của MS vẫn có nhiều đặc tính ưu việt và đặc biệt hơn và hoàn

thiện hơn

- Về khả năng hỗ trợ người dùng, ta cũng có thể thấy đối với sản phẩm MS Office,

ta có thể tìm thấy hang trăm đầu sách tiếng Anh, tiếng Việt và cả sự hỗ trợ chính

thức từ MS như các call center, website với đầy đủ các thủ thuật sử dụng và cả

một cộng đồng sử dụng to lớn

Open Office

- Open Office chỉ cần chạy trên cấu hình Pentium 166 MHz processor với 128 MB

of RAM. Trong khi Open Office có thể chạy trên Windows 98, Linux và cả

Solaris, HĐH Linux thì sẽ chạy trên những máy tính cũ tốt hơn là Windows 2000

và XP

- Open Office.org là miễn phí nhưng muốn nâng cấp lên Star Office thì phải mua

- Open Office.org là hoàn toàn miễn phí và cho phép bạn tự do nghiên cứu, điều

chỉnh và phát triển tiếp

- Open Office sử dụng chuẩn Open Document và có khả năng đọc được các tài liệu

được soạn thảo bới MS Office. Tuy nhiên về mặt định dạng, đồ thị và nhiều chức

năng khác sẽ bị thay đổi

- Open Office còn đi kèm còn đi kèm với một tính năng thú vị là các trình thuật sĩ

hướng dẫn giúp bạn hoàn thành hàng loạt những nhiệm vụ khác nhau. Muốn tạo

một công thức trên Excel, tạo trình chiếu mới trên Impress, chỉ cần tìm các bài

hướng dẫn là xong.

2.3.2. Những hạn chế của Open Office:

Ứng dụng CNTT trong dạy học

34

- Còn nhiều thiếu sót khác ở OpenOffice như những tính năng cao cấp và thú vị của

Office như Quick Parts (Auto Text). Hơn thế, bạn sẽ không có nhiều mẫu

template, nền và kiểu dáng khi tạo các tập tin trình chiếu.

2.3.3. Những thủ thuật và mẹo vặt khi sử dụng Open Office:

2.3.3.1. Chỉnh sửa 2 hoặc nhiều phần của tài liệu cùng một lúc

- Microsoft Office có tính năng chia tài liệu một cách thuận tiện (nifty split-window

feature), có thể chia cửa sổ làm việc ra làm đôi, để cùng lúc chỉnh sửa trang 5 và

trang 150 nào đó tùy ý, mà không phải cuộn con chuột lên xuống.

- OpenOffice không có tính năng này, mà nó cung cấp cho bạn một tính năng thậm

chí tốt hơn. Click vào menu Window>New Window để mở thêm một cửa sổ mới,

chúng sẽ cùng hiển thị tài liệu bạn đang làm việc. Bạn có thể mở bao nhiêu cửa sổ

tùy thích yên tâm rằng, sự chỉnh sửa trên mỗi cửa sổ sẽ được cập nhật ngay lập tức

tới tất cả các cửa sổ còn lại.

- Để sắp xếp các cửa sổ trên cho có trật tự thì vào View>Toolbars hoặc click chuột

phải nút OpenOffice.org trên thanh taskbar.

2.3.3.2. Sử dụng OpenOffice để làm việc với các định dạng cũ

- Trong quá khứ, những phiên bản cũ của Microsoft Office đã không thể mở nhiều

loại tài liệu thông dụng, bởi Microsoft độc quyền trong kinh doanh. Còn phiên bản

Ứng dụng CNTT trong dạy học

35

hiện tại của Ms Office thì không mở được các định dạng cũ, bao gồm cả những

định dạng cũ của chính Microsoft như Word 6.0.

- Ngược lại, OpenOffice có thể làm việc với các món "cổ vật", kể cả các phiên bản

cũ của Word (hỗ trợ đến Word 6.0). Ngoài ra nó có thể mở các định dạng

WordPerfect, bao gồm cả những file được tạo bởi WordPerfect trên máy

Macintosh 3.5.

- Có một điều khó hiểu ở đây là: ít nhất có một định dạng không được hỗ trợ nhưng

vẫn hiện ra trong mục File>Open. Ví dụ, nó có đề "Microsoft WinWord 5.0,"

nhưng lại không hỗ trợ định dạng này. Nói chung là OpenOffice sẽ bỏ qua những

định dạng của Word từ 2.0 đến 5.0.

- Khá nhiều định dạng mới và cũ được hỗ trợ. Nhưng không làm việc với Winword

2.3.3.3. Tắt bóng đèn nhấp nháy

- Mặc định thì một cửa sổ có bóng đèn nhấp nháy sẽ xuất hiện khi OpenOffice nhận

thấy bạn gõ không chính xác, ví dụ: thay hai dấu gạch nối bằng dấu gạch ngang.

Sự trợ giúp này khá hữu ích, tuy nhiên nó hơi "nhiều chuyện". Để tắt nó đi, bạn

Ứng dụng CNTT trong dạy học

36

hãy vào Tool ->Option, ở cây thư mục bên tay trái OpenOffice.org ->General, bỏ

dấu chọn của Help Agent.

2.3.3.4. Tắt chức năng kiểm tra lỗi chính tả

- Thật phiền phức khi mình thì gõ tiếng Việt mà OpenOffice lại bắt lỗi tiếng Anh.

Kết quả là hiện ra những vết gạch chân màu đỏ trông rối mắt.

- Để tắt chức năng này: Tool ->Option ->Languages Setting ->Writing Aids bỏ chọn

mục "Check Spelling as you type"

2.3.3.5. Tạo các đoạn chú thích bằng dấu nháy đơn:

- Khi gõ dấu nháy kép (") thì OpenOffice sẽ tự động tạo các mở đầu và kết thúc

trông thật là trực quan. Nhưng khi bạn muốn tạo các đoạn chú thích bằng dấu nháy

đơn (') thì nó chỉ hiện ra một nét dọc, như 'Hello' chẳng hạn.

- Để dấu nháy đơn cũng có mở đầu và kết thúc (như trong hình minh họa dưới đây)

thì vào mục Tool ->Auto Corect ->Custom Quote. Đánh dấu chọn mục Replace

của Single Quotes

Ứng dụng CNTT trong dạy học

37

2.3.3.6. Tùy chỉnh mặc định cho việc lưu văn bản:

- Mặc định thì OpenOffice lưu bằng định dạng riêng của họ, và khi người khác sử

dụng Microsoft Office thì không mở được file đó. Bạn sẽ tự nhắc nhở mình là phải

vào Save as..., rồi cuộn menu để chọn định dạng phù hợp với MS Office, cứ như

thế thì thật bất tiện!

- Để thay đổi mặc định, bạn hãy vào Tool ->Option, vào mục Load/SaveGeneral.

Thay đổi ở 2 ô sau: Document Type (loại tài liệu) và Alway save as (tương ứng

với định dạng file chọn làm mặc định). Ví dụ: Text Document tương ứng với

Microsoft Word 97/2000/XP. Chọn OK thì từ nay trở đi khi bạn save văn bản thì

mặc định sẽ là file .doc (để MS Word 97/2003 và 2007 có thể đọc được). Chú

thích: Spreadsheet- file bảng tính như của Excel; Presentation- file trình diễn như

PowerPoint