Upload
others
View
13
Download
1
Embed Size (px)
Citation preview
NỘI DUNG
Dự báo VN-Index Phương pháp P/E
Góc nhìn kỹ thuật
Triển vọng dài hạn
Triển vọng thị trường 2020Tăng trưởng kinh tế tiếp tục hỗ trợ thị trường
Triển vọng thu hút dòng vốn ngoại từ việc nâng hạng thị trường và các rổ chỉ số mới
Danh sách cổ phiếu thu hút dòng ETF
1. Thị trường chứng khoán 2019
4. Triển vọng ngành năm 2020
5. Cổ phiếu khuyến nghị
1.
2.
3.
4.
5.
1 Thị trường chứng khoán năm 2019
PHS Research 3Dự báo VN-Index Triển vọng ngành CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Thị trường 2019
2019VN-Index: 960.99 điểm
KLGD BQ: 180.64 triệu CP (-10% YoY)GTGD BQ: 3,949 tỷ đồng (-27% YoY)
2018VN-Index: 892.54 điểm
KLGD BQ: 200.56 triệu CP (+5% YoY)GTGD BQ: 5,427 tỷ đồng (+30% YoY)
2017VN-Index: 984.27 điểm
KLGD BQ: 191.56 triệu CP (+49% YoY)GTGD BQ: 4,175 tỷ đồng (+74% YoY)
Năm 2019, VN-Index có diễn biến giằng co và đóng cửa tăng 7.67% YoY, dù khá thấp so với mức tăng của Mỹ, Trung Quốc nhưng cao hơn các
nước trong khu vực như Thái Lan, Philippines, Indonesia…
Những dấu ấn quan trọng hỗ trợ thị trường năm 2019
Ngày 28/6, ra mắt sản phẩm Chứng quyền có đảm bảo (CW) góp phần hoàn thiện cấu trúc sản phẩm trên thị trường.
Ngày 18/11, HOSE triển khai 3 chỉ số mới VN Diamond, VNFIN Lead và VNFIN Select giải quyết bài toán cổ phiếu hết room và thu hút dòng vốn mới.
Ngày 26/11, Quốc hội chính thức thông qua Luật Chứng khoán 2019, yếu tố hỗ trợ nâng hạng thị trường từ FTSE và MSCI.
Thanh khoản thị trường 2019 sụt giảm nhưng vẫn ổn định với GTGD bình quân đạt 3,949 tỷ đồng (-27% YoY) tương ứng với 180.64 triệu cổ phiếu
(-10% YoY), trái ngược mức tăng năm 2018 (+30%; +5%) và năm 2017 (+74%; +49%).
Giao dịch thận trọng do những bất ổn cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung kéo dài.
Thiếu vắng các thương vụ thoái vốn IPO lớn so với giai đoạn cao điểm năm 2017.
Sự bùng nổ của thị trường TPDN trong bối cảnh thắt chặt tín dụng khiến doanh nghiệp BĐS huy động vốn bằng trái phiếu.
22.3% 22.3%18.2%
9.1% 7.7%4.7%
1.7% 1.0%
-30%
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
Dow Jones Shanghai Nikkei Hangseng VN-Index Philippines Indonesia Thailand
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THẾ GIỚI QUA 3 NĂM
2017 2018 2019Nguồn: Bloomberg
Nguồn: Fiinpro, PHS
2 Triển vọng thị trường năm 2020
PHS Research 4Thị trường 2019 Dự báo VN-Index Triển vọng ngành CP Khuyến nghịTriển vọng 2020
Chính phủ nỗ lực
cải cách để đáp
ứng tiêu chí
nâng hạng thị
trường giúp thu
hút dòng tiền lớn
từ khối ngoại.
Đẩy nhanh cổ
phần hóa, thoái
vốn doanh nghiệp
nhà nước trong
năm cuối của lộ
trình từ 2016-2020
giúp thu hút dòng
vốn mới.
Tăng trưởng
kinh tế duy trì
ổn định sẽ hỗ
trợ đà tăng của
thị trường.
2 Triển vọng thị trường năm 2020
PHS Research 5
Tăng trưởng GDP năm 2019 đạt 7.02% YoY, cao thứ 2 trong 9 năm,
vượt kế hoạch tăng trưởng 6.6%-6.8% của Chính Phủ và mức kỳ vọng
6.8% của các tổ chức lớn.
Tăng trưởng GDP 2019 của Việt Nam cao hơn hẳn các nước trong khu
vực như Philippines (5.9%), Indonesia (5.02%), Thailand (2.5%).
Dù vậy tăng trưởng 2020 sẽ chịu tác động từ sự bùng phát của dịch
Covid-19.
Tăng trưởng những năm qua cao nhưng không đi kèm lạm phát với CPI
bình quân năm 2019 chỉ tăng 2.73%, thấp hơn chỉ tiêu Quốc hội đề ra là 4%.
Tăng trưởng tín dụng cũng ở mức thấp với mặt bằng lãi suất ở mức ổn định.
Nhìn chung, năm 2019 tiếp tục là một năm điều hành vĩ mô thành công khi
tăng trưởng được thúc đẩy nhưng vẫn ổn định được lạm phát.
Tuy nhiên, CPI năm 2020 có thể chịu áp lực tăng trong bối cảnh dịch bệnh
khiến giá chi phí thuốc y tế và giá điện gia tăng.
5.66%5.40%
6.42%6.24%
5.25%5.42%
5.98%
6.68%
6.21%
6.81%
7.08% 7.02%
6.50%
4%
5%
6%
7%
8%
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020F
TĂNG TRƯỞNG GDP
12.51% 12.62%
17.29%18.71% 18.17%
13.30% 13.50% 14.00%
6.60%
4.09%
0.63%
2.66%3.53% 3.54%
2.73%3.50%
0%
4%
8%
12%
16%
20%
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020F
LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG
Tín dụng CPI
Nguồn: GSO, NHNN, PHSNguồn: GSO, PHS
Tăng trưởng kinh tế duy trì ổn định sẽ hỗ trợ đà tăng của thị trường.
Chính Phủ nỗ lực cải cách để đáp ứng tiêu chí nâng hạng thị trường giúp thu hút dòng tiền lớn từ khối ngoại.
Đẩy nhanh cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước trong năm cuối của lộ trình từ 2016-2020 giúp thu hút dòng vốn mới.
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index Triển vọng ngành CP Khuyến nghịTriển vọng 2020
2 Triển vọng thị trường năm 2020
PHS Research 6
2.9
7.2
11.1
-20
-15
-10
-5
0
5
10
15
2001 2003 2005 2007 2009 2011 2013 2015 2017 2019
Đơ
n v
ị; T
ỷ U
SD
THẶNG DƯ THƯƠNG MẠI
19.1 20.4
35.5 38.0
0
10
20
30
40
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Đơ
n v
ị: T
ỷ U
SD
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
FDI giải ngân FDI đăng ký
22
23
23
24
24
12/1
7
01/1
8
02/1
8
03/1
8
04/1
8
05/1
8
06/1
8
07/1
8
08/1
8
09/1
8
10/1
8
11/1
8
12/1
8
01/1
9
02/1
9
03/1
9
04/1
9
05/1
9
06/1
9
07/1
9
08/1
9
09/1
9
10/1
9
11/1
9
12/1
9
Đơ
n v
ị: n
ghìn
VN
D
TỶ GIÁ TRUNG TÂM
Tỷ giá trung tâm Mua (VND-USD) (VCB) Bán (VND-USD) (VCB)
Năm 2019, dù thương mại toàn cầu giảm tốc do tác động từ căng thẳng thương mại Mỹ -
Trung, tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam vẫn tích cực, ghi nhận năm thứ tư xuất siêu với
giá trị kỷ lục 11.1 tỷ USD. Bên cạnh đó, vốn FDI giải ngân năm 2019 cũng đạt kỷ lục, ước
tính 20.4 tỷ USD giúp nguồn cung USD dồi dào. Qua đó hỗ trợ ổn định tỷ giá.
Tỷ giá VND/USD chỉ dao động trong biên độ hẹp, tỷ giá trung tâm vào ngày 31/12 ghi nhận
23,165 (+1.49% YoY) còn tỷ giá ngân hàng là 23,110 (-0.19% YoY). Các đồng tiền trong
khu vực dao động mạnh Bath Thái (+8.26%) Peso Philippines (+3.81%) và KRW (-3.49%).
Tuy vậy, cho xuất nhập khẩu 2020, diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19 ở Trung
Quốc, đối tác thương mại lớn của Việt Nam (chiếm 23% kim ngạch XNK), có thể kéo giảm
tăng trưởng xuất nhập khẩu.
Nguồn: Fiinpro, PHS
Nguồn: GSO
Nguồn: GSO
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index Triển vọng ngành CP Khuyến nghịTriển vọng 2020
Tăng trưởng kinh tế duy trì ổn định sẽ hỗ trợ đà tăng của thị trường.
Chính Phủ nỗ lực cải cách để đáp ứng tiêu chí nâng hạng thị trường giúp thu hút dòng tiền lớn từ khối ngoại.
Đẩy nhanh cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước trong năm cuối của lộ trình từ 2016-2020 giúp thu hút dòng vốn mới.
2 Triển vọng thị trường năm 2020
PHS Research 7
Ngày 11/11/2019, Quốc hội thông qua 12 chỉ tiêu phát triển KT-XH năm 2020. Với
quan điểm thận trọng trong bối cảnh tăng trưởng toàn cầu tiếp tục giảm tốc, mục tiêu
tăng trưởng GDP năm 2020 được đặt ra là 6.8% (thấp hơn mức 2018,2019); tốc độ
tăng CPI bình quân dưới 4%; tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 7% (thấp hơn mức
tăng hơn 10% những năm gần đây).
Bối cảnh năm 2020 sẽ tạo thách thức lớn cho mục tiêu tăng trưởng 6.8%. Trong khi
căng thẳng thương mại Mỹ-Trung vừa mới hạ nhiệt, nền kinh tế Trung Quốc hứng
chịu tổn thất từ sự bùng phát dịch bệnh Covid-19 từ giữa tháng 1/2020 với phạm vi
lây lan toàn cầu và vượt qua mức độ nghiêm trọng của đại dịch SARS năm 2002-
2003.
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư đánh giá, dịch bệnh Covid-19 sẽ tác động đến tăng
trưởng kinh tế Việt Nam theo 2 kịch bản. GDP tăng 6.3% nếu dịch được khống chế
trong quý I, trường hợp dịch được khống chế trong quý II, ước tính GDP tăng
6.09%. Theo ANZ, Việt Nam là một trong những nước trong khu vực chịu tác động
tiêu cực về du lịch, khiến GDP có thể giảm 0.37 điểm % trong trường hợp lượng
khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam giảm 75% trong 3 tháng tới.
Chúng tôi tin rằng, Chính phủ có thể tăng cường hỗ trợ cho nền kinh tế để đạt kế
hoạch tăng trưởng bằng việc gia tăng đầu tư công và bằng các gói kích thích như hạ
lãi suất, hỗ trợ doanh nghiệp và tăng room tín dụng, đặc biệt khi tăng trưởng tín
dụng vẫn ở mức thấp và nhiều ngân hàng đã áp dụng Basel II kể từ 2020. Ngoài ra,
tăng trưởng còn được hỗ trợ bởi lực cầu nội địa. Ước tính tăng trưởng GDP 2020 sẽ
đạt mức 6.5%.
2016 2017 2018 2019 2020F
Tăng trưởng GDP (%) 6.21% 6.81% 7.08% 7.02% 6.50%
CPI bình quân (%) 2.66% 3.53% 3.54% 2.79% < 4%
Tăng trưởng bán lẻ hàng hóa và
dịch vụ (%)10.0% 11.6% 11.6% 11.8% 12.0%
Tăng trưởng xuất khẩu (%) 9% 21% 13% 8% 7%
Tăng trưởng nhập khẩu (%) 5% 21% 11% 7% 6%
Cán cân thương mại (tỷ USD) 2.5 2.9 6.8 9.9 13.2
Vốn FDI thực hiện (tỷ USD) 15.8 17.5 19.1 20.4 21.0
Tăng trưởng tín dụng (%) 18.7% 18.2% 16.0% 12.1% 14.0%
Bội chi NSNN/GDP (%) 5.52% 3.48% 3.67% 3.44% 3.44%
Lãi suất TPCP 10 năm (%) 6.38% 5.19% 5.13% 3.50% 5.00%
Tỷ giá (VND/USD) 22,735 22,735 23,245 23,230 23,462
Nguồn: GSO, NHNN, Fiinpro, PHS
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index Triển vọng ngành CP Khuyến nghịTriển vọng 2020
Tăng trưởng kinh tế duy trì ổn định sẽ hỗ trợ đà tăng của thị trường.
Chính Phủ nỗ lực cải cách để đáp ứng tiêu chí nâng hạng thị trường giúp thu hút dòng tiền lớn từ khối ngoại.
Đẩy nhanh cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước trong năm cuối của lộ trình từ 2016-2020 giúp thu hút dòng vốn mới.
2 Triển vọng thị trường năm 2020
PHS Research 8
Khối ngoại được dự báo tiếp tục mua ròng trong năm 2020 trong bối cảnh Chính phủ tiếp tục nỗ lực cải cách để được nâng hạng thị trường.
1. Kuwait nâng hạng thị trường, cổ phiếu Việt Nam được tăng tỷ trọng trong rổ Frontier Markets.
2. Kỳ vọng nâng hạng của FTSE và MSCI vào năm 2021.
3. Việc ra mắt 3 bộ chỉ số mới (VN Diamond, VNFIN Lead và VNFIN Select) phần nào giải quyết bất cập đối với NĐTNN bởi những quy định về tỷ lệ sở hữu
thông qua việc giải ngân gián tiếp vào các quỹ ETF mô phỏng theo các chỉ số này.
Khối ngoại duy trì mua ròng 3 năm liên tiếp (2017-2019) trên TTCK Việt Nam, giá trị mua
ròng tập trung ở giao dịch thỏa thuận trong khi xét riêng giao dịch khớp lệnh thì khối ngoại
bán ròng trong cả 2 năm 2018 và 2019. Tâm điểm mua ròng là các mã VHM, MSN, VRE.
Ngoài ra, chứng chỉ quỹ E1VFVN30 cũng được gia tăng mua ròng theo thời gian.
(20,000)
-
20,000
40,000
60,000
80,000
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020F
GIAO DỊCH RÒNG KHỐI NGOẠI
Khớp lệnh Thỏa thuận Tổng
KHẨU VỊ CỦA KHỐI NGOẠI
Cổ phiếu 2016 2017 2018 2019 Tổng cộng
VHM 25,978 (1,486) 24,492
MSN (1,167) 13,299 1,618 13,750
VRE 5,630 3,843 1,197 10,670
E1VFVN30 144 1,780 1,966 2,430 6,320
PLX 1,702 511 2,101 4,313
VNM (2,244) 7,760 (1,595) (1,233) 2,688
HDB 2,331 (1,057) 1,274
HPG (893) 2,832 (1,956) (521) (538)
VJC 930 (2,511) (2,480) (4,061)
VIC (7,085) (971) (9,987) 5,272 (12,771)
Tổng cộng (7,729) 26,428 43,373 6,701 68,773
Tăng trưởng kinh tế duy trì ổn định sẽ hỗ trợ đà tăng của thị trường.
Chính Phủ nỗ lực cải cách để đáp ứng tiêu chí nâng hạng thị trường giúp thu hút dòng tiền lớn từ khối ngoại.
Đẩy nhanh cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước trong năm cuối của lộ trình từ 2016-2020 giúp thu hút dòng vốn mới.
Nguồn: PHS
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index Triển vọng ngành CP Khuyến nghịTriển vọng 2020
2 Triển vọng thị trường năm 2020
PHS Research 9
Danh sách quỹ BenchmarkTổng tài sản
(Triệu USD)
Tỷ trọng của
Việt Nam
Tỷ trọng
của Kuwait
Schroder ISF Frontier
Markets Equity
MSCI Frontier
Markets Index913.18 7.81% 29.56%
Magna New Frontiers
Fund
MSCI Frontier
Markets Index584.20 19.58% 15.68%
T Rowe Price Funds
SICAV-Frontier
Markets Equity Fund
MSCI Frontier
Markets Index235.90 25.99% 30.63%
COELI Frontier
Markets Fund
MSCI Frontier
Markets Index215.74 14.58%
East Capital - Global
Frontier Markets Fund
MSCI Frontier
Markets Index127.09 14.03% 12.87%
MSIF Frontier
Markets Portfolio
MSCI Frontier
Markets Index126.33 11.99% 21.48%
iShares MSCI
Frontier 100 ETF
MSCI Frontier
Markets 100
Index
511.21 11.15% 27.89%
Kuwait gần như sẽ được chuyển sang rổ MSCI Emerging Market Index
trong đợt đánh giá vào tháng 5/2020. Theo ước tính của MSCI, tỷ trọng
của Việt Nam trong MSCI Frontier Markets Index và MSCI Frontier
Markets 100 Index có thể tăng lên lần lượt đạt 25.8% và 30%.
Danh mục hiện tại của MSCI Frontier Markets Index gồm có 12 cổ phiếu
Việt Nam là VIC, MSN, VCB, HPG, STB, BVH, GAS, BID, VNM, SAB,
POW, HDB. Theo đó, số lượng cổ phiếu có khả năng cũng sẽ tăng lên để
đáp ứng tỷ trọng trong danh mục.
Đối với chỉ số MSCI Frontier Markets 100 Index thì hiện có 28 cổ phiếu
Việt Nam. Trong các quỹ sử dụng benchmark MSCI Frontier Markets 100
Index thì đáng chú ý là quỹ thụ động iShare MSCI Frontier 100 ETF với
tổng tài sản hơn 500 triệu USD.
Ngoài ra, có một số quỹ chủ động có tổng tài sản hàng trăm triệu USD
đang sử dụng benchmark MSCI Frontier Markets Index. Tuy nhiên, vì là
quỹ chủ động nên các quỹ sẽ không cơ cấu danh mục theo đúng chuẩnbenchmark bao gồm cả tỷ trọng cũng như số lượng cổ phiếu.
Theo ước tính của PHS, khi Kuwait được nâng hạng vào tháng 5 tới, thị
trường Việt Nam sẽ đón nhận khoảng 250-300 triệu USD từ việc cơ
cấu của các quỹ dựa trên 2 rổ chỉ số MSCI Frontier Markets Index vàMSCI Frontier Markets 100 Index.
1. Kuwait được nâng hạng thị trường, cổ phiếu Việt Nam được tăng tỷ trọng trong rổ MSCI Frontier.
Nguồn: PHS, Bloomberg
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index Triển vọng ngành CP Khuyến nghịTriển vọng 2020
Tăng trưởng kinh tế duy trì ổn định sẽ hỗ trợ đà tăng của thị trường.
Chính Phủ nỗ lực cải cách để đáp ứng tiêu chí nâng hạng thị trường giúp thu hút dòng tiền lớn từ khối ngoại.
Đẩy nhanh cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước trong năm cuối của lộ trình từ 2016-2020 giúp thu hút dòng vốn mới.
2 Triển vọng thị trường năm 2020
PHS Research 10
STT CPGiá mục
tiêu*% Upside P/E P/B
Nằm trong MSCI
Frontier Ngành
Room ngoại
còn trống
1 SAB 280,970 58% 22.6 6.1 + F&B 37%
2 POW 16,294 57% 9.7 0.9 + Nhiệt điện 36%
3 BVH 85,715 53% 36.2 2.2 + Bảo hiểm 20%
4 STB 17,150 48% 8.5 0.8 + Ngân Hàng 11%
5 MSN 69,750 40% 10.4 1.4 + F&B 10%
6 VRE 40,165 31% 25.0 2.6 + Bất động sản 16%
7 SSI 23,013 31% 9.8 1.0 + Chứng khoán 45%
8 PLX 68,500 30% 14.6 2.7 + Dầu khí 7%
9 HPG 29,928 28% 8.6 1.4 + Thép 10%
10 VNM 132,320 25% 17.4 6.7 + F&B 41%
11 VHM 106,696 24% 13.5 5.1 + Bất động sản 34%
* Bloomberg Concensus
Bảng 1: Danh sách cổ phiếu thu hút dòng ETF thuộc MSCI Frontier
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index Triển vọng ngành CP Khuyến nghịTriển vọng 2020
Các cổ phiếu được lựa chọn theo các tiêu chí
Tiềm năng tăng giá còn lớn.
Thuộc các rổ chỉ số MSCI Frontier Index,
MSCI Frontier 100 Index để có thể được
tăng tỷ trọng khi Kuwait rời khỏi MSCI
Frontier Index.
Tỷ lệ room nước ngoài còn lại. Các cổ
phiếu như TCB, MBB, MWG, FPT, REE
dù có tỷ lệ upside khá tốt nhưng khó có
thể thu hút thêm được dòng vốn trực tiếp
từ các quỹ do đã kín room.
Tăng trưởng kinh tế duy trì ổn định sẽ hỗ trợ đà tăng của thị trường.
Chính Phủ nỗ lực cải cách để đáp ứng tiêu chí nâng hạng thị trường giúp thu hút dòng tiền lớn từ khối ngoại.
Đẩy nhanh cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước trong năm cuối của lộ trình từ 2016-2020 giúp thu hút dòng vốn mới.
2 Triển vọng thị trường năm 2020
PHS Research 11
2. Kỳ vọng nâng hạng của FTSE và MSCI
MSCI
Trong kỳ đánh giá gần nhất vào tháng 6/2019, Việt Nam không lọt vào danh sách theo
dõi nâng hạng của MSCI, cần tiếp tục cải thiện 9/18 điều kiện định tính thuộc 4 nhóm
vấn đề chính:
1. Room cho nước ngoài: đây là vấn đề ảnh hưởng đáng kể đến thị trường cổ phiếu.
Giới hạn sở hữu đối với nhà đầu tư nước ngoài ảnh hưởng đến room và quyền bình
đẳng cho nhà đầu tư nước ngoài.
2. Công bố thông tin bằng tiếng Anh: thông tin thị trường chứng khoán, các qui định
pháp luật không được công bố đầy đủ bằng tiếng Anh.
3. Mức độ tự do hóa trên thị trường ngoại hối: Hiện nay chưa có thị trường giao dịch
tiền tệ ở nước ngoài và vẫn còn hạn chế trên thị trường giao dịch tiền tệ trong nước.
4. Thanh toán bù trừ : Việt Nam không có trung tâm thanh toán bù trừ chính thức, các
hình thức chuyển nhượng phải được sự phê duyệt của UBCKNN, chưa có cho vay
chứng khoán và bán khống.
Luật Chứng khoán sửa đổi đã chính thức được Quốc hội Việt Nam thông qua vào ngày
26/11/2019 và sẽ có hiệu lực vào ngày 1/1/2021 có liên quan đến giới hạn tỷ lệ sở hữu
của nước ngoài. Điều này sẽ giúp Việt Nam cải thiện được vấn đề room cho nước
ngoài.
Trong tình hình khả quan, Việt Nam sớm nhất có thể lọt vào danh sách theo dõi nâng
hạng vào kì tháng 6/2021.
FTSE
Việt Nam đã được vào danh sách theo dõi nâng hạng lên thị trường mới nổi
hạng hai của FTSE vào tháng 9/2018. Trong kỳ đánh giá tháng 9/2019, FTSE
giữ Việt Nam trong danh sách theo dõi nâng hạng. Trong kỳ đánh giá này, Việt
Nam còn 2 tiêu chí cần xem xét là "Thanh toán – Ít có giao dịch thất bại" và
"Thanh toán bù trừ".
Trong khi tiêu chí “Thanh toán – Ít có giao dịch thất bại” đơn thuần do việc
cung cấp thông tin từ UBCK thì tiêu chí “Thanh toán bù trừ” được đánh giá
cần phải cải thiện thêm trong thời gian tới. tiêu chí này liên quan đến việc nhà
đầu nước ngoài cần có bảo lãnh thanh toán/xác nhận từ phía ngân hàng để
có thể giao dịch. Hiện tại, đã có một số công ty chứng khoán đã chủ động
cung cấp dịch vụ bảo lãnh/thanh toán này.
Với việc Luật Chứng khoán 2019 (sửa đổi) được thông qua cùng với việc Bộ
Tài chính và UBCKNN đang có các hoạt động để đáp ứng nốt các tiêu chí còn
lại thì nhiều khả năng Việt Nam có thể được xem xét nâng hạng trong kỳ đánh
giá sắp tới của FTSE.
Trong trường hợp Việt Nam được nâng hạng, nhiều cổ phiếu của Việt Nam có
thể được thêm vào danh mục của bộ chỉ số FTSE Global Equity Index. Tuy
nhiên hầu hết sẽ nằm trong nhóm Small/Micro Cap Index.
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index Triển vọng ngành CP Khuyến nghịTriển vọng 2020
Tăng trưởng kinh tế duy trì ổn định sẽ hỗ trợ đà tăng của thị trường.
Chính Phủ nỗ lực cải cách để đáp ứng tiêu chí nâng hạng thị trường giúp thu hút dòng tiền lớn từ khối ngoại.
Đẩy nhanh cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước trong năm cuối của lộ trình từ 2016-2020 giúp thu hút dòng vốn mới.
2 Triển vọng thị trường năm 2020
PHS Research 12
3. Việc ra mắt 3 bộ chỉ số mới (VN Diamond, VNFIN Lead và VNFIN Select) phần nào giải quyết bất cập đối với NĐTNN bởi những quy định về tỷ lệ sở hữu
thông qua việc giải ngân gián tiếp vào các quỹ ETF mô phỏng theo các chỉ số này.
Từ ngày 18/11/2019, HOSE đã đưa vào bộ 3 chỉ số mới
VN Diamond, VNFIN Lead và VNFIN Select để phục vụ
mục đích đầu tư, làm tiền đề cho sự ra đời của các quỹ
ETF mới.
Với tiềm năng tăng trưởng trong năm 2020 của nhóm ngân
hàng, chỉ số VNFIN Lead được dự đoán sẽ có tỷ suất sinh
lợi tốt hơn so với các rổ chỉ số khác nhờ danh mục với tỷ
trọng hơn 95% là nhóm cổ phiếu ngành ngân hàng.
Hiện tại, quỹ ETF SSIAM VNFin Lead do SSIAM quản lý
đã được ra mắt dựa hoàn toàn vào bộ chỉ số VNFIN Lead
với quy mô dự kiến ban đầu khoảng 25-30 triệu USD. Đây
cũng là quỹ ETF đầu tiên mô phỏng một trong 3 bộ chỉ số
mới được HOSE triển khai.
Một số công ty quản lý quỹ khác như VFM, VinaCapital dự
kiến cũng sẽ ra mắt các quỹ ETF trong năm 2020 dựa trên
bộ 3 chỉ số mới được phát hành để thu hút thêm dòng tiền
từ nước ngoài.* Bloomberg Concensus
**Thống kê bao gồm V.N.M ETF, VFMVN30, FTSE Vietnam ETF, PYN Elite Fund, KIM VN30 ETF, iShares MSCI Frontier, Schroder ISF Frontier Markets,
Magna New Frontiers Fund, T Rowe Price Funds SICAV, MSIF Frontier Markets Portfolio, COELI Frontier Market, East Capital - Global Frontier Markets,
SSIAM VNX50 ETF, S&P Select Frontier ETF.
STT CPGiá mục
tiêu*% Upside P/E P/B
VNFIN
Lead
VN
Diamond
VNFIN
Select
Số lượng
quỹ sở
hữu**
1 MWG 170,466 57% 12.6 4.0 + 9
2 SSI 23,013 31% 9.8 1.0 + + 8
3 STB 17,150 48% 8.5 0.8 + + 7
4 FPT 74,100 32% 12.1 2.7 + 7
5 MBB 31,582 45% 6.4 1.3 + + + 6
6 TCB 32,384 37% 8.2 1.3 + + + 6
7 VPB 32,126 17% 8.1 1.6 + + + 6
8 PNJ 96,368 15% 15.7 4.1 + 6
9 BVH 85,715 53% 36.2 2.2 + + 5
10 NLG 42,533 62% 6.9 1.3 + 3
11 REE 43,550 24% 6.6 1.0 + 3
12 GMD 30,068 50% 11.5 1.0 + 2
13 TPB 27,600 27% 6.0 1.4 + + 2
14 VCI 32,437 15% 6.7 1.1 + 2
15 DXG 25,550 101% 4.7 0.9 + 1
16 HCM 29,931 58% 12.4 1.3 + + 1
17 KDH 30,640 25% 14.5 1.7 + 1
Bảng 2: Danh sách cổ phiếu thu hút dòng ETF thuộc 3 bộ chỉ số mới
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index Triển vọng ngành CP Khuyến nghịTriển vọng 2020
Tăng trưởng kinh tế duy trì ổn định sẽ hỗ trợ đà tăng của thị trường.
Chính Phủ nỗ lực cải cách để đáp ứng tiêu chí nâng hạng thị trường giúp thu hút dòng tiền lớn từ khối ngoại.
Đẩy nhanh cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước trong năm cuối của lộ trình từ 2016-2020 giúp thu hút dòng vốn mới.
2 Triển vọng thị trường năm 2020
PHS Research 13
TỔNG HỢP DANH SÁCH CỔ PHIẾU THU HÚT DÒNG ETF (BẢNG 1+BẢNG 2)
STT Cổ phiếu Ngành Giá mục tiêu* Thị giá % Upside P/E P/B
1 MWG Bán lẻ 170,466 108,900 57% 12.6 4.0
2 PNJ Bán lẻ 96,368 83,700 15% 15.7 4.1
3 BVH Bảo hiểm 85,715 56,100 53% 36.2 2.2
4 DXG Bất động sản 25,550 12,700 101% 4.7 0.9
5 NLG Bất động sản 42,533 26,200 62% 6.9 1.3
6 VRE Bất động sản 40,165 30,550 31% 25.0 2.6
7 VHM Bất động sản 106,696 86,000 24% 13.5 5.1
8 KDH Bất động sản 30,640 24,500 25% 14.5 1.7
9 GMD Cảng biển 30,068 20,000 50% 11.5 1.0
10 HCM Chứng khoán 29,931 18,950 58% 12.4 1.3
11 SSI Chứng khoán 23,013 17,550 31% 9.8 1.0
12 VCI Chứng khoán 32,437 28,300 15% 6.7 1.1
13 FPT Công nghệ 74,100 56,000 32% 12.1 2.7
14 PLX Dầu khí 68,500 52,800 30% 14.6 2.7
15 STB Ngân hàng 17,150 11,550 48% 8.5 0.8
16 MBB Ngân hàng 31,582 21,750 45% 6.4 1.3
17 TCB Ngân hàng 32,384 23,700 37% 8.2 1.3
18 TPB Ngân hàng 27,600 21,800 27% 6.0 1.4
19 VPB Ngân hàng 32,126 27,400 17% 8.1 1.6
20 POW Nhiệt điện 16,294 10,350 57% 9.7 0.9
21 HPG Thép 29,928 23,300 28% 8.6 1.4
22 SAB F&B 280,970 178,000 58% 22.6 6.1
23 MSN F&B 69,750 49,700 40% 10.4 1.4
24 VNM F&B 132,320 105,500 25% 17.4 6.7
25 REE Xây dựng 43,550 35,100 24% 6.6 1.0
* Bloomberg Concensus
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index Triển vọng ngành CP Khuyến nghịTriển vọng 2020
Tăng trưởng kinh tế duy trì ổn định sẽ hỗ trợ đà tăng của thị trường.
Chính Phủ nỗ lực cải cách để đáp ứng tiêu chí nâng hạng thị trường giúp thu hút dòng tiền lớn từ khối ngoại.
Đẩy nhanh cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước trong năm cuối của lộ trình từ 2016-2020 giúp thu hút dòng vốn mới.
2 Triển vọng thị trường năm 2020
PHS Research 14
Tăng trưởng kinh tế duy trì ổn định sẽ hỗ trợ đà tăng của thị trường.
Chính Phủ nỗ lực cải cách để đáp ứng tiêu chí nâng hạng thị trường giúp thu hút dòng tiền lớn từ khối ngoại.
Đẩy nhanh cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước trong năm cuối của lộ trình từ 2016-2020 giúp thu hút dòng vốn mới.
Như vậy, kế hoạch sẽ tiếp tục dồn sang năm 2020, đây là năm cuối lộ trình với 91 doanh nghiệp chờ cổ phần hóa và 317 doanh nghiệp được thoái vốn, kỳ
vọng thu hút dòng vốn mới chảy vào thị trường. Những cái tên được mong chờ cho năm 2020 bao gồm Agribank, TKV, VNPT, Mobifone, Genco, Satra…
Khó khăn trong phần định giá tài sản, cấu trúc doanh nghiệp phức tạp là vướng mắc lớn nhất trong công tác cổ phần hóa. Bộ tài chính cũng đang hoàn tất dự
thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP liên quan tới việc cổ phần hóa DNNN giúp
tháo gỡ được các bất cập trong vấn đề cổ phần hóa DNNN đang tồn tại, giúp đẩy nhanh tiến độ hơn so với 2 năm qua.
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
2017 2018 2019
TỶ LỆ THỰC HIỆN CỔ PHẦN HÓA
Theo công văn số 991 và Quyết định 26 về việc cổ phần hóa và Quyết
định 1232 về việc thoái vốn doanh nghiệp nhà nước thì giai đoạn 2016-
2020 thực hiện cổ phần hóa 127 doanh nghiệp và thoái vốn nhà nước tại
406 doanh nghiệp với tổng mệnh giá thoái vốn ước tính là 64.46 ngàn tỷ
đồng.
Tuy nhiên, tiến độ thực tế vẫn khá chậm chạp đặc biệt trong năm 2018
và 2019. Theo ước tính, mới cổ phần hóa được 36/127 doanh nghiệp và
thoái vốn được 89/406 doanh nghiệp, lần lượt đạt 28.3% và 21.9% so
với kế hoạch.
Nguồn: PHS
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index Triển vọng ngành CP Khuyến nghịTriển vọng 2020
3 Dự báo VN-Index – Phương pháp P/E
PHS Research 15Thị trường 2019 Triển vọng ngành CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Dự báo VN-Index
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận doanh nghiệp niêm yết dự báo đạt 9%, thấp hơn mức tăng
12% năm 2019.
Động lực chính từ tăng trưởng của nhóm ngân hàng (+18.7%) .
Nhóm BĐS không tăng trưởng trong năm 2020 và không còn đóng góp vào tăng trưởng lợi
nhuận chung như giai đoạn 2017-2018.
Nhóm bán lẻ duy trì tăng trưởng tích cực trong khi nhóm tiêu dùng thiếu yếu giảm tốc.
Nhóm vật liệu xây dựng và công nghiệp có sự hồi nhẹ.
Real Estate27%
Bank26%
F&B14%
Oil&Gas6%
Transport4%
Retails2%
Steel 2%
Insurance2%
Others17%
TỶ TRỌNG VỐN HÓA NĂM 2019
Real Estate Bank F&B Oil&Gas TransportRetails Steel Insurance Others
0%
10%
20%
30%
2017 2018 2019
TỶ TRỌNG VỐN HÓA THEO NGÀNH
Real Estate Bank
Food & Beverage Oil&Gas
Engineering&Construction Steel
Xét về vốn hóa, nhóm ngân hàng và BĐS thay thế
nhóm F&B đóng góp tỷ trọng vốn hóa lớn nhất trên
sàn HOSE.
Với việc niêm yết VHM vào năm 2018, BĐS vươn
lên vị trí dẫn đầu. Trong năm 2019, nhóm ngân
hàng cũng dần đuổi kịp BĐS khi đóng góp tỷ trọng
vốn hóa tương đương khi VCB, BID tăng giá mạnh
từ câu chuyện bán vốn cho nước ngoài của 2 ngân
hàng này trong năm.
Tăng trưởng lợi nhuận ấn tượng của ngành ngân
hàng cũng hỗ trợ đà tăng của các cổ phiếu ngân
hàng năm 2019. Chúng tôi kỳ vọng kịch bản này
tiếp tục duy trì trong năm 2020.
8%
13%16%
27%
20%
12%
9%
2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020F
3 Dự báo VN-Index – Phương pháp P/E
PHS Research 16
VNINDEXTăng trưởng lợi nhuận các doanh nghiệp niêm yết
0% 5% 7% 9% 11% 13% 15%
Ma
rke
t P
/E
7.9 487 531 548 566 583 600 618
9.9 604 647 665 682 699 717 734
11.9 720 764 781 798 816 833 850
13.9 837 880 897 915 932 949 967
15.9 953 996 1,014 1,031 1,048 1,066 1,083
17.9 1,069 1,113 1,130 1,147 1,165 1,182 1,200
19.9 1,186 1,229 1,246 1,264 1,281 1,299 1,316
21.9 1,302 1,345 1,363 1,380 1,398 1,415 1,432
23.9 1,418 1,462 1,479 1,497 1,514 1,531 1,549
25.9 1,535 1,578 1,596 1,613 1,630 1,648 1,665
27.9 1,651 1,695 1,712 1,729 1,747 1,764 1,781
VN-Index dự báo kết thúc năm 2020 tại
1,031 điểm (tăng 7.4% so với 2019)
P/E forward cho năm 2020 dự báo ở mức 15.9x.
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận doanh nghiệp niêm yết
dự báo đạt 9%, thấp hơn mức tăng 12% năm 2019.
Dù còn nhiều thách thức từ rủi ro bên ngoài nhưng thị
trường 2020 sẽ được hỗ trợ bởi:
Nền tảng vĩ mô duy trì mức tăng trưởng, hỗ trợ tăng
trưởng lợi nhuận các doanh nghiệp niêm yết.
Chính Phủ nỗ lực cải cách để đáp ứng tiêu chí nâng
hạng thị trường giúp thu hút dòng tiền lớn từ khối
ngoại.
Đẩy nhanh lộ trình cổ phần hóa, thoái vốn doanh
nghiệp nhà nước.
Thị trường 2019 Triển vọng ngành CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Dự báo VN-Index
PHS Research 17
3 Dự báo VN-Index – Góc nhìn kỹ thuật
VN-INDEX khả năng đang trong sóng (IV) giảm dài hạn với đỉnh sóng thiết lập vào tháng 4/2018
Thị trường 2019 Triển vọng ngành CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Dự báo VN-Index
PHS Research 18
3 Dự báo VN-Index – Góc nhìn kỹ thuật
Nếu Y = Triangle: Thị trường sẽ sideway trong vùng 880-1030 với 5 sóng (hiện khả năng thị trường đã hoàn thành sóng đầu tiên).
Thị trường 2019 Triển vọng ngành CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Dự báo VN-Index
PHS Research 19
3 Dự báo VN-Index – Góc nhìn kỹ thuật
Nếu Y = Flat: Thị trường sẽ sideway trong vùng 880-1030 với 3 sóng (hiện khả năng thị trường đã hoàn thành sóng đầu tiên).
Thị trường 2019 Triển vọng ngành CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Dự báo VN-Index
PHS Research 20
3 Dự báo VN-Index – Góc nhìn kỹ thuật
Y = Flat: Thị trường đang trong sóng giảm (c) của sóng Y với các ngưỡng hỗ trợ quanh 860 và 750-770. Sau đó tạo đáy, bước vào
sóng (V) -> khả năng trong năm sẽ vượt đỉnh 2019 (1030).
Thị trường 2019 Triển vọng ngành CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Dự báo VN-Index
PHS Research 21
3 Dự báo VN-Index – Góc nhìn kỹ thuật
C = Zigzag: Thị trường đang trong sóng giảm C với các ngưỡng hỗ trợ quanh 750-770 và 660-700. Sau đó tạo đáy, bước vào sóng (V).
Thị trường 2019 Triển vọng ngành CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Dự báo VN-Index
PHS Research 22
3 Dự báo VN-Index – Góc nhìn kỹ thuật
Như vậy, dựa vào phân tích sóng Elliott, sẽ có hai kịch bản lớn dành cho VN-
Index trong năm 2020:
- Kịch bản tích cực: Thị trường đang đi vào giai đoạn cuối của xu hướng giảm
dài hạn từ tháng 4/2018 và vùng quanh 890 điểm là vùng đáy của xu hướng này.
Xu hướng chính vẫn sẽ tiếp tục sideway trong vùng 880-1030 điểm, trường hợp
tích cực hơn có thể sẽ vượt đỉnh 2019 (1030) vào cuối năm.
- Kịch bản tiêu cực: Đáy thấp nhất của xu hướng giảm vẫn chưa được thiết
lập và thị trường sẽ còn tiếp tục giảm điểm, hướng về ngưỡng hỗ trợ thấp hơn ở
quanh 860. Trường hợp tiêu cực hơn sẽ là các vùng 750-770 và 660-700.
Thị trường 2019 Triển vọng ngành CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Dự báo VN-Index
PHS Research 23
3 Dự báo VN-Index – Góc nhìn kỹ thuật
VN-Index khả năng đang bị chi phối bởi chu kỳ đỉnh-đỉnh trong 3 năm.
-> Đỉnh gần nhất được thiết lập vào tháng 4/2018, đỉnh tiếp theo dự kiến sẽ rơi vào khoảng thời gian tháng 10/2020-10/2021. Điều
này cũng đồng nghĩa đáy chu kỳ sẽ được thiết lập trong nhịp giảm hiện tại hoặc đáy chu kỳ đã được thiết lập vào tháng 1/2019.
Thị trường 2019 Triển vọng ngành CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Dự báo VN-Index
PHS Research 24
3 Dự báo VN-Index – Góc nhìn kỹ thuật
Chu kỳ đỉnh-đỉnh: ~7 tháng -> các đỉnh tiếp theo: tháng 5, 12 (+-1)
Chu kỳ đáy-đáy: ~7 tháng -> các đáy tiếp theo: tháng 2, 9 (+-1)
**Lưu ý từ những chu kỳ trước, thị trường thường tạo đỉnh,đáy vào khoảng thời gian nửa đầu tháng.
Thị trường 2019 Triển vọng ngành CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Dự báo VN-Index
PHS Research 25
3 Dự báo VN-Index – Góc nhìn kỹ thuật
Như vậy, sau khi kết hợp giữa hai kỹ thuật phân tích sóng Elliot và phân tích Chu
kỳ trên đồ thị VN-Index, chúng tôi đánh giá kịch bản thị trường tạo đáy ở vùng
quanh 890 điểm có xác suất xảy ra cao hơn.
Theo chúng tôi trong kịch bản này, trong năm 2020, thị trường đã hình thành đáy
năm tại vùng quanh 890 điểm trong tháng 2 – cũng là vùng đáy thấp nhất của
sóng điều chỉnh cuối cùng trong sóng (IV), sau đó sẽ là những đợt tăng giảm trung
hạn trong vùng sideway 880-1030 với các đỉnh quan trong dự kiến rơi vào tháng
5,12 (+-1) và đáy quan trọng tiếp theo dự kiến rơi vào tháng 9 (+-1). Không loại trừ
khả năng thị trường có thể vượt đỉnh 2019 (1030) vào cuối năm.
Ngược lại, ở kịch bản tiêu cực, thị trường sẽ tiếp tục xu hướng giảm điểm dài hạn
và lùi về vùng hỗ trợ thấp hơn ở quanh 860 điểm. Các vùng hỗ trợ 750-770 điểm
và 660-700 điểm có thể được xem xét tới nếu mất vùng quanh 860, nhưng xác
suất sẽ không cao.
Thị trường 2019 Triển vọng ngành CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Dự báo VN-Index
PHS Research 26
Chứng khoán Việt Nam bước vào thập kỷ vàng.
• Thị trường chứng khoán Đài Loan và Trung Quốcđều trải qua một đợt tăng mạnh trong vòng 10 nămsau khi GDP bình quân đầu người tăng hơn 2,000USD vào năm 1980 ở Đài Loan và 2005 ở TrungQuốc.
• Năm 2014, GDP bình quân đầu người của ViệtNam chính thức vượt 2,000 USD và đến nay đangở nửa thời kỳ hoàng kim.
• Triển vọng dài hạn của thị trường chứng khoán ViệtNam là tích cực nhờ tốc độ phát triển kinh tế nhanhchóng và cải cách hệ thống quyết liệt.
-20.0%
80.0%
180.0%
280.0%
380.0%
480.0%
-20%
480%
980%
1480%
1980%
1-1
1-4
1-7
1-1
0
2-1
2-4
2-7
2-1
0
3-1
3-4
3-7
3-1
0
4-1
4-4
4-7
4-1
0
5-1
5-4
5-7
5-1
0
6-1
6-4
6-7
6-1
0
7-1
7-4
7-7
7-1
0
8-1
8-4
8-7
8-1
0
9-1
9-4
9-7
9-1
0
10
-1
10
-4
10
-7
10
-10
CHUYỂN ĐỘNG GIÁ 10 NĂM SAU KHI GDP ĐẦU NGƯỜI TĂNG TRÊN 2,000 USD
Taiwan TAIEX China SHCOMP Vietnam VNIndex
Index Level after GDP per Capita over USD 2,000Y1 Y2 Y3 Y4 Y5 Y6 Y7 Y8 Y9 Y10
Taiwan TAIEX 551.0 443.6 761.9 838.1 835.1 1,039.1 2,339.8 5,119.1 9,624.2 4,530.2
China SHCOMP 2,675.5 5,261.6 1,820.8 3,277.1 2,808.1 2,199.4 2,269.1 2,116.0 3,234.7 3,539.2
Vietnam VNIndex 579.0 664.9 984.2 892.5 963.1
Nguồn: WB, Bloomberg
3 Dự báo VN-Index – Triển vọng dài hạn
Chuyển động của Index sau khi GDP bình quân đầu người vượt 2,000 USD
Thị trường 2019 Triển vọng ngành CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Dự báo VN-Index
PHS Research 27
Sự tăng trưởng của thị trường chứng khoán được thúc đẩy bởi 2 yếu tố là tăng trưởng kinh tế và quy mô giao dịch.
• So với thị trường khu vực, Việt Nam có triển vọng áp đảo về đà tăng trưởng GDP và tăng trưởng giá trị giao dịch.
• Theo số liệu 2018, vốn hóa thị trường trên GDP cũng chỉ là 54%. Tổng tài khoản giao dịch chỉ khoảng 2 triệu, tương đương với 2% tổng dân số. Nềntảng thấp có thể thúc đẩy tăng trưởng ổn định khi nền kinh tế đi lên.
46% 47%54%
78%87%
99%107% 112%
165%
189%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
140%
160%
180%
200%
%VỐN HÓA/GDP NĂM 2018
China
Hongkong
Indonesia
Malaysia
Philippines
Singapore
Thailand
Vietnam
Japan
South Korea
Taiwan
-2%
-1%
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
7%
8%
-20% -10% 0% 10% 20% 30% 40%
GD
P %
5y C
AR
G
CAGR Giá trị giao dịch 5 năm
TRIỂN VỌNG TĂNG TRƯỞNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHÂU Á
3 Dự báo VN-Index – Triển vọng dài hạn
Thị trường 2019 Triển vọng ngành CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Dự báo VN-Index
CAGR
PHS Research 28
3 Dự báo VN-Index – Yếu tố rủi ro
Rủi ro Mỹ đưa VN vào danh sách thao túng tiền tệ, đưa ra khỏi
danh sách quốc gia đang phát triển hoặc các rào cản kỹ thuật
khác đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam.
Kinh tế Trung Quốc giảm tốc dưới tác động của chiến tranh
thương mại và đại dịch Covid-19.
Bầu cử Mỹ vào cuối năm 2020.
Tình hình căng thẳng địa Chính trị ở khu vực Trung Đông.
Đường cong lợi suất đảo ngược phát tín hiệu suy thoái kinh tế.
Thị trường 2019 Triển vọng ngành CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Dự báo VN-Index
PHS Research 29
4 Triển vọng nhóm ngành 2020
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
Cơ hội Thách thứcBị ảnh hưởng
bởi Covid-19
Ngân hàng
Tăng trưởng tín dụng tích cực ở các ngân hàng đạt
chuẩn Basel II.
Mở rộng NIM nhờ chuyển dịch sang mảng bán lẻ thay
thế mảng bán buôn.
Thu nhập ngoài lãi gia tăng.
Nợ xấu được kiểm soát, giảm chi phí cho dự phòng
tín dụng.
Nhu cầu tăng vốn vẫn cần thiết do vùng đệm vốn
của các NH vẫn còn khá mỏng.
Hệ số CAR còn thấp.
*
Bất động sản
Kỳ vọng điều kiện pháp lý sẽ được nới lỏng hơn.
Điều kiện thị trường khó khăn giúp các chủ đầu tư uy
tín hưởng lợi.
Hưởng lợi từ phát triển cơ sở hạ tầng.
Siết chặt nguồn cung, khiến số lượng căn hộ mở
bán sụt giảm.
Cạn kiệt quỹ đất nội thành và quỹ đất sạch.
Thắt chặt tín dụng.
**
Bán lẻ
Lợi thế dân số trẻ và thu nhập gia tăng.
Sự trỗi dậy thương mại điện tử bên cạnh sự thống trị
kênh truyền thống.
Cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài.
Bị tác động bởi dịch bệnh Covid-19 ảnh hưởng số
lượng người mua hàng.
Bán lẻ điện máy và điện thoại bước vào giai đoạn
bão hòa.
**
Thực phẩm Lợi thế dân số trẻ và thu nhập gia tăng.
Cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài.
Bị tác động bởi dịch bệnh Covid-19 ảnh hưởng đến
lượng hàng xuất khẩu sang Trung Quốc.
Ngành bia rượu chịu tác động từ Nghị định 100.
***
PHS Research 30
4 Triển vọng nhóm ngành 2020
Cơ hội Thách thứcBị ảnh hưởng
bởi Covid-19
Dầu khí
Nhu cầu tăng trưởng đều đặn. Mảng khí tự nhiên có
nhiều triển vọng đến từ nhiều dự án mới và các chính
sách năng lượng sạch.
Hoạt động khai thác tại khu vực biển Đông có thể
đem lại nguồn tài nguyên mới.
Trữ lượng dầu khí của Việt Nam được dự báo sụt
giảm trong những năm tới do sự sụt giảm tự nhiên
và thiếu hụt nguồn khai thác mới.
Sản lượng khai thác dầu Việt Nam giảm liên tục
10%/năm từ 2016, việc thăm dò khai thác mỏ mới
diễn ra chậm do áp lực nguồn vốn đầu tư.
Rủi ro giá dầu giảm.
**
Xây dựng
Gia tăng giải ngân đầu tư công.
Đẩy mạnh xây dựng hạ tầng 2 dự án cao tốc Bắc -
Nam, Cảng hàng không quốc tế Long Thành.
Tỷ lệ đô thị hóa còn thấp.
Giảm tốc theo sự chững lại của thị trường Bất Động
Sản.
Nhiều vướng mắc trong Chính sách PPP.
Thắt chặt tín dụng.
*
Thép Giá nguyên vật liệu đầu vào ổn định. Cạnh tranh ngành gay gắt.
Thuế bảo hộ hết hiệu lực trong năm 2020.*
Xi măng
Cạnh tranh ngành gay gắt.
Xuất khẩu xi măng giảm tốc, ảnh hưởng bởi đối tác
xuất khẩu lớn nhât là Trung Quốc.
**
Nhựa Giá hạt nhựa dự báo giảm theo giá dầu, giúp cải thiện
biên lợi nhuận.
Cạnh tranh ngành gay gắt.
Phụ thuộc vào tăng trưởng của ngành xây dựng.*
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
PHS Research 31
4 Triển vọng nhóm ngành 2020
Cơ hội Thách thứcBị ảnh hưởng
bởi Covid-19
Công nghệ
Hưởng lợi từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Số hóa các lĩnh vực trong xã hội như Chính phủ điện
tử, giáo dục điện tử,…
Làn sóng dịch chuyển thị trường dịch vụ phần mềm
từ Trung Quốc và Ấn Độ sang các nước ASEAN,
trong đó có Việt Nam.
Việt Nam chủ yếu vẫn ở cấp thấp trong chuỗi giá trị
phần mềm toàn cầu.
Thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao.
Lương nhân công dần tăng làm mất dần lợi thế về
giá.
Hàng không
Tăng trưởng du lịch hỗ trợ ngành hàng không.
Mở rộng các đường bay quốc tế với biên lợi nhuận
cao.
Cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt.
Cơ sở hạ tầng hàng không quá tải.
Rủi ro sụt giảm lượng khách do ảnh hưởng bởi dịch
bệnh Covid-19.
***
Dệt may
Hưởng lợi từ sự dịch chuyển đơn hàng trong chiến
tranh thương mại Mỹ - Trung.
Ưu đãi thuế quan từ FTAs, đặc biệt là EVFTA.
Rủi ro nguồn nguyên liệu chủ yếu từ Trung Quốc bị
ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19.
Rào cản kỹ thuật từ EVFTA và CPTPP.
**
Thủy sản Ưu đãi thuế quan từ FTAs, đặc biệt là EVFTA.
Xuất khẩu sang thị trường Mỹ sụt giảm mạnh.
Ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19 đến xuất khẩu sang
Trung Quốc.
***
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
Triển vọng kinh doanh Tích cực
PHS Research 32Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
16%
18%
20%
2015 2016 2017 2018 2019 2020E
TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG TOÀN NỀN KINH TẾ (%)
16%
44%
8%
13%16% 17% 17%
19%
34%
24%
15%
22%
18%
9%
14% 15%14%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
50%
-
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
VCB TCB CTG BID VPB MBBACB HDB VIB TPB STB SHB LPB EIB BAB VBB KLB
TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG CÁC NH NIÊM YẾT
Dư nợ cho vay (tỷ đồng) Tăng trưởng Toàn ngành
Tăng trưởng tín dụng sẽ duy trì xấp xỉ 14%
PHS Research 33
4 Triển vọng nhóm ngành 2020 – Ngân hàng
Tính đến cuối năm 2019, tốc độ tăng trưởng tín dụng theo công bố của NHNN là 13.5%.
Tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng niêm yết trong năm 2019 (đã công bố BCTC) đạt mức 15.6%.
Mục tiêu tăng trưởng tín dụng cho năm 2020 cũng sẽ ở mức 14%.
Mặc dù trần tín dụng toàn ngành ở mức 14%, tuy nhiên các ngân hàng đã đáp ứng tiêu chuẩn BASEL II, cũng như chất lượngtài sản tốt có thể sẽ có room tăng tín dụng cao hơn trung bình ngành : VCB, VPB, MBB, TCB….
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
Hệ số NIM vẫn còn dư địa để cải thiện
PHS Research 34
3.10%
4.45%
2.87%2.65%
9.37%
4.90%
3.57%
4.70%
3.93%4.12%
2.47%2.51%
3.37%
2.12%2.05%2.22%2.36%
0.00%
2.00%
4.00%
6.00%
8.00%
10.00%
VCB TCB CTG BID VPB MBB ACB HDB VIB TPB STB SHB LPB EIB BAB VBB KLB
HỆ SỐ NIM CÁC NH NIÊM YẾT
2018 2019
43.0%46.6%
33.4%
58.7%
40.5%
67%
49.6%
81.3%
24.1%
75%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
VCB TCB CTG BID VPB MBB ACB HDB VIB TPB STB SHB KLB
TỶ TRỌNG CHO VAY CÁ NHÂN/TỔNG DƯ NỢ
2018 2019
4 Triển vọng nhóm ngành 2020 – Ngân hàng
Hệ số NIM của các ngân hàng đều có sự cải thiện so với 2018.
Dư địa cho việc mở rộng hệ số NIM vẫn còn với kỳ vọng chuyển dịch sang mảng bán lẻ thay thế mảng bán buôn.
Các ngân hàng vẫn còn nhiều dư địa trong việc cải thiện NIM nhờ vào việc chuyển dịch này có thể kể đến các NHTM có vốn nhànước như : VCB, BID, CTG, MBB.
Do đó tăng trưởng thu nhập lãi thuần trong năm tới của các NHTM sẽ được dẫn dắt bởi việc mở rộng tín dụng và mở rộng hệ sốNIM.
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
Thu nhập ngoài lãi là điểm sáng
PHS Research 35
-
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
VCB TCB CTG BID VPB MBB ACB HDB VIB TPB STB SHB LPB EIB BAB VBB KLB
THU NHẬP DỊCH VỤ (TỶ ĐỒNG)
2018 2019
Nợ xấu tiếp tục được kiểm soát tốt
0.00%
0.50%
1.00%
1.50%
2.00%
2.50%
3.00%
3.50%
4.00%
VCB TCB CTG BID VPB MBB ACB HDB VIB TPB STB SHB LPB EIB BAB VBB KLB
TỶ LỆ NỢ XẤU CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YẾT
2018 2019
4 Triển vọng nhóm ngành 2020 – Ngân hàng
Thu nhập từ dịch vụ tăng mạnh nhờ vào mảng phân phối
bảo hiểm.
Thu nhập dịch vụ của các ngân hàng tăng trưởng 30.6%
so với năm 2018.
Hoàn nhập dự phòng – đặc biệt với các ngân hàng đã giải
quyết toàn bộ nợ xấu tại VAMC.
Một số ngân hàng đã sạch nợ VAMC bao gồm : VCB, ACB,
MBB, VPB.
Nợ xấu nội bảng theo ước tính của NHNN ở mức 1.89% -
dưới mức mục tiêu 2%.
Nhìn chung các ngân hàng niêm yết đều kiểm soát khá tốt
nợ xấu của mình – tỷ lệ nợ xấu nhìn chung có chiều hướng
giảm so với 2018.
Năm 2020, nợ xấu các NHTM sẽ tiếp tục được kiểm soát
tốt, cùng với đó là hoàn tất việc giải quyết trái phiếu VAMC.
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
Nhu cầu tăng vốn vẫn rất cần thiết
PHS Research 36
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
16%
18%
0%
4%
8%
12%
16%
20%
VCB TCB CTG BID VPB MBB ACB HDB VIB
TỶ LỆ AN TOÀN VỐN THEO BASEL II TÍNH TỚI 9/2019
4 Triển vọng nhóm ngành 2020 – Ngân hàng
Điểm duy nhất cần lưu ý với ngành ngân hàng đó là nhu cầu về
vốn vẫn rất cần thiết.
Hệ số CAR của nhiều ngân hàng vẫn ở mức thấp – sát mức sàn
của NHNN ban hành.
Các Ngân hàng vẫn cần thiết bổ sung nguồn vốn trong thời gian tới
nhằm nâng cao khả năng hoạt động.
Có thể chú ý đến các NH có khả năng tăng vốn trong năm tới, đặc
biệt là các NHTM có vốn nhà nước như VCB, CTG, BID.
Dự phóng KQKD một số ngân hàng trong năm 2020
Chúng tôi dự phóng lợi nhuận sau thuế của các ngân hàng có thể sẽ tiếp tục tăng trưởng 18.7% trong năm 2020.
Thu nhập lãi thuần (Tỷ VND) LNST (Tỷ VND) ROA ROEGiá mục tiêu
(VND/CP)
VCB 38,310 24,428 2.0% 24.7% 96,200
TCB 16,546 12,194 3.2% 20.6% 24,000
CTG 35,711 10,644 0.9% 14.3% 25,500
BID 40,217 8,413 0.6% 11.3% 33,600
VPB 34,023 9,763 2.5% 20.9% 27,500
MBB 19,718 9,094 2.1% 21.2% 34,200
ACB 13,753 6,797 1.8% 25.2% 27,100
EIB(*) - 2,200 - -
(*) kế hoạch của ngân hàng
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
PHS Research 37
Điểm sáng ở đô thị vệ tinh và
Kỳ vọng nới lỏng Pháp Lý
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
Theo số liệu của JLL, tổng số căn hộ mở bán mới ở thành phốHCM ước đạt khoảng 26,692 căn hộ từ 36 dự án được mở bán (-13% YoY), (trong đó dự án Vinhome Grand Park đóng góp hơn40% số lượng căn hộ). Trong khi đó, tại Hà Nội, tổng số căn hộđược mở bán đạt 36,356 từ 56 dự án.
Nguyên nhân chính do pháp lý đang thắt chặt tại bất động sảntrung tâm. Tuy nhiên, đến cuối năm nhiều dự án kỳ vọng đượctriển khai giúp nguồn cung các căn hộ sắp tới sẽ được cải thiện.
Tỷ lệ hấp thụ duy trì ở mức tốt, đạt khoảng 80-90% số lượng cănhộ mở bán mới trong năm. Giá bán tại phân khúc nhà chung cưtăng trung bình 15-20% so với cuối năm 2018, do nguồn cung sụtgiảm.
Quỹ đất tại 2 thành phố Hà Nội và TPHCM đang dần cạn kiệt. Dođó dòng tiền dần chuyển sang khu vực các đô thị vệ tinh và cáckhu vực lân cận với kỳ vọng những cải thiện về cơ sở hạ tầng sẽgiúp khu vực này phát triển.
PHS Research
Nguồn: CBRE, PHS Tổng hợp
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
Hạng sang(6 dự án) Cao cấp(14 dự án) Trung cấp(15 dự án)
Bình dân(1 dự án)
1,605
6,755
17,852
4801,270
6,910
20,014
1,680
THỊ TRƯỜNG BDS TP HCM( 2019)
Nguồn cung chào bán( căn) Số căn bán được(căn)
+17%
+30%
+21%
+92% +21%
+23%
+29%
+72%
6,308
2,549
1,442898
12%
10%
14%
8%
0%
5%
10%
15%
0
2,000
4,000
6,000
8,000
Hạng sang Cao cấp Trung cấp Bình dân
GIÁ BÁN CĂN HỘ TẠI TPHCM 2019( USD/M2)
Giá bán( USD/m2) % YoY
4 Triển vọng nhóm ngành 2020 – BĐS
Tổng quan
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
Trong điều kiện vốn tín dụng bị siết chặt, kênh trái phiếu doanhnghiệp trở thành kênh huy động chính cho các doanh nghiệpbất động sản nhờ việc tiếp cận dễ dàng hơn.
Năm 2019, quy mô thị trường trái phiếu doanh nghiệp tăngmạnh từ 9.01% GDP (2018) lên khoảng 11.3% GDP (2019).Trái phiếu doanh nghiệp bất động sản trong năm 2019 đạt hơn74 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng 292% so với năm ngoái, chiếmtổng 34.1% tổng lượng trái phiếu phát hành của toàn thị trường(theo Fiinpro).
Các phân khúc BĐS có sự phân hóa rõ nét. Phân khúc trungcấp của thị trường vẫn duy trì giao dịch sôi động. Bên cạnh đó,nhu cầu từ thuê văn phòng và thị trường đất nền tiếp tục tăngtrưởng, tập trung ở những khu vực có cơ sở hạ tầng và các đôthị vệ tinh.
PHS Research 39
Nguồn: CBRE, PHS Tổng hợp
Nhà liền kề TP.HCM Hà Nội
Nguồn cung mới928 căn 4,199 căn
11 dự án 16 dự án
% YoY -28.9% +81.9%
Số căn bán được 831 căn 3,853 căn
% YoY -68% +46.7%
Giá bán thứ cấp(USD/m2)
Biệt thự 4,707 căn 4,248 căn
% YoY +26.2% 11.3%
Liền kề 3,370 căn 4,604 căn
% YoY +22.3% +7.2%
Tổng quan
4 Triển vọng nhóm ngành 2020 – BĐS
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
Kỳ vọng điều kiện pháp lý sẽ được nới lỏng hơn, nhưng nguồn cung sẽ tiếp tục bị hạn chế, cụ thể:
Đất nền: nguồn cung hạn chế, tập trung tại khu vực vùng ven như Củ Chi, Bình Chánh, Hóc Môn, Quận 9.
Căn hộ: tương đương năm 2019 dao động ở mức 25,000, nguồn cung chủ yếu tập trung ở một số dự án có quy mô lớn.
Nhà phố/Biệt thự: dao động quanh mức 2,500 căn, nguồn cung đến từ các dự án Vinhomes Grand Park (Q9), GS Metro Nhà Bè.
BĐS nghỉ dưỡng: dao động ở vào khoảng 7,000 căn. Tập trung ở thị trường Bình Thuận, Khánh Hòa và Phú Quốc.( theo số liệuDKRA).
PHS Research 40
28
28.5
29
29.5
30
30.5
31
31.5
32
2017 2018 2019 2020F 2021F
Nguồn cung và số căn hộ được chào bán
TP.HCM ('000)
Nguồn cung chào bán Số căn bán được
0
5
10
15
20
25
30
35
40
2017 2018 2019 2020F 2021F
Nguồn cung và số căn hộ được chào bán
Hà Nội ('000)
Nguồn cung chào bán Số căn bán được
Nguồn: DKRA, CBRE, PHS
4
Triển vọng
Triển vọng nhóm ngành 2020 – BĐS
Nguồn: DKRA, CBRE, PHS
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
PHS Research 41
4
Triển vọng
Dự kiến tốc độ tăng giá ở các phân khúc sẽ chậm lại nhờ kỳ vọng nguồn cung tăng trở lại.
Tiếp tục mở rộng các kênh huy động vốn mới thay vì vay ngân hàng.
Cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện giúp gia tăng giá trị bất động sản tại các khu đô thị vệ tinh, các doanh nghiệp có quỹ đất sạchtại khu vực này sẽ có dư địa tăng trưởng.
0
4000
8000
12000
16000
VHM NVL SCR DXG NLG KDH DIG VPI
QUỸ ĐẤT CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆPBẤT ĐỘNG SẢN (HA)
Nguồn: PHS tổng hợp
Triển vọng nhóm ngành 2020 – BĐS
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
PHS Research 42
4
Triển vọng
Nguồn: PHS tổng hợp
Công ty Dự án Quy mô (ha) Vị trí
NLG
Waterpoint 355 Long An
Waterfront 192 Đồng Nai
Paragon Đại Phước 45 Đồng Nai
DXGOpal Boulevard 1.47 Bình Dương
Gold Hill 27.11 Đồng Nai
NVL Aqua City 112.6 Đồng Nai
KDH Lovera Vista 1.8 Bình Chánh
Sự kỳ vọng vào sân bay Long Thành sẽ giúp các doanh nghiệp
có quỹ đất xung quanh khu vực hưởng lợi.
Quỹ đất tại các khu đô thị vệ tinh
Các doanh nghiệp có quỹ đất gần sân bay quốc tế Long Thành
Cơ sở hạ tầng đang dần được hoàn thiện, hỗ trợ cho sự phát triển tại các đô thị vệ tinh.
Triển vọng nhóm ngành 2020 – BĐS
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
STT Mã CK
DTT
2019
(nghìn
tỷ)
LNST
2019
(nghìn
tỷ)
Tổng tài
sản
(nghìn
tỷ)
Hàng
tồn kho
(nghìn
tỷ)
Biên lơi
nhuận
gộp
Biên lợi
nhuận
thuần
Nợ vay/
VCSH
Trái
phiếu/
Nợ vay
1 VHM 51.8 24.2 197.2 60.1 53% 47% 40% 45.5%
2 NVL 10.9 3.4 89.8 57.2 29% 31% 140% 43.4%
3 NLG 2.5 1.0 10.8 4.2 42% 40% 10% 66.8%
4 DXG 5.8 1.9 19.9 6.8 53% 32% 50% 61.8%
5 KDH 2.8 0.9 13.2 7.0 53% 33% 10% 55.7%
6 VRE 9.3 2.8 35.8 0.9 48% 31% 10% 66.3%
7 VIC 130.8 7.7 408.6 83.3 29% 6% 100% 38.0%
PHS Research 43
Thách thức
Thắt chặt tín dụng: Ngân hàng Nhà nước kiến nghị tiếp tục điềuchỉnh lộ trình giảm dần tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn đượcsử dụng cho vay trung, dài hạn từ 40% xuống 30% từ năm2020 cho đến năm 2022 và tăng hệ số rủi ro cho vay bất độngsản.
Qua đó, tác động tiêu cực ngắn hạn đến tâm lý thị trường BDS,các doanh nghiệp có dư nợ lớn sẽ chịu áp lực cơ cấu lại tỷtrọng nợ vay. Tuy nhiên, hành động này cũng giúp giảm nguồnđầu cơ vào bất động sản, qua đó giúp thị trường về trung dàihạn có nguồn cầu thực ổn định hơn.
Cạn kiệt quỹ đất nội thành và quỹ đất sạch.
Rủi ro
Bong bóng BĐS: Bình quân giá trị giao dịch bất động sản đãtăng khoảng từ 50% - 300% trong vài năm trở lại đây. Theo ướctính từ Savills, tỷ lệ giao dịch đầu tư và đầu cơ tại các dự áncao tầng tại Hà Nội và HCM là khoảng 50%.
Dịch bệnh: Chúng tôi cho rằng nhu cầu đối với bất động sảnthương mại sẽ không bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 vìhoạt động mua nhà chung cư dựa trên nhu cầu và kế hoạch đểsinh sống trong dài hạn. Tuy nhiên, bất động sản nghỉ dưỡng sẽbị ảnh hưởng do nhu cầu nghỉ dưỡng giảm xuống.
4 Triển vọng nhóm ngành 2020 – BĐS
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
PHS Research 44
Danh sách cổ phiếu có vốn hóa lớn nhất ngành bất động sản
STT Mã CKVốn hóa
(tỷ)
Số CPNY
(Triệu CP)
EPS
cơ bản
(VND/CP)
BVPS
(VND/CP)P/E P/B ROE ROA
DTT 2020F
(Nghìn tỷ)
LNST
2020F
(Nghìn tỷ)
PE forward PB forwardGiá kỳ vọng
(VND/CP)
1 VHM 282,898 3,349 6,361 16,901 13.5 5.1 37% 13% 81.8(*) 27.1(*) 10.46 3.38 98,000(*)
2 NVL 52,355 949 3,534 22,973 14.8 2.4 15% 4% 11.9 3.6 18.05 2.07 65,000
3 NLG 6,442 259 3,697 20,241 6.8 1.3 17% 9% 2.7 1.0 6.60 1.12 35,000
4 DXG 5,655 520 2,339 13,471 4.0 0.8 16% 7% 6.9 1.6 4.40 0.79 19,500
5 KDH 13,475 544 1,681 14,006 14.6 1.8 13% 8% 3.5(*) 1.2(*) 11.18 1.65 26,150(*)
6 VRE 70,669 2,328 1,223 11,845 25.4 2.6 10% 8% 10.7(*) 3.2(*) 20.80 2.29 35,000(*)
7 VIC 384,582 3,368 2,188 22,596 51.1 5.0 7% 2% 242.8(*) 8.6(*) 40.20 4.39 120,000(*)
4 Triển vọng nhóm ngành 2020 – BĐS
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
PHS Research 45
Duy trì tăng trưởng
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
PHS Research 46
Động lực tăng trưởng ngành
Quy mô dân số lớn (> 97 triệu người) và cơ cấu dân số trẻ (60%
dân số ở độ tuổi 18-50).
Thu nhập tăng dẫn tới chi tiêu hộ gia đình sẽ tăng trung bình
10.5%/năm.
Tốc độ gia tăng mạnh mẽ của tầng lớp trung lưu.
Sự trỗi dậy mạnh mẽ của các kênh bán lẻ kỹ thuật số và thương
mại điện tử dù kênh bán hàng truyền thống vẫn có sức thống trị thị
trường.
83%
17%
76%
24%
55%
45%
Thị phần kênh bán lẻ 2017 - 2020F
Bán lẻ truyền thống
Bán lẻ hiện đại
2017
2018
2020F
Bán lẻ Việt Nam giữ vững vị trí 6 trên thế giới về tiềm
năng phát triển
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ năm 2019 đạt 4,940 tỷ đồng
(+12% YoY). Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa khoảng 3,571 tỷ
đồng (+12.7%% YoY).
Ước tính doanh thu bán lẻ hàng hóa năm 2020 đạt 3,968 nghìn tỷ đồng
(~ 180 tỷ USD).
0
50
100
150
200
2015 2016 2017 2018 2019 2020F
Doanh thu bán lẻ hàng hóa
4 Triển vọng nhóm ngành 2020 – Bán lẻ
Nguồn: Sách trắng thương mại điện tử Việt Nam
Nguồn: Bộ Công Thương Việt nam, PHS
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
Bán lẻ thực phẩm tăng trưởng cao
PHS Research 47
Ngành bán lẻ lương thực, thực phẩm tăng 13.2% trong năm 2019.
Trong đó Vinmart và Vinmart+ dẫn đầu chuỗi bán lẻ thực phẩm với
hơn 2,600 cửa hàng. Kế tiếp là Bách Hóa Xanh với hơn 1,006 cửa
hàng.
Bán lẻ điện máy và điện thoại bước vào giai đoạn bão
hòa
Mức tăng trưởng bán lẻ điện máy và thiết bị gia dụng đạt 11.3%
trong năm 2019, thấp hơn mức 15% của 2018. Trong đó, nhóm
sản phẩm điện tử, điện lạnh có tốc độ tăng trưởng lần lượt -6.4%
và 3%. Ước tính trong giai đoạn 2020 – 2023, mức tăng trưởng
ngành hàng này chỉ duy trì ở mức 11%.
Thị trường điện thoại sẽ đi xuống sau khi đạt đỉnh vào năm 2017
với tốc độ tăng trưởng kép (CAGR) về số lượng tiêu thụ chỉ
khoảng -0.7% trong giai đoạn 2019 – 2022.
Thế giới di động dẫn đầu thị phần phân khúc điện thoại di động
và điện máy.0% 2% 4% 6% 8% 10% 12% 14% 16%
Vật phẩm văn hóa, giáo dục
Lương thực, thực phẩm
Thiết bị gia đình
May mặc
Phương tiện đi lại
Dịch vụ du lịch, lưu trú
Tốc độ tăng trưởng theo ngành hàng năm 2019
4 Triển vọng nhóm ngành 2020 – Bán lẻ
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
Rủi ro
PHS Research 48
Tổng quan các doanh nghiệp trong ngành
Cạnh tranh gay gắt với doanh nghiệp nước ngoài.
Lượt khách mua sắm tại các cửa hàng sẽ giảm do người tiêu dùng hạn chế đến
những nơi công cộng để tránh khả năng lây nhiễm virus Corona.
Hành vi của người tiêu dùng thay đổi: chuyển hướng sang các sản phẩm bảo vệ sức
khỏe (dược phẩm) và ưu tiên sử dụng kênh mua sắm trực tuyến thay vì kênh bán
hàng truyền thống.
(tỷ đồng) DT 2019 DT 2020 %YoY LNST 2019 LNST 2020 %YoY BLG 2019 Giá mục tiêu 2020 Upside
MWG 102,174 122,445 19.8% 3,836 4,835 26.0% 19.1% 126,000đ/cp +16%
PNJ 17,000 19,550 15.0% 1,194 1,492 24.9% 20.4% 99,800đ/ cp +21%
FRT 16,634 18,084 8.72% 214 321 50% 12.6% 19,000đ/cp +5%
DGW 8,493 10,200 20.1% 161 202 25.1% 6.5% 31,500đ/cp +16%
Ngành* 163,307 4,753 15.3%
4 Triển vọng nhóm ngành 2020 – Bán lẻ
*Số liệu tổng hợp từ Fiinpro
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
PHS Research 49
Duy trì tăng trưởng
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
PHS Research50
Động lực tăng trưởng ngành
Dân số đông với hơn 80% dân số thuộc độ tuổi lao động.
Thu nhập tăng, chi tiêu tăng.
Hàng nội địa vẫn được tin dùng.
Mức tiêu thụ của ngành F&B Việt Nam chiếm khoảng 15% GDP
Theo số liệu từ Statista, doanh thu từ thị trường F&B tại Việt Nam trong năm 2019 có
thể chạm mốc 200 tỷ USD (+34.3% YoY). Đến năm 2023, doanh thu của ngành này
có thể tăng lên 408 tỷ USD.
Năm 2019, chỉ tiêu tiêu thụ ngành thực phẩm - đồ uống lần lượt tăng 5.1% và 11.4%.
Dự báo tốc độ tăng trưởng trung bình ngành duy trì ở mức 10.9% trong năm 2020.
6 9 9 11 14 17 20 21 21 22 23 23 25 29 32 41 47 57 76 79 84 98 110 123 134 144 154 167
182
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
CHI TIÊU DÙNG VIỆT NAM
53%
CHI TIÊU CHÍNH CỦA HỘ GIA ĐÌNH 2019
Thực phẩm
Giáo dục
Y tế
May mặc
Nhà cửa
Phương tiện đi lại
Khác
4 Triển vọng nhóm ngành 2020 – F&B
Nguồn: World Bank
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
PHS Research 51
Các thương hiệu dẫn đầu thị phầnRủi ro
Cạnh tranh gay gắt.
Đề xuất áp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với nước ngọt và nâng thuế VAT cho đường.
Mặt hàng rượu bia chịu tác động tiêu cực từ Nghị định 100 liên quan đến việc hạn chế
tác hại của bia rượu, có hiệu lực từ ngày 1/1/2020 và người tiêu dùng cũng hạn chế
đến những nơi công cộng, giảm tụ tập và chi tiêu bên ngoài do virus Corona.
Trung Quốc đóng cửa khẩu do virus Corona lây lan nhanh. Điều này ảnh hưởng tới
một số doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm sang thị trường Trung Quốc như VNM, SBT.
Tổng quan các doanh nghiệp trong ngành
(tỷ đồng) DT 2019 DT 2020 %YoY LNST 2019 LNST 2020 %YoY BLG 2019 Giá mục tiêu 2020 Upside
VNM 56,318 59,134 5.0% 10,556 11,203 6.1% 47.2% 126,500đ/cp +18%
SAB 37,899 41,040 8.3% 5,370 6,020 12.1% 25.2% 196,000đ/cp (*) +3%
MSN 37,354 45,805 22.6% 3,907 3,861 -1.2% 29.2% 49,400đ/cp (*) -0.2%
SBT 10,856 11,834 9.0% 260 399 53.5% 8.03% 19,660đ/cp -0.5%
KDC 7,210 N/A N/A 200 N/A N/A 22.6% N/A N/A
Ngành* 298,984 32.072 26.2%
4 Triển vọng nhóm ngành 2020 – F&B
*Số liệu tổng hợp từ Fiinpro
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
PHS Research 52
Hưởng lợi từ gia tăng đầu tư công
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
PHS Research 53
Ngành Xây Dựng năm 2019 duy trì đà tăng trưởng
Khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 34.49% trong cơ cấu kinh tế
năm 2019. Ngành xây dựng duy trì đà tăng trưởng tích cực với tốc độ
9.1%, đóng góp 0.66 điểm phần trăm vào mức tăng chung.
Động lực tăng trưởng
Với Nghị quyết số 85/2019/QH14 đặt chỉ tiêu tăng trưởng GDP
khoảng 6.8% và bối cảnh nền kinh tế vĩ mô toàn cầu đang giảm tốc
cùng sự phức tạp của các diễn biến liên quan đến dịch bệnh Covid-
19, Chính phủ sẽ có khả năng tập trung các dự án đầu tư công để
thúc đẩy tiêu dùng trong nước.
Ngân sách chi đầu tư phát triển năm 2020 với tập trung trọng điểm
vào Bộ Giao Thông Vận Tải và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn với các dự án hạ tầng làm trọng tâm.
Ngân sách chi đầu tư cho thấy Chính phủ hướng đến mục tiêu ”đẩy
mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị; đẩy
nhanh tiến độ dự án đường cao tốc Bắc - Nam, giải phóng mặt bằng
cho dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành và thực hiện các
dự án giao thông quan trọng, cấp bách, có tính kết nối và lan tỏa
vùng, miền”.
3.25%
5.83% 7.07%
10.82%10.00%
8.70% 9.16% 9.10%
5.03%5.42% 5.98%
6.68%6.21% 6.81% 7.08% 7.02%
0%
4%
8%
12%
2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Tăng trưởng khu vực xây dựng Tăng trưởng GDP
Tăng trưởng Khu vực Xây Dựng và GDP
Cơ cấu ngân sách chi Đầu Tư năm 2020
34%
15%
6%6%
2%
37%
Bộ Giao thông vận tải
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bộ Y tế
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Chính sách xã hội
Khác
4 Triển vọng nhóm ngành 2020 – Xây dựng
Nguồn: GSO, PHS tổng hợp
Nguồn: Quyết Định 2387/QĐ-BTC, PHS tổng hợp
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
PHS Research 54
Tổng quan các doanh nghiệp trong ngành
Ngành Cổ phiếuDT 2019
(tỷ VND)%YoY
LNST 2019
(tỷ VND)%YoY Biên lãi gộp
XÂY DỰNGCTD 23,733 -17% 711 -53% 4%
HBC 18,648 2% 407 -34% 7%
THÉP
HPG 63,658 14% 7,578 -12% 18%
HSG 27,074 -21% 490 259% 13%
NKG 12,177 -18% 47 -17% 3%
XI MĂNGHT1 8,839 6% 745 16% 18%
BCC 3,826 4% 123 25% 15%
NHỰABMP 4,337 11% 423 -1% 23%
NTP 4,760 5% 409 23% 30%
4 Triển vọng nhóm ngành 2020 – Xây dựng
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
Rủi ro ngành
Tốc độ triển khai các dự án bất động sản chậm và quá trình giải ngân các
công trình cơ sở hạ tầng chưa nhanh.
Chính sách PPP (Đầu tư theo hình thức đối tác công tư) vẫn còn nhiều
điểm cần phải giải quyết để doanh nghiệp tư nhân cạnh tranh được với
các doanh nghiệp nhà nước.
Thông tư 22/2019/TT-NHNN về việc siết lại tín dụng liên quan đến nguồn
vốn ngắn hạn được vay cho trung dài hạn đã gây nên một số khó khăn
trong quá trình tìm nguồn vốn để thực hiện dự án của các công ty phát
triển bất động sản.
PHS Research 55
Động lực tăng trưởng ngành
Xu hướng đô thị hóa sẽ vẫn tiếp tục trong 2020.
Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm khu vực thành thị giai đoạn 2009 - 2019
là 2.62%/năm, cao hơn gần sáu lần so với tỷ lệ tăng dân số bình quân
năm khu vực nông thôn giai đoạn này (0.44%/năm).
265.5
268.3
271.2
274
277
280
283
286
255
260
265
270
275
280
285
290
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Mật độ dân số cả nước (Người/km2)
70%
30%
2009
66%34%
2019
Nông thôn
Thành thị
Mật độ dân số Việt Nam (người/km2)
Tỷ lệ dân thành thị và nông thôn
4 Triển vọng nhóm ngành 2020 – Xây dựng
Nguồn: GSO, PHS tổng hợp
Nguồn: GSO, PHS tổng hợp
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
PHS Research 56
Tổng hợp dự phóng Doanh thu và Lợi nhuận
Công ty Giá mục tiêu Chỉ số tài chínhGiá trị Tăng trưởng
2020E 2021E 2020E 2021E
CTD 66,470 VND
EPS 8,387 6,745 -4.7% -19.6%
Doanh thu (tỷ VND) 18,679 18,563 -21.3% -0.6%
Biên LN % 4.8 4.4 8.0% -7.7%
Lợi nhuận từ HĐKD 647 446 9.9% -31.1%
LNTT 880 677 -1.3% -23.0%
HBC 11,900 VND
EPS 1,530 -23%
Doanh thu (tỷ VND) 18,716 0.4%
Biên LN % 7.7 14.8%
Lợi nhuận từ HĐKD 467 16.5%
LNTT 467 -11.2%
4 Triển vọng nhóm ngành 2020 – Xây dựng
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
Rủi ro ngành
Trong khi đó, tình trạng cạnh tranh khốc liệt trong ngành khiến giá
bán trung bình phải điều chỉnh giảm dần xuống gây sức ép lên biên
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Cạnh tranh ngành tiếp tục gia tăng do nguồn cung sẽ tiếp tục tăng
mạnh trong bối cảnh tổ hợp Dung Quất (Hòa Phát) và Gang Thép
Nghi Sơn (Thép Việt Ý) sẽ được dự kiến vận hành hết công suất
trong năm 2020.
Thuế bảo hộ cho các vật liệu xây dựng như thép, tấm tôn màu hết
hiệu lực trong năm 2020
PHS Research 57
Quyết ĐịnhThời điểm
hết hiệu lực
Sản phẩm
bảo hộ
2968/QĐ-BCT 22/03/2020Phôi thép
và thép dài
1931/QĐ-BCT 15/06/2020 Tôn màu (8 mã)
1105/QĐ-BCT 13/04/2022 Tấm tôn mạ
3198/QĐ-BCT 23/10/2024 Tôn màu (13 mã)
Sản lượng thép xây dựng tiêu thụĐộng lực tăng trưởng ngành
Giá quặng sắt và phôi đã điều chỉnh về mức ổn định sau sự cố vỡ
đập VALE giúp giảm sức ép lên giá nguyên liệu đầu vào cho sản
xuất của các công ty trong ngành.
1%
-8%
3%
14%
24%26%
12%10%
6%
-10%
-5%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
-
2,000,000
4,000,000
6,000,000
8,000,000
10,000,000
12,000,000
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Tổng thị trường Tăng trưởng sản lượng
4 Triển vọng nhóm ngành 2020 – Ngành thép
Nguồn: VSA, PHS tổng hợp
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
PHS Research 58
Tổng hợp dự phóng Doanh thu và Lợi nhuận
Công ty Giá mục tiêu Chỉ số tài chínhGiá trị Tăng trưởng
2020E 2021E 2020E 2021E
HPG 23,600 VND
EPS 3,160 3,585 16.2% 13.4%
Doanh thu (tỷ VND) 76,937 91,872 20.9% 19.4%
Biên LN % 18.5 16.4 6.9% -11.2%
Lợi nhuận từ HĐKD 11,596 12,722 19.0% 9.7%
LNTT 10,596 11,957 16.5% 12.8%
NKG 7,600 VND
EPS 462 696 48.2% 50.8%
Doanh thu (tỷ VND) 13,259 13,409 8.9% 1.1%
Biên LN % 4.2 3.6 49.7% -14.3%
Lợi nhuận từ HĐKD 141 192 233.7% 36.5%
LNTT 99 154 10.1% 55.2%
HSG 7,000 VND
EPS 912 1,211 -1.7% 32.8%
Doanh thu (tỷ VND) 29,520 31,413 5.3% 6.4%
Biên LN % 11.9 12.2 4.3% 2.5%
Lợi nhuận từ HĐKD 751 892 -22.6% 18.8%
LNTT 496 658 7.8% 32.8%
4 Triển vọng nhóm ngành 2020 – Ngành thép
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
Rủi ro ngành
Tăng trưởng xuất khẩu bị chững lại do nhu cầu tiêu thụ suy giảm và hoạt động sản xuất làm tăng cung, tăng trưởng 2 con số trong
xuất khẩu đã giảm xuống còn 6% trong năm 2019 và được dự phóng sẽ tăng trưởng ngành còn 4% - 5% trong năm 2020.
Trung Quốc là nước nhập khẩu xi măng Việt Nam nhiều nhất nên các rủi ro gắn liền với nền kinh tế Trung Quốc sẽ ảnh hưởng đến
khả năng xuất khẩu trong năm 2020.
Cân đối cung cầu trên thị trường phụ thuộc vào hoạt động xuất khẩu.
Áp lực cạnh tranh hạn chế việc tăng giá để gia tăng biên lợi nhuận trong kết quả hoạt động kinh doanh.
PHS Research 59
-4%
36%52%
6%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
0
10,000,000
20,000,000
30,000,000
40,000,000
2015 2016 2017 2018 2019 (*)
Xuất khẩu xi măng và clinker Tăng trưởng
6%
52%
-29%
5%
-40%
-30%
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
0
15,000,000
30,000,000
45,000,000
60,000,000
75,000,000
90,000,000
2015 2016 2017 2018 2019 (*)
Tiêu thụ xi măng nội địa Tăng trưởng
Xuất Khẩu Xi măng Tiêu thụ xi măng nội địa
4 Triển vọng nhóm ngành 2020 – Ngành xi măng
Nguồn: VNCA, PHS tổng hợp Nguồn: VNCA, PHS tổng hợp
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
PHS Research 60
Tổng hợp dự phóng Doanh thu và Lợi nhuận
Công ty Giá mục tiêu Chỉ số tài chínhGiá trị Tăng trưởng
2020E 2021E 2020E 2021E
HT1 14,300 VND
EPS 1941 2013 -0.4% 3.7%
Doanh thu (tỷ VND) 9,006 9,088 1.9% 0.9%
Biên LN % 17.7 16.6 0.0% -6.2%
Lợi nhuận từ HĐKD 1,146 1,106 21.5% -3.5%
LNTT 1,027 1,033 10.3% 0.6%
4 Triển vọng nhóm ngành 2020 – Ngành xi măng
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
PHS Research 61
Động lực tăng trưởng ngành
Giá hạt nhựa được dự báo giảm theo giá dầu. Việc giá dầu đối mặt vời nguồn cung dồi dào từ Mỹ, Canada và việc các nước không
tuân thủ theo việc cắt giảm sản lượng của OPEC sẽ gây sức ép lên giá dầu.
Việc nguyên liệu đầu vào giảm giúp cải thiện biên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Rủi ro ngành
Ngành vật liệu xây dựng chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp trong ngành gây sức ép lên giá bán của từng sản phẩm.
Ngành xây dựng kém khả quan dẫn đến các vật liệu xây dựng đi kèm bị ảnh hưởng.
Tổng hợp dự phóng Doanh thu và Lợi nhuận
Công ty Chỉ số tài chínhGiá trị Tăng trưởng
2020E 2021E 2020E 2021E
BMP 41,900 VND
EPS 5,276 5,326 2.2% 1%
Doanh thu (tỷ VND) 4,689 4,963 8.1% 5.9%
Biên LN % 23.3 22.5 2.1% -3.2%
Lợi nhuận từ HĐKD 612 693 15.8% 13.2%
LNTT 587 599 10.9% 2.1%
4 Triển vọng nhóm ngành 2020 – Ngành nhựa
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
PHS Research 62
Chịu tác động mạnh từ dịch bệnh Covid-19
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
PHS Research 63
Triển vọng
Tăng trưởng du lịch Việt Nam vẫn đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Tổng
lượng khách hàng qua các cảng hàng không năm 2019 là 116 triệu người,
tăng 12% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, lượng khách di chuyển nội
địa tăng khoảng 11%, lượng khách quốc tế đến Việt Nam tăng 14%.
Dư địa mở rộng các đường bay quốc tế vẫn được các hãng hàng không
tiếp tục tập trung khai thác với biên lợi nhuận cao.
Thách thức
Cạnh tranh từ các đối thủ trong ngành, cũng như các đối thủ mới gia nhập
như Bamboo Airways và các đối thủ tiềm năng như: Vietravel Airline,
Vietstar Airlines, Kite Air.
Cơ sở hạ tầng ngành hàng không quá tải, chủ yếu ở các sân bay trọng
điểm Tân Sơn Nhất, Nội Bài và Đà Nẵng. Hầu hết các tuyến có lợi nhuận
đã được các hãng khai thác tối đa.
Có áp lực cạnh tranh về giá để chiếm thị phần của ngành hàng không.
Rủi ro
Ảnh hưởng bởi Covid-19 tới lượng khách du lịch đến Việt Nam và lượng
khách từ Việt Nam đi du lịch nước ngoài.
Các rủi ro khác: Cạnh tranh từ các đối thủ trong ngành, biến động giá dầu,
bất ổn chính trị ở các nước, mở rộng đường bay.
0
1,000,000
2,000,000
3,000,000
4,000,000
5,000,000
6,000,000
7,000,000
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
KHÁCH QUỐC TẾ ĐẾN VIỆT NAM 2008-2019
Hàn Quốc Nga Nhật Bản Trung Quốc Đài Loan
4 Triển vọng nhóm ngành 2020 – Ngành hàng không
Nguồn: CSDL thống kê du lịch
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
PHS Research 64
Theo số liệu Bộ Kế hoạch và Đầu tư đánh giá tác động của Covid-19 có 2 kịch bản:
- Kịch bản 1: Covid-19 được khống chế kịp thời trong quý I/2020, lượng khách quốc tế trong quý I có thể giảm 800,000 lượt.
- Kịch bản 2: Covid-19 được khống chế trong quý II/2020, lượng khách quốc tế có thể giảm 50% tới 60% trong giai đoạn có dịch.
Dựa trên số liệu lịch sử năm 2002-2003 (Dịch SARS kéo dài từ đầu năm 2003 đến tháng 7/2003 được khống chế hoàn toàn), lượng
khách vận chuyển tăng 1.66% (quốc nội tăng 6.21%, quốc tế giảm 4.31%) so với mức tăng trung bình 17.5% của Việt Nam trong
những năm không có dịch bệnh - theo số liệu của Tổng cục Thống kê.
Năm 2020, với ảnh hưởng của dịch Covid-19, dự phóng lượng khách đến Việt Nam sẽ giảm mạnh trong quý 1, tiếp tục ảnh hưởng
đến doanh thu và lợi nhuận trong quý 2. Tuy nhiên, doanh thu sẽ bắt đầu tăng trở lại khi bệnh dịch được khống chế hoàn toàn.
Chúng tôi ước tính tác động của dịch cúm tổng doanh thu năm 2020 chỉ tăng 1% YoY.
4 Triển vọng nhóm ngành 2020 – Ngành hàng không
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
PHS Research 65
42.1%
33.2%
10.6%
1.9% 12.2%
Thị phần tháng 12/2019
Vietjet Vietnam Airlines Jestar VASCO Bamboo
(*) Doanh thu và Lợi nhuận của VJC đã bao gồm hoạt động hoạt động SLB.
(**) P/E mục tiêu được xác định riêng cho hoạt động kinh doanh cốt lõi đã loại trừ hoạt động SLB
Dự phóng giá các cổ phiếu ngành hàng không (Good case)
Mã CKDoanh thu LNST
2020
P/E P/B Giá mục tiêu
2020 mục tiêu mục tiêu
VJC 52,580* 4,524* 15** 3.2 129,504
HVN 100,044 2,453 20 2.7 34,170
Dự phóng giá các cổ phiếu ngành hàng không (Normal case)
Mã CKDoanh thu LNST
2020
P/E P/B Giá mục tiêu
2020 mục tiêu mục tiêu
VJC 54,663* 4,704* 15** 3.2 134,656
HVN 148,582 2,705 20 2.7 38,145
Dự phóng giá các cổ phiếu ngành hàng không (Not-Good case)
Mã CKDoanh thu LNST
2020
P/E P/B Giá mục tiêu
2020 mục tiêu mục tiêu
VJC 44,251* 3,801* 15** 3.2 108,807
HVN 84,196 2,120 20 2.7 29,895
4 Triển vọng nhóm ngành 2020 – Ngành hàng không
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
PHS Research 66
Chịu tác động từ dịch bệnh Covid-19nhưng được kỳ vọng tích cực nhờ EVFTA
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
PHS Research 67
Kim ngạch xuất khẩu dệt may năm 2019 đạt 39 tỷ USD (+
7.7% YoY).
Các thị trường chủ lực đều tăng trưởng bao gồm Mỹ (+8.9%), EU
(+2.2%), Trung Quốc (+7.1%), Hàn Quốc (+4.4%), Nhật Bản (+4.8%).
Động lực tăng trưởng ngành
Thu hút dòng vốn FDI.
Hưởng lợi từ sự dịch chuyển đơn hàng trong chiến tranh thương
mại Mỹ - Trung. Cụ thể, Trung Quốc ghi nhận kim ngạch xuất khẩu
giảm 2.3% trong khi Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng 7.6%
trong năm 2019.
Hưởng lợi ưu đãi thuế quan từ các hiệp định thương mại (FTAs).
Trong đó, EVFTA dự kiến có hiệu lực vào T7/2020 và xóa bỏ thuế
quan với 77.3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sau 5 năm.
Ước tính giá trị XNK của các nước thành viên tham gia EVFTA
đóng góp 7% trong tổng giá trị xuất nhập khẩu ngành dệt may VN
2019.
Các doanh nghiệp có thị phần lớn xuất khẩu sang EU (>30% thị
phần) như TNG được kỳ vọng sẽ hưởng lợi sau khi Hiệp định có
hiệu lực.
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
16%
18%
20%
0
20
40
60
80
100
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019F2020F2025F2030F
Giá trị xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
Kim ngạch XK Tốc độ tăng trưởng
11.3%
5.4%
39.0%10.8%
10.3%
10.9%
12.4%
Thị phần xuất khẩu chủ lực
EU
ASEAN
Mỹ
Nhật Bản
Hàn Quốc
Trung Quốc
Khác
4 Triển vọng nhóm ngành 2020 – Dệt may
Nguồn: Tổng cục Hải quan, PHS
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
Rủi ro:
Nhập khẩu nguyên phụ liệu chủ yếu từ Trung Quốc – quốc gia không tham gia CPTPP.
EVFTA và CPTPP yêu cầu khắt khe quy tắc xuất xứ.
Giá nhân công tại Việt Nam tăng nhanh và không còn rẻ (ước tính trên 250USD/người/tháng).
Áp dụng khoa học công nghệ trong ngành dệt may Việt Nam vẫn còn hạn chế.
Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam sẽ chịu ảnh hưởng tiêu cực khi nhiều nhà máy dệt tại Trung Quốc đóng cửa trong tháng 1 và
2/2020 do dịch Covid-19. Hiện tại, Trung Quốc là thị trường cung cấp vải nguyên liệu lớn nhất cho Việt Nam và cũng là thị trường
xuất khẩu chủ lực, đóng góp 11% giá trị xuất khẩu.
Đối với các doanh nghiêp nhập khẩu nguyên phụ liệu, lợi thế sẽ dành cho các doanh nghiệp sản xuất theo phương thức giá trị
gia tăng cao (FOB/ ODM/ OBM) như TNG.
PHS Research 68
Tổng quan các doanh nghiệp trong ngành
(tỷ đồng) DT 2019 DT 2020 %YoY LNST 2019 LNST 2020 %YoY BLG 2019 Giá mục tiêu 2020 Upside
VGT 18,435 N/A N/A 628 N/A N/A 8.10% N/A N/A
TCM 3,644 4,027 10.5% 217 223 2.7% 15.9% 19,300đ/cp (*) -8%
STK 2,229 2,658 19.2% 215 245 13.9% 15.9% 17,900đ/cp(*) 2.9%
TNG 4,612 5,016 8.8% 231 256 10.8% 17.0% 18,400đ/cp 13.6%
Ngành* 67,546 2,773 11.9%
4 Triển vọng nhóm ngành 2020 – Dệt may
*Số liệu tổng hợp từ Fiinpro
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
PHS Research 69
Giá trị sản xuất thủy sản năm 2019 tăng 6.25% so với năm 2018.
Tổng sản lượng các loại đạt khoảng 8.15 triệu tấn, tăng 4.9% so với
năm trước.
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản ước đạt 8.6 tỷ USD, thấp hơn so với 9
tỷ USD năm 2018. Trong nhóm các sản phẩm chủ lực, chỉ có cá ngừ
duy trì tăng trưởng dương gần 12%, các mặt hàng khác đều giảm.
Các thị trường chủ lực bao gồm Mỹ (-9.5%), Nhật Bản (+5.8%), Trung
Quốc (+22%).
-20.0%
-10.0%
0.0%
10.0%
20.0%
-
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Giá trị xuất khẩu thủy sản Việt Nam
Giá trị XK Tốc độ tăng trưởng
17.1%
17.0%
14.3%14.5%
9.1%
28.0%
Thị phần xuất khẩu chủ lực
Mỹ Nhật Bản Trung Quốc EU Hàn Quốc Khác
Một số sự kiện nổi bật ngành thủy sản trong năm 2019
Ngày 14/1/2019, Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái
Bình Dương (CPTPP) đã chính thức có hiệu lực với Việt Nam.
Thẻ vàng IUU ảnh hưởng đến xuất khẩu hải sản Việt Nam.
Cá tra Việt Nam trải qua một năm giảm tại thị trường Mỹ.
Chính phủ nâng mức xử phạt hành chính với cá nhân vi phạm lĩnh
vực thủy sản lên tới 1 tỷ đồng.
4 Triển vọng nhóm ngành 2020 – Thủy sản
Nguồn: Tổng cục Hải quan, PHS
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
PHS Research 70
Một số doanh nghiệp xuất khẩu sang Trung Quốc
(tỷ đồng) Doanh thu 2019 %YoY LNST 2019 %YoY Biên lãi gộpThị phần xuất khẩu
sang TQ
Thị phần xuất khẩu
sang EU
ANV 4,481 +9% 704 +17% 23.2% 20% 13%
VHC 7,867 -15.1% 1,180 -18.2% 19.5% 9% 6%
HVG 4,106 -49.4% -1,123 N/A 4.4% 24% 17%
MPC 14,556 -14% N/A N/A N/A 0.7% ~11%
IDI 7,745 22.1% 322 -50% 8.9% 46.7% N/A
AAM 216.1 -0.92% 8.31 -13.5% 9.7% N/A N/A
CMX 948.9 -10.6% 140 73% 22.5% N/A N/A
PAN 7,965 -0.3% 447 -21.2% 20.8% N/A N/A
Ảnh hưởng từ dịch Covid-19 và Hiệp định EVFTA
Trong Q1/2020, nhiều nhà nhập khẩu Trung Quốc đã thông báo cho các doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tạm dừng việc giao hàng cho đến hết
ngày 9/2/2020 hoặc cho đến khi có thông tin bình thường hóa các hoạt động trở
lại từ Chính phủ Trung Quốc.
Cơ hội cho xuất khẩu cá ngừ Việt Nam: một số thị trường đã ngừng nhập khẩu
cá ngừ của Trung Quốc do tác động của Covid-19.
Hiệp định EVFTA có hiệu lực sẽ xóa bỏ thuế quan đối với 86.5% kim ngạch xuấtkhẩu của Việt Nam trong vòng 3 năm. Ước tính giá trị XNK của các nước thành
viên tham gia EVFTA đóng góp 9% trong tổng giá trị xuất nhập khẩu ngành thủy
sản VN 2019.
4 Triển vọng nhóm ngành 2020 – Thủy sản
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index CP Khuyến nghịTriển vọng 2020Triển vọng ngành
Danh mục cổ phiếu PHS khuyến nghị
Cổ phiếu Ngành Giá mục tiêu Thị giá* % Upside
VCB Ngân Hàng 96,200 89,500 7%
VPB Ngân Hàng 27,500 27,800 -1%
NLG Bất Động Sản 35,000 26,300 33%
DXG Bất Động Sản 17,000 12,300 30%
MWG Bán lẻ 126,000 110,500 14%
PNJ Bán lẻ 99,800 85,500 17%
VNM F&B 126,500 106,400 19%
TNG Dệt may 18,400 16,000 15%
FPT Công nghệ 64,000 55,700 15%
PHS Research 71
5 Cổ phiếu khuyến nghị
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index Triển vọng ngànhTriển vọng 2020CP Khuyến nghị
* Giá được cập nhật vào ngày 18/2/2020
VCB là ngân hàng lớn thứ 3 trong 10 ngân hàng chúng tôi theo dõi về tổng tài sản tính
đến ngày 31/12/2019 và là ngân hàng có mạng lưới lớn thứ 4.
Ngân hàng đã thực hiện IPO năm 2008 và niêm yết ngày 30/06/2009.
VCB: Giá mục tiêu: 96,200 VNĐ
Điểm nhấn đầu tư
Cải thiện hệ số NIM khi chuyển dịch sang mảng bán lẻ thay thế mảng bán buôn.
Hệ số tài chính được duy trì ở mức an toàn so với toàn ngành (tỷ lệ nợ xấu ở mức
thấp, dư địa cho vay vẫn còn rộng).
Phát hành thêm 6% cho đối tác chiến lược trong thời gian tới giúp cải thiện hệ số tài
chính và khả năng cho vay.
Chỉ số tài chính 2016A 2017A 2018A 2019A 2020F
Thu nhập lãi thuần (tỷ VND) 18,533 21,938 28,409 34,577 38,310
Lợi nhuận sau thuế (tỷ VND) 6,895 9,111 14,622 18,513 24,428
EPS (VND) 1,915 2,532 4,064 5,003 6,586
Tăng trưởng EPS (%) 11% 32% 61% 23% 31%
Giá trị sổ sách (VND) 13,374 14,608 17,283 23,100 29,561
P/E - - - 17.7 13.4
P/B - - - 3.86 3.0
Cổ tức tiền mặt (VND) 7% 8% 0% 0% 0%
Biến động giá cổ phiếu so với Index
Lịch sử định giá
1
2
3
4
5
Jul-19 Aug-19 Sep-19 Oct-19 Nov-19 Dec-19 Jan-20 Feb-20
Định giá P/B
Forward P/B
PHS Research 72
5 Cổ phiếu khuyến nghị
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index Triển vọng ngànhTriển vọng 2020CP Khuyến nghị
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng là ngân hàng TMCP tại Việt Nam với 2 công
ty con thuộc sở hữu 100% của ngân hàng: một công ty quản lý tài sản (VPBank AMC)
và công ty tài chính tiêu dùng (FE Credit).
VPB ghi nhận khoảng 50% LNST sau lợi ích CĐTS hợp nhất đến từ FE Credit trong
năm 2018.
VPB: Giá mục tiêu: 27,500 VNĐ
Điểm nhấn đầu tư
Thu nhập lãi thuần tăng trưởng ổn định với mảng cho vay tín dụng tiêu dùng, đồng thời
cải thiện hoạt động ở ngân hàng mẹ.
Kiểm soát tốt nợ xấu, giảm trích lập trong năm 2020 khi hoàn tất giải quyết nợ trái phiếu
VAMC.
Còn nhiều dư địa cho tăng vốn cả trực tiếp lẫn gián tiếp thông qua việc thoái vốn tại FE
Credit và mở room ngoại.
Chỉ số tài chính 2016A 2017A 2018A 2019A 2020F
Thu nhập lãi thuần (tỷ VND) 15,168 20,614 24,702 30,492 34,023
Lợi nhuận sau thuế (tỷ VND) 3,935 6,441 7,356 8,268 9,763
EPS (VND) 4,277 4,101 2,908 3,379 3,859
Tăng trưởng EPS (%) 115% -4% 14% 16% 14%
Giá trị sổ sách (VND) 18,672 18,907 13,735 17,320 20,355
P/E - - - 7.14 6.25
P/B - - - 1.39 1.18
Cổ tức tiền mặt (VND) 2% 1% 0% 0% 0%
Biến động giá cổ phiếu so với Index
Lịch sử định giá
00.20.40.60.8
11.21.4
Định giá P/B
PHS Research 73
5 Cổ phiếu khuyến nghị
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index Triển vọng ngànhTriển vọng 2020CP Khuyến nghị
NLG là một trong những chủ đầu tư có uy tín hàng đầu trên thị trường BĐS với hơn 27
năm kinh nghiệm.
Tập trung phát triển vào phân khúc nhà ở vừa túi tiền ở TPHCM, đang triển khai thêm
các phân khúc căn hộ trung cấp, nhà phố, biệt thự tại TPHCM, Long An, Cần Thơ,
Đồng Nai và Hải Phòng.
NLG: Giá mục tiêu: 35,000 VNĐ
Điểm nhấn đầu tư
NLG đang sở hữu quỹ đất lớn đắc địa tại TPHCM, Đồng Nai, Long An… và dẫn đầu
phân khúc nhà ở vừa túi tiền, đáp ứng được nhu cầu nhà ở thực trên thị trường BĐS.
Cấu trúc tài chính an toàn, khả năng tiếp cận nguồn vốn tốt.
Dự án Mizuki Park (26.4 ha) tại huyện Bình Chánh (TPHCM) và đại dự án Waterpoint
(355ha) tại tỉnh Long An là động lực tăng trưởng trong năm 2020.
Chỉ số tài chính 2016A 2017A 2018A 2019F 2020F
Doanh thu thuần (tỷ VND) 2,534 3,161 3,480 2,549 2,727
Lợi nhuận sau thuế (tỷ VND) 345 535 763 960 1,021
EPS (VND) 1,489 2,295 3,521 3,923 4.172
Tăng trưởng EPS (%) 63% 54% 33% 11% 6%
Giá trị sổ sách (VND) 11,537 13,477 17,694 24,872 26,452
P/E 9.12 8.37 6.51 6.58 6.5
P/B 1 1.27 1.34 1.05 1.02
Cổ tức tiền mặt (VND) 473 225 390 500 Na
Biến động giá cổ phiếu so với Index
Lịch sử định giá
PHS Research 74
5 Cổ phiếu khuyến nghị
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index Triển vọng ngànhTriển vọng 2020CP Khuyến nghị
DXG là công ty môi giới bất động sản có uy tín với thị phần dẫn đầu toàn quốc khoảng
30%.
Tận dụng kinh nghiệm mảng môi giới, DXG đang mở rộng sang lĩnh vực đầu tư phát
triển nhà ở tập trung vào phân khúc trung cấp tại TP.HCM.
DXG: Giá mục tiêu: 17,000 VNĐ
Điểm nhấn đầu tư
Doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh vực môi giới BĐS với thị phần lớn nhất cả nước.
Hiện tại, DXG đang trong quá trình tái cấu trúc mảng này và dự kiến sẽ IPO vào năm
2020
DXG dần trở thành đơn vị phát triển dự án uy tín với những dự án quy mô lớn, cùng
quỹ đất liên tục được mở rộng.
Chỉ số tài chính 2016A 2017A 2018A 2019F 2020F
Doanh thu thuần (tỷ VND) 2,507 2,879 4,645 5,814 6,888
Lợi nhuận sau thuế (tỷ VND) 537 751 1,178 1,217 1,555
EPS (VND) 3,487 2,478 3,427 2,672 2,807
Tăng trưởng EPS (%) 11% -28% 38% -22% 5%
Giá trị sổ sách (VND) 11,537 13,477 17,694 17,787 18,658
P/E 2.62 12.4 3.9 5.2 5.5
P/B 0.4 2.3 0.6 1 0.9
Cổ tức tiền mặt (VND) 0 0 0 0 0
Biến động giá cổ phiếu so với Index
Lịch sử định giá
PHS Research 75
5 Cổ phiếu khuyến nghị
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index Triển vọng ngànhTriển vọng 2020CP Khuyến nghị
MWG là nhà bán lẻ số 1 Việt Nam về doanh thu và lợi nhuận, với mạng lưới hơn 3,000
cửa hàng chuỗi bán lẻ thegioididong.com, Điện Máy Xanh, Bách Hoá Xanh.
MWG: Giá mục tiêu: 126,000 VNĐ
Điểm nhấn đầu tư
Công ty hiện chiếm 52% thị phần điện thoại di động và 62% thị phần điện máy cả nước.
Tiếp tục chuyển một số cửa hàng của chuỗi TGDĐ sang mô hình ĐMX mini đồng thời
thử nghiệm mô hình Double shop (BHX kết hợp với bán đồ gia dụng)
Chuỗi BHX đã đạt điểm hòa vốn tại cửa hàng vào T12/2018 tính theo EBITDA khi
doanh thu bình quân đạt 1.5 tỷ đồng/ cửa hàng và dự kiến sẽ đạt điểm hòa vốn tại các
trung tân phân phối vào T4/2020.
Chỉ số tài chính 2016A 2017A 2018A 2019F 2020F
Doanh thu (tỷ VND) 44,613 66,340 86,516 102,174 112,391
LNST(tỷ VND) 1,578 2,207 2,882 3,837 3,872
EPS (VND) 10,246 7,162 6,689 8,657 8,736
Giá trị sổ sách (VND) 24,949 19,187 20,857 27,413 1%
P/E 15.23 18.29 13.01 13.17 34,130
P/B 6.25 6.83 4.17 4.16 14.29
Cổ tức tiền mặt (%) 15% 15% 15% 15% 3.66
Biến động giá cổ phiếu so với Index
Lịch sử định giá
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
25-Mar 25-Apr 25-May 25-Jun 25-Jul 25-Aug
MWG VNINDEX
02468
1012141618
3/2
0
4/3
4/1
7
5/1
5/1
5
5/2
9
6/1
2
6/2
6
7/1
0
7/2
4
8/7
8/2
1
9/4
P/E - 6 MONTHS
PHS Research 76
5 Cổ phiếu khuyến nghị
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index Triển vọng ngànhTriển vọng 2020CP Khuyến nghị
PNJ là doanh nghiệp bán lẻ trang sức uy tín hàng đầu Việt Nam với thị phần 6%.
Doanh thu tăng tích cực qua các năm và mức tăng trưởng khách hàng thành viên mới
cũng tăng trưởng 2 con số.
PNJ: Giá mục tiêu: 99,800 VNĐ
Điểm nhấn đầu tư
Dẫn đầu thị phần bán lẻ trang sức vàng có thương hiệu.
Đẩy mạnh số lượng cửa hàng để nắm bắt cơ hội giành thị phần từ các cửa tiệm nhỏ lẻ
(chiếm 80% thị phần).
Gia nhập mảng kinh doanh đồng hồ theo mô hình shop in shop.
Gia tăng đầu tư vào công nghệ và TMĐT.
Chỉ số tài chính 2016A 2017A 2018A 2019F 2020F
Doanh thu (tỷ VND) 8,565 10,977 14,571 17,000 19,550
LNST(tỷ VND) 451 726 952 1,191 1,492
EPS (VND) 4,386 6,443 6,429 5,286 6,624
Giá trị sổ sách (VND) 14,597 26,181 25,285 20,305 24,291
P/E 15.16 2.13 14.5 16.27 15.07
P/B 4.56 0.52 3.69 4.24 4.11
Cổ tức tiền mặt (%) 10% 10% 10% 8% 8%
Biến động giá cổ phiếu so với Index
Lịch sử định giá
-10%
-5%
0%
5%
10%
15%
20%
25-Mar 25-Apr 25-May 25-Jun 25-Jul 25-Aug
PNJ VNINDEX
02468
1012141618
3/2
0
4/3
4/1
7
5/1
5/1
5
5/2
9
6/1
2
6/2
6
7/1
0
7/2
4
8/7
8/2
1
9/4
P/E - 6 MONTHS
PHS Research 77
5 Cổ phiếu khuyến nghị
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index Triển vọng ngànhTriển vọng 2020CP Khuyến nghị
VNM là doanh nghiệp sữa lớn nhất Việt Nam, chiếm gần 50% tổng doanh thu toàn
ngành sữa với hơn 250 mặt hàng và hệ thống phân phối khắp cả nước.
VNM: Giá mục tiêu: 126,500 VNĐ
Điểm nhấn đầu tư
Đứng đầu thị phần ngành sữa, chiếm 61.3% thị phần.
Dẫn đầu năng lực sản xuất (quy mô đàn bò và công suất nhà máy).
Hoàn tất thương vụ M&A với GTN nhằm mở rộng quy mô sản xuất.
Thị trường nội địa phục hồi khi chú trọng tăng trưởng sản lượng của dòng sản phẩm
chủ lực và một số dòng sản phẩm cao cấp
Mở rộng thị trường xuất khẩu sang Trung Quốc. Tuy nhiên, quốc gia này đang đóng
cửa khẩu do dịch Covid-19. Điều này ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu của VNM.
Chỉ số tài chính 2016A 2017A 2018A 2019F 2020F
Doanh thu (tỷ VND) 46,794 51,041 52,562 56,318 59,134
LNST(tỷ VND) 9,350 10,296 10,227 10,556 11,203
EPS (VND) 6,451 7,093 5,872 5,478 5,798
Giá trị sổ sách (VND) 15,437 16,448 15,085 15,390 14,166
P/E 15.2 23.8 20.4 21.27 21.83
P/B 6.4 10.3 8.0 7.59 8.93
Cổ tức tiền mặt (%) 50% 55% 39% 50% 50%
Biến động giá cổ phiếu so với Index
Lịch sử định giá
-14%
-12%
-10%
-8%
-6%
-4%
-2%
0%
2%
4%
25-Mar 25-Apr 25-May 25-Jun 25-Jul 25-Aug
VNM VNINDEX
0
5
10
15
20
25
3/2
0
4/3
4/1
7
5/1
5/1
5
5/2
9
6/1
2
6/2
6
7/1
0
7/2
4
8/7
8/2
1
9/4
P/E - 6 MONTHS
PHS Research 78
5 Cổ phiếu khuyến nghị
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index Triển vọng ngànhTriển vọng 2020CP Khuyến nghị
TNG là doanh nghiệp có lợi thế sở hữu các hợp đồng gia công cho các nhãn hàng nổi
tiếng như ZARA, MANGO, GAP, CK, Decathlon, The Children’s Place,…
Đến nay, TNG có 13 nhà máy may với 253 chuyền may và các nhà máy phụ trợ: Nhà
máy thêu, Giặt công nghiệp, sản xuất thùng túi, bao bì carton, nhà máy sản xuất bông,
chần bông.
TNG: Giá mục tiêu: 18,400 VNĐ
Điểm nhấn đầu tư
Tái cơ cấu khách hàng và chuyển dịch phương thức sản xuất sang FOB và ODM.
Xây dựng nhà máy may nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng đơn hàng.
TNG đã tiến hành sản xuất khẩu trang Nano với năng lực dự kiến 60.000 chiếc/ngày,
đáp ứng nhu cầu phòng chống dịch Covid-19. TNG đã nhận sản xuất đơn hàng khẩu
trang với số lượng lên tới 1 triệu chiếc cho Trung tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên.
Chỉ số tài chính 2016A 2017A 2018A 2019F 2020F
Doanh thu (tỷ VND) 3,071 3,209 3,662 4,560 5,016
LNST(tỷ VND) 115 193 260 237 256
EPS (VND) 2,338 3,712 4,778 3,801 4,119
Giá trị sổ sách (VND) 17,080 19,289 23,537 17,718 20,053
P/E 5.4 7 5.9 3.92 4.55
P/B 0.7 1.3 1.2 0.84 0.93
Cổ tức tiền mặt (%) 10% 10% 10% 20% -
Biến động giá cổ phiếu so với Index
Lịch sử định giá
-10%
-5%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
25-Mar 25-Apr 25-May 25-Jun 25-Jul 25-Aug
TNG HNXIndex
012345678
3/2
0
4/3
4/1
7
5/1
5/1
5
5/2
9
6/1
2
6/2
6
7/1
0
7/2
4
8/7
8/2
1
9/4
P/E - 6 MONTHS
PHS Research 79
5 Cổ phiếu khuyến nghị
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index Triển vọng ngànhTriển vọng 2020CP Khuyến nghị
Là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ ở Việt Nam. Hiện nay, công ty có 3
khối kinh doanh chính gồm công nghệ, viễn thông và giáo dục.
Xuất khẩu phần mềm là trụ cột của khối công nghệ, thị trường xuất khẩu trọng yếu là
Nhật Bản.
FPT: Giá mục tiêu: 64,000 VNĐ
Điểm nhấn đầu tư
Tăng trưởng lợi nhuận của mảng xuất khẩu phần mềm và viễn thông vẫn tiếp tục duy trì
đà tăng trưởng.
Thị phần ở Châu Âu, Mỹ và Nhật bản vẫn tiếp tục được mở rộng.
Sự ảnh hưởng của sự kiện dịch virus corona lên thị trường chứng khoán đã chiết khấu
giá cổ phiếu về vùng hấp dẫn. Ngành CNTT và viễn thông ít bị ảnh hưởng trực tiếp từ
sự kiện virus corona.
Chỉ số tài chính 2016A 2017A 2018A 2019F 2020F
Doanh thu (tỷ VND) 39,531 42,659 23,214 27,717 32,623
LNST(tỷ VND) 2,576 3,528 3,234 3,912 4,616
EPS (VND) 3,925 5,129 3,903 4,220 5,552
Giá trị sổ sách (VND) 20,727 21,520 20,322 20,693 24,706
P/E 12.0 9.4 12.2 12.1 9.7
P/B 2.5 2.4 2.6 2.5 2.2
Cổ tức tiền mặt (%) 10% 10% 10% 10% 10%
Biến động giá cổ phiếu so với Index
Lịch sử định giá
PHS Research 80
5 Cổ phiếu khuyến nghị
Thị trường 2019 Dự báo VN-Index Triển vọng ngànhTriển vọng 2020CP Khuyến nghị
Liên hệ
Đảm bảo phân tích
Báo cáo được thực hiện bởi Chuyên viên phân tích – Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Phú Hưng. Mỗi nhân viên phụ trách về phân tích, chiến lược hay nghiên cứu chịu trách nhiệm cho sự
chuẩn bị và nội dung của tất cả các phần có trong bản báo cáo nghiên cứu này đảm bảo rằng, tất cả các ý kiến của những người phân tích, chiến lược hay nghiên cứu đều phản ánh trung
thực và chính xác ý kiến cá nhân của họ về những vấn đề trong bản báo cáo. Mỗi nhân viên phân tích, chiến lược hay nghiên cứu đảm bảo rằng họ không được hưởng bất cứ khoản chi trả
nào trong quá khứ, hiện tại cũng như tương lai liên quan đến các khuyến cáo hay ý kiến thể hiện trong bản báo cáo này.
Bùi Thị Thao Ly – Trưởng phòng phân tích
Nguyễn Hoàng Bảo Châu – Phân tích thị trường
Phạm Quang Chương – Phân tích thị trường
Đinh Quang Minh – Phân tích kỹ thuật
Phạm Văn Tuấn – Phân tích cơ bản (Ngân hàng)
Đỗ Tiến Đạt – Phân tích cơ bản (Bất động sản)
Tôn Nữ Nhật Minh – Phân tích cơ bản (Hàng tiêu dùng)
Phạm Như Lan – Phân tích cơ bản (Hàng không)
Nguyễn Hoàn Niên – Phân tích cơ bản (Xây dựng và Vật liệu)
Miễn trách
Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Phú Hưng/Công ty Cổ phần Chứng khoán Phú Hưng không chịu trách nhiệm về sự hoàn chỉnh hay tính chính xác của báo cáo. Đây không phải là bản chào
hàng hay sự nài khẩn mua của bất cứ cổ phiếu nào. Chứng khoán Phú Hưng/Quản lỹ Quỹ Phú Hưng và các chi nhánh và văn phòng và nhân viên của mình có thể có hoặc không có vị trí liên
quan đến các cổ phiếu được nhắc tới ở đây. Chứng khoán Phú Hưng/Quản lý Quỹ Phú Hưng (hoặc chi nhánh) đôi khi có thể có đầu tư hoặc các dịch vụ khác hay thu hút đầu tư hoặc các
hoạt động kinh doanh khác cho bất kỳ công ty nào được nhắc đến trong báo cáo này. Tất cả các ý kiến và dự đoán có trong báo cáo này được tạo thành từ các đánh giá của Công ty Cổ phần
Quản lý Quỹ Phú Hưng vào ngày này và có thể thay đổi không cần báo trước.
© CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN PHÚ HƯNG (PHS).
Tòa nhà CR3-03A, Tầng 3, 109 Tôn Dật Tiên, Phường Tân Phú, Quận 7, Tp. HCM
Điện thoại: (+84-28) 5 413 5479 Fax: (+84-28) 5 413 5472
Customer Service: (+84-28) 5 411 8855 Call Center: (+84-28) 5 413 5488
E-mail: [email protected] / [email protected] Web: www.phs.vn