Upload
others
View
8
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Tháng 12. 2019
BÁO CÁO TRIỂN VỌNG 2020 PHÒNG PHÂN TÍCH & NGHIÊN CỨU
KINH TẾ VĨ MÔ
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG TRÁI PHIẾU
TOÀN CẢNH THẾ GIỚI
3
Tăng trƣởng GDP 2019E
Nguồn: WB, VCBS tổng hợp
> 6%
3% - 6%
0% - 3%
- 3% - 0%
< -3%
Không có dữ liệu
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG TRÁI PHIẾU
Kinh tế thế giới đang trên đà suy giảm trong bối cảnh thƣơng mại toàn cầu ảnh
hƣởng từ cuối năm 2018 ảnh hƣởng từ chiến tranh thƣơng mại.
Theo WB, tăng trƣởng GDP Mỹ dự báo giảm về 2,5% trong năm 2019 (so với
mức tăng 2,9% trong năm 2018), và sau đó tiếp tục giảm nhẹ về lần lƣợt 1,7%
và 1,6% trong các năm 2020 và 2021.
Trung Quốc đang trải qua tăng trƣởng kinh tế thấp nhất trong vòng 30 năm. Đặt
mục tiêu tăng trƣởng kinh tế cả năm 2019 trong khoảng 6%-6,5%, tuy nhiên với
sự giảm tốc đang diễn ra, Trung Quốc nhiều khả năng chỉ đạt cận dƣới của mục
tiêu đề ra.
Tăng trƣởng tại EU có tốc độ mở rộng giảm dần. Ủy ban châu Âu đã hạ dự báo
tăng trƣởng kinh tế, chỉ tăng 1,1% trong năm 2019.
Nền kinh tế Nhật Bản hồi phục sau năm hứng chịu nhiều thiên tai. Tuy nhiên tốc
độ hồi phục còn chậm trong bối cảnh hoạt động thƣơng mại với đối tác quan
trọng - Trung Quốc đang chịu áp lực suy giảm.
Các yếu tố bất định gia tăng: Suy giảm kinh tế có thể chịu ảnh hƣởng từ căng thẳng
thƣơng mại giữa Mỹ và các nền kinh tế lớn, đặc biệt là chiến tranh thƣơng mại giữa
hai nền kinh tế lớn trên thế giới.
Năm 2019 chứng kiến xu hƣớng nới lỏng chính sách tiền tệ của các NHTW: Việc
các NHTW nổi bật là FED có xu hƣớng thay đổi CSTT từ thắt chặt sang nới lỏng
tạo nên tác động:
(1) Sự dịch chuyển dòng vốn tại các thị trƣờng cận biên và mới nổi.
(2) Giá cả các loại hàng hóa niêm yết theo đồng USD.
=> Khả năng rút vốn từ các thị trƣờng cận biên và mới nổi giảm đi đáng kể
Trong bối cảnh kinh tế-địa chính trị hiện tại cùng những bất ổn chính trị/chiến
tranh leo thang, Việt Nam vẫn tiếp tục là một trong những điểm đến hấp dẫn
với dòng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
TOÀN CẢNH THẾ GIỚI
4
Nguồn: WB, VCBS tổng hợp
Dự báo kinh tế toàn cầu giảm tốc
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
2015 2016 2017 2018 2019E 2020F 2021F
Dự báo tăng trƣởng thƣơng mại và GDP toàn
cầu (%)
Global trade GDP
0
1.5
3
4.5
6
7.5
2015 2016 2017 2018 2019E
Tăng trƣởng GDP (%)
Trung Quốc Mỹ Thế giới EU Nhật Bản
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG TRÁI PHIẾU
Tăng trƣởng 9T.2019 đạt 6,98%, con số 9 tháng cao nhất từ năm 2011. Trong đó, Khu vực Công nghiệp - Xây dựng thể hiện vai trò đầu
tàu dẫn dắt, Khu vực Dịch vụ tiếp tục giữ đà tăng trƣởng tốt.
Trong năm 2020, Khu vực Công nghiệp - Xây dựng đƣợc kỳ vọng:
Khu vực công nghiệp hƣởng lợi từ chiến tranh thƣơng mại, sức kéo chủ yếu từ khối FDI đƣợc kỳ vọng là nhân tố chính duy trì đà
tăng trƣởng kinh tế khi tiếp tục đƣợc hƣởng lợi trong bối cảnh kinh tế - đại chính trị trên thế giới nhƣ hiện tại
Ngành Xây dựng đƣợc dự báo tăng trong bối cảnh xây dựng cơ sở hạ tầng kỳ vọng đƣợc thúc đẩy, chi tiêu chỉnh phủ đƣợc cải thiện.
Khu vực dịch vụ trong năm tới:
Cầu tiêu dùng đƣợc kỳ vọng sẽ tiếp tục cải thiện;
Doanh thu bán lẻ hàng hóa sẽ giữ tốc độ tăng trƣởng ổn định.
Tăng trƣởng tín dụng sẽ tăng thấp hơn so với giai đoạn 2016-2017 và tƣơng đƣơng năm 2018-2019, tập trung chất lƣợng tín dụng, đảm
bảo ổn định lành mạnh hoạt động của các tổ chức tín dụng.
Tốc độ giải ngân ngân sách đƣợc dự báo sẽ có thể cải thiện trong nửa cuối năm 2020.
GDP 2020 dự báo tăng khoảng 6,8% - 7,0%
TĂNG TRƢỞNG - VẪN LÀ ĐIỂM SÁNG TRONG CÁC CHỈ BÁO
5
Nguồn: CEIC, GSO, VCBS tổng hợp
6.8%-7.0%
0
2
4
6
8
2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 E2019 E2020
% Tăng trƣởng GDP
Nông nghiệp
Khai khoáng
CN Chế biến- chế tạo
Điên, Khí
Hoạt động Đảng
Xây dựng
Bán buôn, bán lẻ và sản xuất xe máy
Vận tải và Kho vận
Lữ hành & ăn uống
CNTT & truyền thông
BĐS
Cung cấp nƣớc
Giáo dục & đào tạo
Y tế & công cộng Nghệ thuật & giải trí
Dịch vụ
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12 0.14
Điểm tăng trƣởng
Tăng trƣởng ngành
Đóng góp tăng trƣởng GDP theo ngành Kích cỡ hình tròn thể hiện tỷ trọng ngành so với GDP
Tăng trƣởng năm 2020 dự báo đạt khoảng 6,8% - 7,0%
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG TRÁI PHIẾU
Cán cân thƣơng mại xuất siêu 9,1 tỷ USD trong 11 tháng. Trong đó, XK ƣớc
tính đạt 241,4 tỷ USD (+7,8% yoy), động lực đóng góp chính nhờ nhóm
hàng điện tử, điện thoại di động.
Cán cân thƣơng mại thặng dƣ đƣợc dự báo đạt khoảng 10-12 tỷ USD trong
năm 2020. Các doanh nghiệp FDI sẽ tiếp tục là động lực và chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Tốc độ mở rộng của khu vực FDI
đƣợc kỳ vọng duy trì trƣớc làn sóng dịch chuyển tái phân bổ nguồn vốn
nhằm tận dụng tối đa các ƣu đãi môi trƣờng kinh doanh cũng nhƣ hạn chế
ảnh hƣởng từ căng thẳng thƣơng mại.
CÁN CÂN THƢƠNG MẠI VÀ THANH TOÁN TỔNG THỂ
6
Nguồn: CEIC, SBV, VCBS tổng hợp
-18.0
-12.9 -12.6
-9.8
0.7 0.0
2.4
-3.8
-2 2.8
4.5
8-10 10-12
-20
-15
-10
-5
0
5
10
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 E2019E2020
Cán cân thƣơng mại
Cán cân thƣơng mại thặng dƣ đƣợc dự báo đạt khoảng 10-12 tỷ USD trong năm 2020.
-8
-3
2
7
12
17
22
01
/16
03
/16
05
/16
07
/16
09
/16
11
/16
01
/17
03
/17
05
/17
07
/17
09
/17
11
/17
01
/18
03
/18
05
/18
07
/18
09
/18
11
/18
01
/19
03
/19
05
/19
07
/19
09
/19
tỷ U
SD
Xuất nhập khẩu
Xuất khẩu Nhập khẩu Cán cân Thƣơng mại (ytd)
-50%
-40%
-30%
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
Tăng trƣởng xuất khẩu (yoy)
2018 11T.2019 Tăng trƣởng 11T.2019 % Xuất khẩu
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG TRÁI PHIẾU
Áp lực lạm phát thƣờng đƣợc ghi nhận vào thời điểm cuối năm, giáp Tết
Nguyên đán do ảnh hƣởng bởi nhu cầu lƣơng thực thực phẩm đƣợc ghi nhận
tăng cao. Tuy nhiên, chỉ số giá tiêu dùng bình quân 11 tháng chỉ tăng 2,57% so
với cùng kỳ năm 2018, là mức tăng bình quân 11 tháng thấp nhất trong 3 năm,
cho thấy lạm phát nhìn chung đƣợc kiểm soát tốt trong năm 2019.
Các yếu tố chính tạo áp lực tăng cho lạm phát trong năm 2020:
Sự phục hồi của giá lƣơng thực thực phẩm, trong đó cần phải lƣu ý đến
giá thịt lợn.
Áp lực tăng giá dịch vụ vẫn đƣợc ghi nhận.
Tuy nhiên các yếu tố trên đƣợc đánh giá sẽ không tác động lớn đến lạm phát,
đồng thời nhiều yếu tố nằm trong tầm kiểm soát của Chính phủ, cụ thể:
Việt Nam là đất nƣớc nông nghiệp do đó có thể chủ động nguồn cung
lƣơng thực thực phẩm, bên cạnh đó, Việt Nam cũng có thể nhập khẩu
thực phẩm với giá hợp lý.
Xăng dầu đƣợc dự báo sẽ dao dộng trong biên độ rông nhƣng mặt bằng
trung bình đƣợc kỳ vọng sẽ tƣơng đƣơng 2018-2019, theo đó áp lực tăng
lên lạm phát năm 2020 là không đáng kể.
Năm 2020 cũng sẽ ghi nhận một số yếu tố thuận lợi khác nhƣ:
Cầu tiêu dùng tuy vẫn đang phục hồi tốt nhƣng chƣa thực sự mạnh mẽ để
tạo sức ép lớn lên lạm phát.
Chính sách tiền tệ điều hành linh hoạt, giảm thiểu tối đa các tác động của
lạm phát tiền tệ.
Giá cả của các loại hàng hóa dịch vụ công, điện, nƣớc, … trong khả năng
điều hành và kiểm soát của Chính phủ.
Nhƣ vậy, lạm phát năm 2020 đƣợc dự báo ở mức 3,0% - 3,5%.
SỰ ỔN ĐỊNH NỀN KINH TẾ - LẠM PHÁT
7
Nguồn: CEIC, GSO, VCBS tổng hợp
Tiếp nối 2018 - 2019, diễn biến thuận lợi về lạm phát tiếp tục đƣợc duy trì trong năm 2020.
-6
-4
-2
0
2
4
6
8
10
12
12/2017 03/2018 06/2018 09/2018 12/2018 03/2019 06/2019 09/2019
CPI so với cùng kỳ năm trƣớc, %)
Giao thông Lƣơng thực thực phẩm CPI Lạm phát cơ bản
-4%
0%
4%
8%
12%
16%
20%
-0.5%
0.0%
0.5%
1.0%
1.5%
2.0%
2.5%
12
/11
03
/12
06
/12
09
/12
12
/12
03
/13
06
/13
09
/13
12
/13
03
/14
06
/14
09
/14
12
/14
03
/15
06
/15
09
/15
12
/15
03
/16
06
/16
09
/16
12
/16
03
/17
06
/17
09
/17
12
/17
03
/18
06
/18
09
/18
12
/18
03
/19
06
/19
09
/19
12
/19
03
/20
06
/20
09
/20
12
/20
Dự báo chỉ số giá tiêu dùng
Tốc độ tăng CPI (mom) Tốc độ tăng CPI (yoy)
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG TRÁI PHIẾU
Diễn biến tỷ giá 11 tháng khá ổn định, nhìn chung đi ngang (ngoại trừ giai đoạn
chịu áp lực tăng mạnh vào tháng 5).
Nhìn chung thị trƣờng ngoại hối và tỷ giá đƣợc kỳ vọng có những diễn biến
thuận lợi nhờ nguồn cung ngoại tệ khá dồi dào trong bối cảnh:
Dòng vốn đầu tƣ tích cực, FDI thực hiện 11 tháng ƣớc đạt 17.6 tỷ USD
Cán cân thƣơng mại xuất siêu 9,1 tỷ USD trong 11 tháng.
Bên cạnh đó, kỳ vọng của nhà đầu tƣ đang dần đƣợc cải thiện:
• (1) Ảnh hƣởng của chiến tranh thƣơng mại Mỹ - Trung lên tỷ giá đƣợc
phẩn nào giảm bớt khi nhà đầu tƣ đã quen với thực tế chiến tranh thƣơng
mại sẽ khó có thể sớm kết thúc trong tƣơng lai gần.
• (2) Động thái nới lỏng của nhiều NHTW trên thế giới, đặt biệt là FED
cũng là một yếu tố tích cực giảm áp lực tỷ giá.
Đồng thời, VCBS kỳ vọng NHNN vẫn tiếp tục thể hiện chính sách linh hoạt và
nhất quán nhằm hỗ trợ và ổn định tỷ giá trong năm 2020. Tuy nhiên, việc Mỹ
đƣa Việt Nam vào danh sách theo dõi quốc gia thao túng tiền tệ sẽ khiến NHNN
thận trọng hơn trong điều hành, hạn chế mua dự trữ USD và cân nhắc bán USD
khi cần nhằm đảm bảo tiêu chí điều hành mang tính 2 chiều.
Nhƣ vậy, tỷ giá trong năm có thể chịu áp lực quanh các sự kiện lớn trên thế giới.
Tuy nhiên tỷ giá sẽ biến động không quá 1% cho cả năm 2020.
SỰ ỔN ĐỊNH NỀN KINH TẾ - TỶ GIÁ
8
Nguồn: CEIC, SBV, VCBS tổng hợp
Tỷ giá đƣợc kỳ vọng sẽ biến động không quá 1% cho cả năm 2020
20,700
21,100
21,500
21,900
22,300
22,700
23,100
23,500
23,900
24,300
01/1505/1509/1501/1605/1609/1601/1705/1709/1701/1805/1809/1801/1905/1909/19
Tỷ giá USD/VND
Tỷ giá BQLNH Tỷ giá trần
Tỷ giá sàn Tỷ giá mua ngay của VCB
Tỷ giá bán ngay của VCB
0
10
20
30
40
50
60
70
80
2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 11T.2019
Dự trữ ngoại hối của Việt Nam (tỷ USD)
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG TRÁI PHIẾU
SỰ ỔN ĐỊNH NỀN KINH TẾ - LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY
9
Nguồn: GSO, VCBS tổng hợp
4.50
5.00
5.50
6.00
6.50
7.00
7.50
1/2018 4/2018 8/2018 11/2018 1/2019 4/2019 7/2019 10/2019
Lãi suất huy động tiền gửi bình quân (Đơn vị: %)
HĐ 1 tháng HĐ 3 tháng HĐ 6 tháng HĐ trên 12 tháng
NHNN đã ban hành Quyết định số 2415 và 2416/QĐ-NHNN,
nhằm đảm bảo hỗ trợ cho hệ thống ngân hàng và tăng trƣởng
kinh tế, đồng thời giữ ổn định giá trị tiền đồng ở mức hợp lý.
Chính sách điều hành linh hoạt của NHNN và động thái nới
lỏng chính sách tiền tệ của các NHTW, đặc biệt là việc FED
giảm lãi suất là yếu tố tích cực để giảm thiểu áp lực tăng của
lãi suất huy động.
Theo đó, LSHĐ ghi nhận nhịp giảm bớt áp lực tăng trong cả
năm 2019, nhƣng mặt bằng lãi suất vẫn đang ở ngƣỡng cao hơn
so với cùng kỳ năm 2018. Mặt khác, LSCV nhìn chung không
có nhiều sự biến động và mặt bằng ở mức cao.
Trong năm 2020, yếu tố tạo áp lực lên lãi suất huy động liên quan đến thực trạng nội tại của hệ thống ngân hàng hiện nay đi cùng với định
hƣớng của NHNN trong việc yêu cầu nâng cao năng lực quản trị rủi ro, các chỉ tiêu an toàn và hƣớng tới đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế
về hệ thống ngân hàng. Điều này đồng nghĩa áp lực về nguồn vốn đối với các ngân hàng sẽ tăng lên đáng kể với các hiệu ứng có thể kể
đến nhƣ tăng mặt bằng LSHĐ, nâng cao quy mô vốn.
Ở chiều ngƣợc lại, mục tiêu ổn định mặt bằng lãi suất ở mức hợp lý để hỗ trợ tăng trƣởng có thể đạt đƣợc với các yếu tố hỗ trợ chính nhƣ:
Nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là FED đang nới lỏng chính sách tiền tệ, giảm lãi suất.
Dòng tiền nƣớc ngoài vào Việt Nam đƣợc duy trì tạo điều kiện thuận lợi cho NHNN chủ động điều tiết cung tiền và thanh khoản một
cách hợp lý khi cần thiết.
Tỷ giá và thị trƣờng ngoại hối ổn định với mức biến động hợp lý của VND so với các quốc gia trong khu vực.
NHNN có thể sử dụng một số biện pháp mang tính hành chính trong trƣờng hợp cần thiết để hạn chế áp lực cạnh tranh về huy động
tiền gửi giữa các ngân hàng.
Nhƣ vậy, lãi suất huy động đƣợc dự báo chịu áp lực tăng nhƣng mức tăng kỳ vọng không lớn trong khoảng từ 0-50 điểm cơ bản (0-
0,5%), tập trung tại các kỳ hạn dài từ 12 tháng trở lên. Trong khi đó, lãi suất cho vay kỳ vọng sẽ không có nhiều biến động và duy
trì tƣơng đƣơng nhƣ mặt bằng hiện tại.
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG TRÁI PHIẾU
NHỮNG RỦI RO LỚN NHẤT ĐỐI VỚI CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ
10
Trung Quốc hoặc các NHTW lớn khác trên thế giới đảo ngƣợc chính sách tiền tệ hiện tại có thể dẫn đến dòng
vốn đầu tƣ vào Việt Nam biến động mạnh.
NHTW Trung Quốc (PBOC) ngày 5/11 đã cắt giảm lãi suất cho vay trung hạn
(MLF) lần đầu tiên từ năm 2016, trong bối cảnh các nhà hoạch định chính sách
đang nỗ lực vực dậy nền kinh tế đang tăng trƣởng chậm lại do lƣợng cầu trong
và ngoài nƣớc đều giảm.
Đồng thời về phía Trung Quốc, các biện pháp thích nghi với căng thẳng thƣơng
mại kéo dài cũng đa dạng hơn.
Loại bỏ mọi hạn chế đối với sở hữu nƣớc ngoài trong các lĩnh vực môi giới,
bảo hiểm nhân thọ vào năm 2020; cắt giảm hạn chế đối với ngành viễn thông
và Giao thông-vận tải.
Tuyên bố cởi mở hơn, minh bạch hơn đối với đầu tƣ nƣớc ngoài và môi
trƣờng kinh doanh sẽ đƣợc cải thiện hơn nữa.
Giữ chân dòng vốn FDI và FII
Về phía Mỹ, FED đã tiến hành hạ lãi suất ba lần trong năm 2019 nhằm hỗ trợ
tăng trƣởng kinh tế trong nƣớc trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy tốc.
Đối với Việt Nam, với các diễn biến ở thời điểm này, VCBS kỳ vọng Việt Nam
có thể tiếp tục đƣợc hƣởng lợi từ dòng vốn chuyển dịch từ nền kinh tế lớn thứ 2
thế giới. Bên cạnh đó, những số liệu kém quả quan gần đây của Trung Quốc cho
thấy đất nƣớc này cần tiếp tục thực hiện các biện pháp kích thích kinh tế để
tranh khả năng hạ cánh cứng.
12.2
6
0
2
4
6
8
10
12
14
Tăng trƣởng GDP Trung Quốc (yoy-% )
Nguồn: Bloomberg, VCBS tổng hợp
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG TRÁI PHIẾU
Việt Nam có nguy cơ chịu các biện pháp trƣờng phạt của Mỹ.
Về thƣơng mại, Việt Nam là quốc gia nằm trong top quốc gia Mỹ có thâm
hụt thƣơng mại lớn và liên tục có xu hƣớng tăng.
Việt Nam có nguy cơ trở thành quốc gia để Trung Quốc né các biện pháp
thuế quan.
Tuy nhiên, Việt Nam chƣa hội tụ động cơ để Mỹ có thể tiến hành các biện pháp
trừng phạt:
Các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ hàm lƣợng công nghệ không
cao: ngoại trừ linh kiện, điện thoại di động từ Samsung, chủ yếu là các mặt
hàng tiêu dùng nhƣ hàng may mặc, giày dép, đồ gỗ.
Tỷ trọng thƣơng mại Việt Nam trong tổng thể hoạt động thƣơng mại của Mỹ
rất nhỏ.
Cuối cùng, cũng là yếu tố quan trọng nhất, các vấn đề thƣơng mại đƣợc Mỹ
khơi mào có cả những động cơ chính trị thay vì thƣơng mại đơn thuần.
Việt Nam sẽ chịu nhiều ảnh hƣởng nặng nề trong trƣờng hợp Mỹ gia tăng sức
ép lên nền kinh tế Việt Nam trong trƣờng hợp Mỹ thông qua một số động thái
nhƣ: Mở rộng danh mục hàng hóa Việt Nam bị điều tra về bán phá giá (thực
chất là hàng hóa Trung Quốc thông qua Việt Nam để xuất khẩu sang Mỹ), tiến
hành điều tra Việt Nam về thao túng tiền tệ.
Tuy nhiên, VCBS không đánh giá cao khả năng Mỹ có biện pháp trừng phạt
Việt Nam
11
Mỹ áp dụng các biện pháp trừng phạt lên Việt Nam
Nguồn: GSO, VCBS tổng hợp
NHỮNG RỦI RO LỚN NHẤT ĐỐI VỚI CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ
-45
-40
-35
-30
-25
-20
-15
-10
-5
02013 2014 2015 2016 2017 2018 10T.2019
Thặng dƣ thƣơng mại Mỹ với Việt Nam
Mỹ đã đƣa Việt Nam vào danh sách theo dõi khả năng thao
túng tiền tệ, các tiêu chí đƣợc đƣa ra nhƣ sau
Vòng 1 Tổng thƣơng mại hàng hóa song phƣơng ≥ 40 tỷ USD
Vòng 2 Tiêu chi 1: Thặng dƣ thƣơng mại hàng hóa với Mỹ
≥ 20 tỷ USD
Tiêu chi 2: Thặng dƣ cán cân thanh toán > 2% GDP
Tiêu chí 3: Can thiệp một chiều và liên tục vào thị
trƣờng ngoại hối:
Khối lƣợng mua ngoại tệ ròng >2% GDP trong
vòng 12 tháng;
Mua ngoại tệ ròng liên tục trong 6/12 tháng.
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG TRÁI PHIẾU 12
Giá dầu thô duy trì ở ngƣỡng cao trong thời gian dài có thể
kéo theo sự leo thang về giá cả của hàng loạt các mặt hàng.
Nguồn: Bloomberg, VCBS tổng hợp
NHỮNG RỦI RO LỚN NHẤT ĐỐI VỚI CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ
49
54
59
64
69
74
79
Giá dầu thế giới 2019
Diễn biến giá dầu thế giới trong năm 2019 bất ổn, chủ yếu là do các
áp lực địa chính trị và kinh tế nhƣ: Chiến tranh thƣơng mại Mỹ -
Trung, sự chững lại của hoạt động sản xuất công nghiệp các quốc gia
trên thế giới.
Trong năm 2020 nếu giá dầu thô duy trì ở ngƣỡng cao trong thời gian
dài kéo theo sự leo thang về giá cả của hàng loạt các mặt hàng khác,
từ đó gâp áp lực tăng lên lạm phát.
Tuy nhiên, tổ chúc IEA cảnh báo về tình trạng dƣ cung dầu tiếp tục
diễn ra trong năm 2020, dự báo giá dầu Brent sẽ tiếp tục giảm xuống
mức giá trung bình năm 2020 là $60/thùng so với mức giá trung bình
của năm 2019 là $64/thùng.
Các thông tin liên quan đến hoạt động xếp loại tín nhiệm và
nâng hạng thị trƣờng cùa Việt Nam
Đầu tháng 10, Moody's Investors Service thông báo đƣa Việt Nam
vào danh sách để xem xét hạ xếp hạng Trái phiếu bằng nội tệ, Trái
phiếu bằng ngoại tệ và Nợ không đảm bảo đƣợc ƣu tiên thanh toán
trƣớc của Việt Nam – từ bậc Ba3 tại thời điểm hiện tại.
Sau đó, Moody's đã thông báo về việc giữ nguyên xếp hạng tín
nhiệm quốc gia của Việt Nam ở mức Ba3 đối với các khoản phát
hành bằng đồng nội tệ, ngoại tệ và các khoản vay cao cấp không
đƣợc bảo đảm và chính thức điều chỉnh triển vọng xuống Tiêu cực,
sau khi đã đƣa hồ sơ tín dụng của Việt Nam vào diện theo dõi hạ bậc
kể từ ngày 9/10/2019.
Tuy nhiên, VCBS đánh giá rủi ro hạ xếp hạng tín nhiệm quốc gia
không cao và chƣa đáng lo ngại trong bối cảnh:
Bộ Tài chính cho rằng việc Moody’s hạ triển vọng tín nhiệm của
Việt Nam chỉ dựa trên sự việc riêng lẻ đối với nghĩa vụ nợ dự
phòng mà bỏ qua thành tựu toàn diện Việt Nam đã đạt đƣợc
trong phát triển kinh tế - xã hội.
Mặt khác, Fitch Ratings giữ nguyên đánh giá tín nhiệm quốc gia
của Việt Nam ở mức “BB” đƣa ra từ tháng 5/2019, và triển vọng
của nền kinh tế Việt Nam vẫn ở mức “tích cực”.
Bên cạnh Fitch tiếp tục giữ nguyên kết quả đánh giá tín nhiệm,
Standard & Poor (S&P) cũng giữ kết quả xếp hạng quốc gia dài
hạn của Việt Nam ở mức BB.
Đánh giá của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm nhƣ Fitch và S&P đã
phần nào giúp giảm bớt lo ngại của một số nhà đầu tƣ trên thị trƣờng
liên quan đến thông tin Moody’s Investors Serivce hạ triển vọng của
Việt Nam.
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG TRÁI PHIẾU
Tăng trƣởng GDP năm 2020 dự báo đạt 6,8% – 7,0%. Trong đó, khu vực
công nghiệp – xây dựng thể hiện vai trò đầu tàu dẫn dắt, dòng vốn đầu tƣ
FDI là nguồn lực quan trọng đối với nền kinh tế. Chi đầu tƣ công dự báo
sẽ cải thiện trong nửa cuối năm 2020.
Diễn biến thuận lợi về lạm phát tiếp tục đƣợc duy trì trong năm 2020,
với dự báo lạm phát ở mức 3,0% - 3,5% nhờ một số yếu tố nhƣ: (i) Cầu
tiêu dùng tuy vân đang hồi phục tốt nhƣng chƣa thực sự mạnh mẽ để tạo
sức ép lớn lên lạm phát; (ii) CSTT linh hoạt, giảm thiểu tối đa các tác
động của lạm phát tiền tệ; (iii) Giá cả của các loại hàng hóa dịch vụ
công, điện, nƣớc trong khả năng điều hành và kiểm soát của Chính phủ.
Trong bối cảnh nguồn cung ngoại tệ khá dồi dào cùng chính sách lịnh
hoạt và nhất quán nhằm hỗ trợ và ổn định tỷ giá của NHNN, tỷ giá đƣợc
kỳ vọng sẽ biến động không quá 1%.
Áp lực tăng lãi suất huy động trên thị trƣờng 1 vẫn tồn tại nhƣng đƣợc
kỳ vọng không mạnh bằng năm 2019
Nhƣ vậy, bối cảnh kinh tế vĩ mô đƣợc duy trì ổn định, trong đó điểm
sáng là tăng trƣởng kinh tế ở mức khả quan, cùng với các yếu tố lạm
phát, tỷ giá đều đƣợc điều hành linh hoạt và kiểm soát chặt chẽ.
DỰ BÁO TRIỂN VỌNG 2020 & TRUNG HẠN
13
Tổng hợp dự báo kinh tế vĩ mô 2020
Trong các năm gần đây, Chính phủ cho thấy quan điểm nhất quán về
chính sách điều hành kinh tế vĩ mô với lạm phát mục tiêu. Với việc chỉ
tiêu tỷ lệ nợ công/GDP đƣợc dự báo ở ngƣỡng an toàn và trong tầm
kiểm soát, Chính phủ sẽ có nhiều dƣ địa để thực hiện các mục tiêu dài
hạn trong đó quan trọng phải kể đến tiếp tục tái cấu trúc hệ thống ngân
hàng, đƣa hệ thống dần tiếp cận chuẩn mức quốc tế Basel II
Tuy nhiên, với bối cảnh thế giới mang nhiều yếu tố bất định và khó
kiểm soát, mục tiêu hàng đầu của Chính phủ vẫn sẽ là duy trì sự ổn
định, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, nhằm thu hút dòng vốn vào Việt
Nam để tận hƣởng những lợi thế rõ ràng:
Môi trƣờng chính trị ổn định;
Nền kinh tế tăng trƣởng tốt, cơ cấu dân số tƣơng đối trẻ và lực lƣợng lao động dồi dào với chi phí nhân công cạnh tranh;
Chính sách điều hành kinh tế vĩ mô theo hƣớng ổn định với định hƣớng
giảm bớt rào cản gia nhập thị trƣờng và kêu gọi đầu tƣ nƣớc ngoài (cả
trực tiếp và gián tiếp);
Nguồn: Bộ Tài chính, IMF, WB Nguồn: Bộ Tài chính, VCBS tổng hợp
Lạm phát
3,0% - 3,5%
LSHĐ 0-50 bps
Tăng trƣởng GDP
6,8% -7,0%
Tỷ giá ±1%
CPI
-4.7 -4.3
-3.6
-2.7 -2.5 -2.5
-6
-4
-2
0
2014 2015 2016 2017 2018 2019E
Bội chi ngân sách (%GDP)
58
61
63.8
61.4
58.4
58.3
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
2014 2015 2016 2017 2018 2019E
Trần nơ công (65% GDP)
Nợ công (%GDP)
KINH TẾ VĨ MÔ
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
THỊ TRƢỜNG TRÁI
PHIẾU
15
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG TRÁI PHIẾU
Thị trƣờng trái phiếu tiếp tục có sự mở rộng về quy mô.
Ghi nhận sự chuyển dịch đầu tƣ, đa dạng hóa sản phẩm đầu tƣ sang các loại hình khác trong đó có Trái phiếu doanh
nghiệp khi mặt bằng TPCP ở ngƣỡng thấp so với nhiều quốc gia trong khu vực.
Tỷ lệ Trái phiếu DN phát hành/ TPCP phát hành có xu hƣớng tăng dần qua các năm. Tính tới hết 10T.2019, theo các số
liệu ƣớc tính, dƣ nợ TPDN/GDP tiếp tục xu hƣớng tăng đặt trên 9%.
Dự báo
Xu hƣớng chuyển dịch tiếp tục diễn ra trong giai đoạn tới.
Tuy nhiên, quy mô thị trƣờng TPCP vẫn giữ tốc độ tăng vừa phải khi nhu cầu đầu tƣ luôn tồn tại.
THỊ TRƢỜNG TRÁI PHIẾU 2019
16
Nguồn: HNX, VCBS Tổng hợp
25,000
28,707
34,412
48,047 42,769
97,413
115,416
146,039
202,215
-
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
350,000
400,000
450,000
500,000
Trái phiếu phát hành
TPCP TPCPBL TPCQĐP TPDN
3.30% 1.95%
2.73% 2.50%
3.40%
5.27% 6.19% 7.86% 10.40%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
Dƣ nợ trái phiếu/GDP
TPCP TPCPBL TPCQĐP TPDN
Đa dạng hóa sang TPDN
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG TRÁI PHIẾU
Kỳ hạn KH 2019 Phát hành
11T. 2019
% KH phát
hành 2019
5Y 40.000 8.206 20,5%
7Y 30.000 5.540 18,5%
10Y 70.000 76.036 108,6%
15Y 78.000 73.203 93,9%
20Y 20.000 14.360 71,8%
30Y 22.000 10.566 48,0%
Tổng 260.000 187.910 72,3%
THỊ TRƢỜNG TRÁI PHIẾU – Sơ cấp 2019
17
Trong những năm gần đây cho thấy xu hƣớng KBNN phát hành đẩy tăng
khối lƣợng kỳ hạn dài và giảm khối lƣợng kỳ hạn ngắn. Trong đó, lƣợng
trái phiếu phát hành tập trung vào các kỳ hạn 10 năm & 15 năm.
Mức độ quan tâm và nhu cầu của nhà đầu tƣ khá cao, điều này đƣợc thể
hiện qua khối lƣợng đặt thầu toàn thị trƣờng gấp 3,28 lần so với khối lƣợng
gọi thầu trong 11T.2019, cao hơn so với mức 2,23 lần của năm 2018.
Lãi suất trúng thầu giảm mạnh ở tất các kỳ hạn, ghi nhận mức lãi suất trúng
thầu thấp nhất từ trƣớc tới nay. Cụ thể, lợi suất trái phiếu kỳ hạn 5 năm, 7
năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm, 30 năm lần lƣợt là: 2,37% (-145 bps ytd),
3,00% (-135 bps ytd), 3,51% (-159 bps ytd), 3,65% (-165 bps ytd), 4,02% (-
158 bps ytd), 4,64% (-116 bps ytd).
Nguồn: HNX, VCBS Tổng hợp
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
0.025
0.035
0.045
0.055
0.065
0.075
0.085
KL (VND bn) LS Kết quả đấu thầu TPCP
Volume 5Y 7Y 10Y
15Y 20Y 30Y
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
45,000
50,000
01
/18
02
/18
03
/18
04
/18
05
/18
06
/18
07
/18
08
/18
09
/18
10
/18
11
/18
12
/18
01
/19
02
/19
03
/19
04
/19
05
/19
06
/19
07
/19
08
/19
09
/19
10
/19
11
/19
Thị trƣờng sơ cấp
KBNN NHCSXH NHPT
5.05 5.75
8.7
13.03 12.41
13.53
2014 2015 2016 2017 2018 11T.2019
Kỳ hạn trúng thầu trung bình
Lợi suất trúng thầu giảm mạnh tại tất cả các kỳ hạn, thấp nhất từ trƣớc tới nay
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG TRÁI PHIẾU
Đối với hoạt động outright, trái phiếu kỳ hạn dƣới 7 năm vẫn là trái phiếu có thanh khoản
tốt nhất, tuy nhiên cũng cần lƣu ý tới mức độ sôi động ở phân khúc trái phiếu trên 10 năm.
Áp lực giảm chiếm ƣu thế chủ đạo trong suốt năm 2019 nhờ những yếu tố hỗ trợ nhƣ:
Sự ổn định của nền kinh tế cùng dòng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tiếp tục khởi sắc.
Những động thái điều hành chính sách hợp lý và xuyên suốt của NHNN nhằm mục tiêu
duy trì sự ổn định của thị trƣờng, đặc biệt là việc sử dụng hài hòa hợp lý các công cụ
điều tiết trên thị trƣờng nhƣ dự trữ ngoại hối, điều tiết qua công cụ lãi suất điều hành và
nghiệp vụ thị trƣờng mở.
Thanh khoản dồi dào cùng xu hƣớng giảm của lãi suất liên ngân hàng là cơ sở để các
ngân hàng có thể sử dụng nguồn lực này phục vụ cho danh mục đầu tƣ trên thị trƣờng
trái phiếu.
Hơn nữa, tâm lý các thành viên trên thị trƣờng cũng dần đƣợc cải thiện khi nhà đầu tƣ
cũng đã làm quen hơn với việc các bất ổn thƣơng mại và địa chính trị khó có thể sớm kết
thúc trong thời gian ngắn.
THỊ TRƢỜNG TRÁI PHIẾU – Thứ cấp 2019
18
Nguồn: HNX, Bloomberg, VCBS Tổng hợp
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Giao dịch Outright theo kỳ hạn
<3 3-5 5-7 7-10 > 10Y
2.0%
3.0%
4.0%
5.0%
6.0%
7.0%
8.0%
01
/16
04
/16
07
/16
10
/16
01
/17
04
/17
07
/17
10
/17
01
/18
04
/18
07
/18
10
/18
01
/19
04
/19
07
/19
10
/19
Lợi suất trái phiếu
2Y 3Y 5Y7Y 10Y 15Y
-339
4,050
2,530
215
1,254
-335
-1,274
1,429
789 270 422
-222
1,681
-275
-465
624
-655
1,209 963
2,121
1,445
2,933
48
720
2,870
1,721
907
2,240
-553 -672
06/
17
08/
17
10/
17
12/
17
02/
18
04/
18
06/
18
08/
18
10/
18
12/
18
02/
19
04/
19
06/
19
08/
19
10/
19
Khối ngoại giao dịch trên thứ cấp Net position (Unit:…
1,668
3,642 3,655
6,354
8,962 8,756
9,359
0
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
8,000
9,000
10,000
0
300
600
900
1,200
1,500
1,800
2,100
2,400
VN
D b
n
x1,0
00 V
ND
bn
GTGD bình quân ngày
Tổng KLGD (bên trái) GTGD bình quân ngày (bên phải)
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG TRÁI PHIẾU
Ngoại trừ các thời điểm căng thẳng do yếu tố mùa vụ, thanh
khoản hệ thống ngân hàng dồi dào, xu hƣớng giảm chiếm ƣu thế
chủ đạo trên liên ngân hàng trong năm 2019 nhờ các yếu tố:
Dòng vốn đầu tƣ tiếp tục chảy vào thị trƣờng Việt Nam;
Tốc độ giải ngân vốn đầu tƣ công không nhiều đột biến.
Các động thái điều hành linh hoạt của Ngân hàng Nhà nƣớc.
Ngày 12/9/2019, NHNN đã ban hành Quyết định số 1870/QĐ-
NHNN. Ngay sau đó, NHNN đã hạ lãi suất tín phiếu kỳ hạn 7
ngày từ 2,75% xuống 2,50%. Cuối tháng 11, NHNN đã hạ lãi
suất mua kỳ hạn xuống 4,00% và tăng kỳ hạn 7 ngày lên 14 ngày.
THỊ TRƢỜNG TRÁI PHIẾU – Thứ cấp 2019
19
Nguồn: HNX, Bloomberg, VCBS Tổng hợp
0.0%
2.0%
4.0%
6.0%
01/1
6
04/1
6
07/1
6
10/1
6
01/1
7
04/1
7
07/1
7
10/1
7
01/1
8
04/1
8
07/1
8
10/1
8
01/1
9
04/1
9
07/1
9
10/1
9
ON 1W 2W 1M
Lãi suất liên ngân hàng
Mặt bằng lãi suất liên ngân hàng trong năm 2020 sẽ chịu ảnh hƣởng tác động bởi một số yếu tố chính. Trong đó, các nhân tố ảnh hƣởng
lên mặt bằng lãi suất liên ngân hàng chịu áp lực tăng bao gồm:
Yếu tố mùa vụ, đặc biệt là thời điểm cuối năm và giáp Tết Nguyên đán
Lãi suất và kỳ hạn gửi của KBNN tại hệ thống các NHTM cũng nhƣ tiến độ giải ngân vốn đầu tƣ công.
Tuy nhiên, lãi suất liên ngân hàng đƣợc kỳ vọng sẽ giảm trong năm 2020, thanh khoản dồi dào nhờ những yếu tố hỗ trợ nhƣ:
Diễn biến thị trƣờng ngoại hối nhiều yếu tố thuận lợi, tỷ giá ổn định;
Dòng vốn đầu tƣ trực tiếp và gián tiếp vào thị trƣờng Việt Nam, đặc biệt khi các yếu tố kinh tế vĩ mô trong nƣớc vẫn tƣơng đối ổn định
cùng nhiều điểm sáng tích cực;
Tốc độ tăng trƣởng tín dụng ở mức vừa phải.
Nhƣ vậy, mặt bằng lãi suất liên ngân hàng năm 2020 đƣợc kỳ vọng sẽ thấp hơn so với năm trƣớc và tại một số thời điểm, lãi suất liên ngân
hàng sẽ chịu áp lực tăng ngắn hạn xung quanh các sự kiện quan trọng hay yếu tố mùa vụ xảy ra.
Xu hƣớng giảm chiếm ƣu thế chủ đạo trên lãi suất liên ngân hàng
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG TRÁI PHIẾU
THỊ TRƢỜNG TRÁI PHIẾU – Dự báo 2020
20
THỊ TRƢỜNG SƠ CẤP
Nhu cầu đầu tƣ mới vẫn tồn tại theo sự phát triển của thị
trƣờng tài chính-ngân hàng-bảo hiểm.
Kế hoạch phát hành trái phiếu của KBNN sẽ khoảng 300.000
tỷ đồng. Kỳ hạn phát hành trung bình tiếp tục trên 10 năm.
THỊ TRƢỜNG THỨ CẤP
Các ngân hàng trong nƣớc sẽ tiếp tục là chủ thể chi phối xu
hƣớng thị trƣờng.
Đƣờng lợi suất đƣợc kỳ vọng dịch chuyển xuống dƣới. Trong
xu hƣớng giảm chung, lợi suất trái phiếu có thẻ sẽ ghi nhận
sự phục hồi tăng trong ngắn hạn xung quanh các thời điểm:
Yếu tố mùa vụ liên quan đến thanh khoản thị trƣờng, đặc
biệt là Tết nguyên đán.
Các diễn biến và biến động xung quanh động thái của
KBNN.
Diễn biến giải ngân đầu tƣ công của Chính phủ đƣợc kỳ
vọng có thể thay đổi mang tính bƣớc ngoặt sớm nhất vào
đầu Quý 3.2020.
YẾU TỐ CHI PHỐI
Thanh khoản thị trƣờng dồi dào, dòng tiền từ các nguồn
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tạo dƣ địa để NHNN có thể hỗ trợ
cho thanh khoản thị trƣờng.
Định hƣớng đƣa tiêu chuẩn hệ số an toàn của các ngân
hàng tiếp cận dần với chuẩn quốc tế vẫn đƣợc duy trì và
có thể tạo ra áp lực nhất định lên toàn hệ thống khi nguồn
lực của các NHTM có sự khác biệt đáng kể.
Quá trình giải ngân vốn đầu tƣ công có thể đƣợc đẩy
mạnh từ nửa cuối năm sau. Tuy vậy, chúng tôi không quá
lo ngại về lƣợng tiền KBNN bị rút khỏi hệ thống khi
nguồn tiền này sẽ sớm trở lại nền kinh tế theo nhiều hình
thức khác nhau.
Nguồn: HNX, VCBS Research
0
50
100
150
200
250
300
350
2017 2018 2019E 2020E
x 1
,00
0 V
ND
bn
Trái phiếu đáo hạn Trái phiếu phát hành
CẬP NHẬT THỊ
TRƢỜNG
HÀNG HÓA
GIÁ DẦU THÔ BRENT
22
Ngày Tuần Tháng Quý Năm 12 tháng
-0.20% 0.55% 5.16% 5.36% 7.11% 18.48%
Dữ liệu cho đến ngày 29/11/2019
• Trong năm 2019, giá dầu Brent đã có lúc giảm từ mức
đỉnh $75/thùng xuống mức $57/thùng.
• Diễn biến giá dầu thế giới trong năm 2019 bất ổn, chủ
yếu là do các áp lực địa chính trị và kinh tế nhƣ: Chiến
tranh thƣơng mại Mỹ - Trung, sự chững lại của hoạt
động sản xuất công nghiệp các quốc gia trên thế giới
báo hiệu sự suy giảm về nhu cầu tiêu thụ dầu. Trong khi
đó, Nga và OPEC chƣa cho thấy tín hiệu cắt giảm thêm
sản lƣợng khai thác vào năm 2020.
• Goldman Sachs hạ dự báo tăng trƣởng nhu cầu tiêu thụ
dầu trong 2020 từ 1.45 triệu thùng/ngày xuống 1.25
triệu thùng/ngày.
• Tổ chúc IEA cảnh báo về tình trạng dƣ cung dầu tiếp
tục diễn ra trong năm 2020, dự báo giá dầu Brent sẽ tiếp
tục giảm xuống mức giá trung bình năm 2020 là
$60/thùng so với mức giá trung bình của năm 2019 là
$64/thùng.
49
54
59
64
69
74
79
Giá dầu thế giới 2019
CAO SU
23
Ngày Tuần Tháng Quý Năm 12 tháng
0.00% -0.99% 6.39% 6.23% 15.33% 12.10%
Dữ liệu cho đến ngày 29/11/2019
• Giá cao su tự nhiên phục hồi nhẹ trong khoảng nửa đầu
năm 2019, đạt đỉnh $157/kg.
• Tuy nhiên áp lực địa chính trị từ căng thẳng thƣơng mại
Mỹ - Trung, cụ thể là Mỹ áp thuế lên một loạt mặt hàng
của Trung Quốc, trong đó bao gồm săm lốp cao su kể từ
ngày 1 tháng 1 năm 2019, đã tác động tiêu cực đến nhu
cầu tiêu thụ cao su trên thế giới. Thị trƣờng cao su tự
nhiên năm 2019 vẫn khá cân bằng về mặt cung cầu.
• Tổ chức các Nƣớc Sản xuất Cao su Tự nhiên (ANRPC)
cho biết, thị giá của cao su tự nhiên sẽ chịu ảnh hƣởng
nhiều bởi biến động giá dầu và tỉ giá của các nƣớc xuất
khẩu lớn nhiều hơn là yêu tố cung cầu.
• Năm 2020, nguồn cung cao su đƣợc dự báo sẽ tiếp tục
cân bằng với nhu cầu sản xuất. Các nƣớc xuất khẩu cao
su lớn khu vực Đông Nam Á đẩy mạnh xuất khẩu vào
thời điểm cuối 2019 khi giá cao su đang ở mức thấp
nhất trong năm.
120
125
130
135
140
145
150
155
160
US
D/k
g
Giá cao su thế giới 2019
THÉP
24
Ngày Tuần Tháng Quý Năm 12 Tháng
0.00% 0.33% 9.32% 1.16% 4.27% 4.10%
Dữ liệu cho đến ngày 29/11/2019
• Giá thép giao ngay Trung Quốc có sự phục hồi về cuối
năm 2019. Trong năm 2019, giá thép đã có lúc giảm sâu
đến mức 540 tệ/tấn bởi sự ảnh hƣởng của căng thẳng
chiến tranh thƣơng mại cũng nhƣ các dấu hiệu chậm lại
của nền kinh tế Trung Quốc.
• Sự phục hồi của giá thép đợt cuối năm 2019 đến từ sự
phục hồi từ lĩnh vực xây dựng của Trung Quốc, trong
khi dự trữ thép Trung Quốc ở mức thấp nhất kể từ đầu
năm.
• Trong khi đó, quặng sắt có chiều hƣớng giảm sau khi
Trung Quốc bắt đầu điều tra về công suất các nhà máy
thép trong nƣớc, dƣới bối cảnh lo ngại về tình trạng dƣ
cung tiếp tục xảy ra trong 2020.
• Hiệp hội Thép Thế giới (Worldsteel) hạ dự báo tăng
trƣởng nhu cầu tiêu thụ thép trên thế giới năm 2020 về
mức 1.7%, thấp hơn mức 3.9% của năm 2019, chủ yếu
đến từ sự chậm lại trong hoạt động xây dựng ở các nền
kinh tế mới nổi và sự chững lại của hoạt động sản xuất
công nghiệp trên thế giới.
500
520
540
560
580
600
620
640
660
Tệ/T
ấn
Giá thép Trung Quốc 2019
THỊ TRƢỜNG
CỔ PHIẾU
25
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG TRÁI PHIẾU
ĐIỂM NHẤN THỊ TRƢỜNG CỔ PHIẾU 2019
26
Source: Bloomberg, VCBS
90
98
106
114
122
130
138
146
825.00
875.00
925.00
975.00
1,025.00
1,075.00
VN Index HNX Index
VN Index +8.82% HNX Index -0.32%
FED giảm lãi suất 3
lần trong năm 2019,
phát tín hiệu dừng
giảm lãi suất
GDP 9 tháng đầu
năm đạt mức tăng
trƣởng 6.98%
Mỹ Trung bƣớc
vào cuộc họp 3
ngày về thỏa
thuận thƣơng
mại
Mỹ tăng mức
thuế quan dành
cho hàng hóa TQ
từ 10% lên 25%
NHNN giảm hằng
loạt lãi suất điều
hành
VN INDEX
bứt phá qua
ngƣỡng tâm lý
1,000 điểm
NHNN giảm lãi suất
cho vay ngắn hạn từ
6.5% xuống 6% Anh hoãn lại việc tiến
hành rời khỏi EU
Bán tháo diện
rộng các chỉ số
hồi đầu tháng 8
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG TRÁI PHIẾU
ĐIỂM NHẤN THỊ TRƢỜNG CỔ PHIẾU 2019
27
Source: Fiinpro, Bloomberg, VCBS
-2.00%
-1.00%
0.00%
1.00%
2.00%
3.00%
4.00%
5.00%
Top cổ phiếu ảnh hƣởng tới VN - Index năm
2019
Sau một giai đoạn nửa cuối năm 2018 ảm đạm, dòng tiền lớn
bắt đầu quay trở lại thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
sau kì nghỉ Tết Nguyên Đán. Các chỉ số chính đều chứng
kiến sự “cất cánh” đi cùng với khối lƣợng giao dịch tăng
mạnh, trong đó chỉ số VN Index vƣơn lên và chạm ngƣỡng
1,000 điểm. Tuy nhiên, áp lực bán chốt lời mạnh tại ngƣỡng
kháng cự này đã ngăn cản đà bứt phá của chỉ số trong suốt
Quý 2 và Quý 3 và thị trƣờng chứng khoán Việt Nam nhìn
chung chỉ dao động tích lũy trong biên độ hẹp với thêm nhiều
lần thất bại trƣớc ngƣỡng 1,000 điểm. Trong suốt thời gian
này, thị trƣờng chịu ảnh hƣởng từ nhiều thông tin kinh tế -
chính trị thế giới nhƣ Chiến tranh thƣơng mại Mỹ - Trung tiếp
tục diễn biến khó lƣờng, biến động nội bộ khu vực EU trƣớc
thềm Brexit cùng với diễn biến bán tháo của các chỉ số chứng
khoán trong nhóm thị trƣờng cận biên và mới nổi,…
Giai đoạn cuối năm, VN Index bất ngờ vƣợt lên trên mốc
1.000 điểm sau thông tin mua cổ phiếu quỹ của hai công ty
VHM và VRE, đồng thời cũng đƣợc cộng hƣởng từ đà tăng
tích cực của một số cổ phiếu trong nhóm ngân hàng nhƣ
VCB, BID, MBB,… Tuy nhiên, áp lực lực cung mạnh mẽ
trong chỉ riêng trong nửa cuối tháng 11 đã khiến thị trƣờng
chìm trong sắc đỏ với các chỉ số chính ghi nhận nhiều phiên
giảm điểm mạnh liên tiếp, trong đó VN Index đang tạm thời
tạo đáy ngắn hạn quanh vùng hỗ trợ 950 điểm.
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG TRÁI PHIẾU
ĐIỂM NHẤN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI
28
Khối ngoại mua ròng với tổng giá trị đạt 10,623 tỷ đồng
trong 11 tháng năm 2019, bất chấp những diễn biến trái
chiều của tình hình chính trị và kinh tế thế giới. Xu
hƣớng bán ròng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài xuất hiện trở
lại từ hồi tháng 10. Đáng chú ý là nếu xét riêng trong một
vài tháng cuối năm thì xuất hiện một số cổ phiếu bị khối
ngoại bán ròng mạnh nhƣ VIC, GAS và MSN (ngay sau
khi xuất hiện thông tin về thƣơng vụ tập đoàn Masan
nhận sáp nhập VinCommerce).
Quý 4 cũng đánh dấu xu hƣớng bán ròng từ các Quỹ ETF.
Trong tháng 11, Quỹ ETF ishare MSCI Frontier hạ tỉ
trọng cổ phiếu Việt Nam, bán ròng 4.44 triệu cổ phiếu
tƣơng đƣơng 11.43 triệu USD. Quỹ MVIS ETF và
KIMVN30 ETF cũng bị rút vốn trong tháng 11.
Source: Fiinpro, Bloomberg, VCBS
-5,000.00
-3,000.00
-1,000.00
1,000.00
3,000.00
5,000.00
7,000.00
01/02/2019 02/02/2019 03/02/2019 04/02/2019 05/02/2019 06/02/2019 07/02/2019 08/02/2019 09/02/2019 10/02/2019 11/02/2019
Hoạt động khối ngoại năm 2019
Giá trị mua (tỷ VNĐ) Giá trị Bán(tỷ VNĐ) Giá trị ròng(tỷ VNĐ)
-3,000,000
-2,000,000
-1,000,000
0
1,000,000
2,000,000
3,000,000
4,000,000
5,000,000
6,000,000
7,000,000
Triệ
u V
ND
Top cổ phiếu mua ròng/ bán ròng năm 2019
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG TRÁI PHIẾU
ĐIỂM NHẤN THỊ TRƢỜNG PHÁI SINH 2019
29
Source: Fiinpro, Bloomberg, VCBS
760.00
780.00
800.00
820.00
840.00
860.00
880.00
900.00
920.00
940.00
960.00
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
160,000
180,000
200,000
01/02/2019 02/02/2019 03/02/2019 04/02/2019 05/02/2019 06/02/2019 07/02/2019 08/02/2019 09/02/2019 10/02/2019 11/02/2019
Khối lƣợng Vị thế mở VN30F1M VN30
Theo đà bứt phá mạnh mẽ của chỉ số cơ sở VN30, thị trƣờng hợp đồng tƣơng lai chỉ số VN30 cũng chứng kiến sự khởi sắc
trong Q1.2019 với xu hƣớng đi lên đƣợc củng cố bởi khối lƣợng giao dịch tăng mạnh, đạt trung bình hơn 100 nghìn hợp
đồng/phiên. Sang quý 2 và quý 3, thị trƣờng chứng khoán phái sinh giao dịch ảm đạm hơn khi chỉ số VN30 nhìn chung chỉ
dao động trong biên độ hẹp và chƣa thể tạo ra đƣợc sự bứt phá đáng kể vƣợt ngƣỡng kháng cự 900 điểm. Những tháng cuối
cùng của năm, chỉ số cơ sở VN30 cũng nhƣ giá hợp đồng tƣơng lai ghi nhận diễn biến khá trái chiều khi chỉ số tạo đỉnh ở
ngƣỡng 940 điểm trong nửa đầu quý 4 và lao dốc trong phần còn lại của năm 2019, đi cùng thanh khoản suy yếu.
Tính đến hiện tại, chỉ số cơ sở VN30 tăng 3,7% còn VN30F1M tăng 4,2% so với đầu năm. Thanh khoản thị trƣờng nhìn
chung tiếp tục đƣợc cải thiện so với năm 2018, cụ thể là tổng khối lƣợng giao dịch bình quân đạt hơn 85.000 hợp đồng mỗi
phiên (tăng 12,9% so với năm 2018) và tổng giá trị giao dịch bình quân đạt gần 7.600 tỷ đồng mỗi phiên (tăng 6,4% so với
năm 2018). Số lƣợng vị thế mở (OI) trung bình mỗi phiên cũng đạt hơn 20.000 hợp đồng (tăng 50,2% so với năm 2018).
Trong năm 2019, thị trƣờng chứng khoán phái sinh cũng chứng kiến sản phẩm mới đƣợc đƣa vào giao dịch chính thức, cụ
thể là Chứng quyền có bảo đảm (CW) và Hợp đồng tƣơng lai Trái phiếu chính phủ (Bond Futures). Mặc dù vậy thì khác với
Hợp đồng tƣơng lai chỉ số VN30, các sản phẩm mới này nhìn chung chỉ thu hút đƣợc sự chú ý của một bộ phận nhà đầu tƣ
trong thời gian đầu và chƣa thực sự tạo đƣợc nhiều dấu ấn trên thị trƣờng kể từ sau thời điểm ra mắt.
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG TRÁI PHIẾU
Chúng tôi kỳ vọng trong năm 2020, bối cảnh kinh tế vĩ mô
đƣợc duy trì ổn định, trong đó điểm sáng là tăng trƣởng kinh
tế ở mức khả quan với các yếu tố lạm phát, tỷ giá đều đƣợc
điều hành linh hoạt và kiểm soát chặt chẽ. Cùng với đó, áp
lực tăng lãi suất huy động trên thị trƣờng dù vẫn tồn tại
nhƣng không mạnh bằng năm 2019.
Trên cơ sở đó, chúng tôi kỳ vọng quy mô thị trƣờng chứng
khoán tiếp tục có sự phát triển trong năm 2020, dù với tốc độ
tăng trƣởng có thể chậm lại so với năm 2019 nhƣng sự tăng
trƣởng mang tính phân hóa và chọn lọc hơn.
Mức cao nhất trong năm 2020 của các chỉ số chính đƣợc
dự báo tăng khoảng 5-10% so với đỉnh của năm 2019.
Thanh khoản (bao gồm cả giao dịch khớp lệnh và giao dịch
thỏa thuân trên cả HSX và HNX) cũng có sự cải thiện tích
cực so với năm 2019, theo đó cả Khối lƣợng giao dịch
trung bình phiên và Giá trị giao dịch trung bình phiên
đƣợc kỳ vọng tăng ~10% yoy.
Chúng tôi cho rằng xu hƣớng chung các chỉ số trong năm
2020 sẽ có sự tƣơng đồng nhất định với năm 2019. Cụ thể,
diễn biến chủ đạo trong năm 2019 của VN Index là dao động
trong biên độ tƣơng đối lớn khoảng 150 điểm. Trong năm
2020, chúng tôi cho rằng VN Index sẽ có xu hƣớng vận
động quanh một “nền” giá cao hơn nhƣng biên độ dao
động cũng sẽ gia tăng và nằm trong khoảng 170-180 điểm,
còn HNX Index sẽ dao động trong vùng 105-110 điểm.
TRIỂN VỌNG THỊ TRƢỜNG CỔ PHIẾU 2020
30
DỰ BÁO DIỄN BIẾN CHỈ SỐ
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG TRÁI PHIẾU
TRIỂN VỌNG THỊ TRƢỜNG CỔ PHIẾU 2020
31
“ĐƢỜNG DÀI MỚI BIẾT NGỰA HAY”
Tâm điểm trong năm 2020 sẽ là sự “thay đổi” để thích nghi và tồn tại với bối cảnh mới. Cụ thể, sự cạnh tranh giữa Mỹ và Trung
Quốc trong các vấn đề kinh tế, thƣơng mại và đầu tƣ đẩy nhanh hơn quá trình chuyển dịch sản xuất ra khỏi Trung Quốc. Với đặc thù cơ sở
hạ tầng và nguồn nhân lực của Việt Nam nhƣ hiện tại, chúng tôi cho rằng Việt Nam sẽ nghiêng nhiều hơn về hƣớng đón nhận những nhóm
ngành thâm dụng lao động. Theo đó, sự cạnh tranh gay gắt hơn trên thị trƣờng lao động sẽ khiến đà tăng trƣởng của các doanh nghiệp
phần nào bị hạn chế trong ngắn hạn nhƣng cũng đồng thời thúc đẩy quá trình đổi mới và sàng lọc mô hình kinh doanh để tạo ra tăng
trƣởng thực chất trong dài hạn.
Dù nhìn nhận các doanh nghiệp sẽ tiếp tục có sự phân hóa trong năm 2020, chúng tôi vẫn
kỳ vọng vào một số nhóm doanh nghiệp với lợi thế đặc thù sẽ có chuyển biến tích cực vƣợt
hơn so với phần còn lại trên thị trƣờng.
1. Những doanh nghiệp tập trung vào ngành nghề kinh doanh cốt lõi và đƣợc hƣởng lợi từ
hoạt động chuyển dịch sản xuất do tác động của chiến tranh thƣơng mại giữa Mỹ và Trung
Quốc, tiêu biểu là nhóm cảng biển – logistics. Đây là những nhóm ngành phụ trợ cho hoạt động
chuyển dịch hoạt động sản xuất từ Trung Quốc - nơi hàng hóa xuất khẩu đang là mục tiêu bị
đánh thuế từ Mỹ - sang các quốc gia có chi phí nhân công cạnh tranh hơn trong đó có Việt Nam.
2. Nhóm doanh nghiệp phát triển bất động sản triển khai dự án xung quanh các đô thị loại
1. Trong bối cảnh sức tiêu thụ ở nhiều phân khúc trên thị trƣờng bất động sản ở các trung tâm
kinh tế đầu tàu của cả nƣớc (Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng,…) đang phần nào chững lại, những
chủ đầu tƣ tập trung khai thác xu hƣớng đô thị hóa của các thành phố loại 1 và hƣớng đến phục
vụ nhu cầu ở thực sẽ có ƣu thế lớn hơn. Thêm vào đó, các nhà phát triển bất động sản khu công
nghiệp cũng có xu hƣớng xây dựng các dự án hỗn hợp nhằm phục vụ nhu cầu đa dạng của nhiều
phân khúc khách hàng. Tuy nhiên, điều kiện tiên quyết vẫn là nguồn lực tài chính dồi dào với
tầm nhìn phát triển dự án bài bản, dài hạn.
3. Ngoài ra, cũng không thể không kể đến nhóm doanh nghiệp với “câu chuyện riêng” liên
quan đến tìm kiếm đối tác chiến lƣợc nƣớc ngoài, mua bán sáp nhập, niêm yết mới,…
KINH TẾ VĨ MÔ
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
CỔ PHIẾU TRIỂN VỌNG
33
• MBB CTG NGÀNH NGÂN HÀNG
• NLG VRE NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN
• HPG VGC NGÀNH VẬT LIỆU XÂY DỰNG
• ACV HVN NGÀNH HÀNG KHÔNG
• MWG PNJ NGÀNH BÁN LẺ
• PVD NGÀNH DẦU KHÍ
• MSH NGÀNH DỆT MAY
• PHR DRC NGÀNH CAO SU
NGÀNH
NGÂN HÀNG
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
DIỄN BIẾN NGÀNH NGÂN HÀNG
35
Nguồn: NHNN, BCTC các ngân hàng, VCBS tổng hợp
Tín dụng: Tăng trƣởng tín dụng của toàn nền kinh tế tính đến 9T.2019 ở mức 9,4%, giảm so với mức 10,3% tại cùng kỳ năm 2018. Tăng
trƣởng tín dụng của các ngân hàng đƣợc cấp phụ thuộc vào chất lƣợng tài sản và mức độ đáp ứng các yêu cầu về an toàn hoạt động.
Huy động: Tăng trƣởng huy động tính đến 9T.2019 ở mức 9,11%, tƣơng đƣơng so với mức 9,15% tại cùng kỳ năm 2018.
Thông tƣ 22/2019/TT-NHNN mang tính linh hoạt hơn so với dự thảo sửa đổi trƣớc đó mà NHNN đƣa ra. Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung
dài hạn tối đa sẽ giảm xuống đối với ngành Ngân hàng, nhƣng theo một lộ trình nhất định nhằm không gây tác động giật cục lên toàn hệ thống.
Mặt khác, Ngân hàng chƣa đáp ứng đƣợc tỷ lệ an toàn vốn theo quy định tại TT41/2016 sẽ đƣợc giãn thời hạn tới 01/01/2023.
Giảm lãi suất đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc thực hiện nhiều lần trong năm 2019 nhằm đảm bảo hỗ trợ cho hệ thống và tăng trƣởng kinh tế, đồng
thời giữ ổn định giá trị tiền đồng ở mức hợp lý.
‐ Lãi suất huy động các kỳ hạn ngắn dƣới 6 tháng có mức dao động không quá lớn trong cả năm 2019 và ghi nhận giảm khi NHNN có quyết
định áp trần lãi suất 5,0%/năm. Đối với các kỳ hạn trên 6 tháng, lãi suất nhìn chung đang ở ngƣỡng cao hơn so với cùng kỳ năm 2018. Lãi suất
kỳ hạn dài trên 12 tháng đã giảm bớt áp lực tăng cuối năm nhờ chính sách của nhà điều hành.
‐ Mặt bằng chung của lãi suất cho vay duy trì ổn định trong năm 2019. Lãi suất cho vay tối đa với một số lĩnh vực ƣu tiên của nền kinh tế đƣợc
điều chỉnh giảm nhằm mục tiêu hỗ trợ cho các doanh nghiệp.
9.40%
-1%
2%
5%
8%
11%
14%
17%
20%
Jan Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec
Tăng trƣởng tín dụng ytd
2015 2016 2017 2018 2019
4.50
5.00
5.50
6.00
6.50
7.00
7.50
1/2018 4/2018 8/2018 11/2018 1/2019 4/2019 7/2019 10/2019
Lãi suất huy động tiền gửi bình quân (% )
HĐ 1 tháng HĐ 3 tháng HĐ 6 tháng HĐ trên 12 tháng
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
TRIỂN VỌNG NGÀNH NGÂN HÀNG
36
Nguồn: NHNN, BCTC các ngân hàng, VCBS tổng hợp
Tín dụng
‐ Định hƣớng của NHNN đối với các NHTM sẽ tiếp tục đƣợc thể hiện và duy trì trong năm 2020, tập trung vào chất lƣợng thay vì tăng dƣ nợ
cho vay. Bởi vậy tăng trƣởng tín dụng đƣợc dự báo sẽ tăng thấp hơn so với giai đoạn 2016-2017, và tƣơng đƣơng năm 2018-2019, kỳ vọng
không quá 14% cho năm 2020.
‐ Các tỷ lệ an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng sẽ có xu hƣớng thắt chặt theo lộ trình để đảm bảo tăng trƣởng trong dài hạn.
Những ngân hàng đã đƣợc NHNN công nhận đáp ứng chuẩn Basel II theo TT 41/2016 sẽ tiếp tục đƣợc ƣu tiên trong việc cấp hạn mức tăng
trƣởng tín dụng. Với các ngân hàng còn lại, do vốn tự có chƣa đủ lớn để đáp ứng nhu cầu tăng của tín dụng, nhu cầu tăng vốn là cấp thiết để
đáp ứng Basel II và các tỷ lệ an toàn khác. Theo đó, tín dụng sẽ tập trung phần lớn vào các TCTD có chất lƣợng tài sản tốt, và tín dụng sẽ
kém khả quan đối với các TCTD chƣa xử lý xong nợ tồn đọng.
Huy động
‐ Quy định về tỷ lệ LDR và tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn có thể tác động tới huy động vốn của các ngân hàng trong năm 2020. Tỷ lệ
LDR tối đa đã đƣợc NHNN đƣa về một mức quy định chung 85% cho cả ngành ngân hàng, mặt khác, tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn
tối đa sẽ giảm từ 40% về 37% vào 1/10/2020. Điều này đòi hỏi một số NHTM đang có những tỷ lệ an toàn sát mức quy định thực hiện phƣơng
án điều chỉnh thích hợp về nguồn vốn huy động.
< 14%
00%
02%
04%
06%
08%
10%
12%
14%
16%
18%
20%
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
2014 2015 2016 2017 2018 2019F 2020F
Tăng trƣởng tín dụng dự báo
Tổng tín dụng (Nghìn tỷ đồng) Tăng trƣởng tín dụng
< 14%
8%
9%
10%
11%
12%
13%
CAR trung bình theo TT36/2014
NHTM NN NHTMCP khác
Ngân hàng đƣợc chấp thuận áp dụng Basel II
theo TT 41/2016
Thời điểm áp dụng Ngân hàng
Cuối năm 2018 VCB, VIB, OCB
1/5/2019 ACB, MBB, VPB, TPB
1/7/2019 TCB, MSB
1/10/2019 HDB, Shinhan Bank
1/11/2019 Viet Capital Bank, SeABank
1/12/2019 BID, Vietbank,
Standard Chartered
1/1/2020 LPB, Nam Á Bank
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
TRIỂN VỌNG NGÀNH NGÂN HÀNG
37
Nguồn: NHNN, BCTC các ngân hàng, VCBS tổng hợp
Lãi suất huy động dự báo chịu áp lực tăng nhƣng mức tăng kỳ vọng không lớn, tập trung tại các kỳ hạn dài từ 12 tháng trở lên. Mặt khác,
vấn đề về thanh khoản cục bộ có thể khiến một số ngân hàng quyết định neo lãi suất huy động cao hơn so với mặt bằng chung của hệ thống.
Lãi suất cho vay kỳ vọng sẽ không có nhiều biến động và duy trì tƣơng đƣơng nhƣ mặt bằng hiện tại.
Trong bối cảnh vẫn tồn tại áp lực lên lãi suất huy động và lãi suất cho vay dự báo đƣợc duy trì ổn định, ngành ngân hàng có thể gặp khó
khăn trong việc mở rộng NIM trong năm 2020.
‐ Xu hƣớng mở rộng danh mục cho vay đến phân khúc bán lẻ của hệ thống sẽ tiếp tục gia tăng trong năm 2020 nhằm cho phép các ngân hàng
cải thiện lợi suất cho vay và giảm thiểu rủi ro tập trung. Những ngân hàng có khả năng nâng cao tỷ trọng của phân khúc bán lẻ trên tổng dƣ
nợ sẽ có thể cải thiện lợi suất sinh lời của tái sản sinh lãi nhờ việc cơ cấu lại danh mục tín dụng để hƣớng đến nhóm sản phẩm có lợi suất cho
vay cao hơn.
‐ VCB, MBB và TCB là các TCTD hiện có tỷ lệ CASA vƣợt trội hơn hẳn so với trung bình ngành nhờ những chính sách riêng của từng ngân
hàng. Nhờ vậy, chi phí huy động thấp hơn giúp chi phí vốn giảm xuống.
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
7%
8%
9%
10%
ACB BID CTG EIB HDB KLB LPB MBB BAB NVB SHB STB TCB TPB VCB VIB VPB
NIM của các ngân hàng
NIM 2018 NIM 9T.2019
17% 15% 16%
12% 11%
5%
15%
34%
1%
8% 8%
16%
30%
16%
30%
11% 10%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
ACB BID CTG EIB HDB KLB LPB MBB BAB NVB SHB STB TCB TPB VCB VIB VPB
CASA của các ngân hàng
2018 9T.2019
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
TRIỂN VỌNG NGÀNH NGÂN HÀNG
38
Nguồn: NHNN, BCTC các ngân hàng, VCBS tổng hợp
Thông tƣ 41/2016 về Basel II yêu cầu mức độ quản trị rủi ro tốt hơn đối với chất lƣợng tài sản của các TCTD. Theo đó, tài sản có rủi ro
không những đƣợc đánh giá dựa trên hệ số rủi ro mà còn trên rủi ro thị trƣờng và rủi ro hoạt động. Do vậy, những TCTD đã đƣợc NHNN
công nhận đáp ứng TT 41/2016 sẽ có mặt bằng chung về chất lƣợng tài sản ở mức tốt hơn so với nhóm chƣa đáp ứng Basel II.
Nhiều TCTD hoàn thành việc thu hồi toàn bộ trái phiếu VAMC để tự xử lý, và xu hƣớng này trong năm 2020 - 2021 dự báo sẽ tiếp tục diễn
ra với động lực lớn hơn dựa trên: (1) TCTD thúc đẩy quá trình xử lý nợ xấu để làm sạch bảng cân đối, tạo dƣ địa tăng trƣởng cho những năm
tiếp theo, (2) Ngân hàng có thể hoàn nhập dự phòng rủi ro hoặc có thu nhập bất thƣờng khi nợ xấu đƣợc xử lý dứt điểm.
Nợ tồn đọng ảnh hƣởng đến việc trích lập dự phòng rủi ro và lợi nhuận của các nhóm ngân hàng
‐ Nhóm các ngân hàng đã hoàn thành việc xử lý nợ tồn đọng nhƣ VCB, ACB, MBB, TCB, VIB có lợi thế rõ ràng để duy trì đã tăng trƣởng
trong dài hạn, do không còn phải trích lập lƣợng lớn dự phòng rủi ro cho các khoản nợ tồn đọng giúp lợi nhuận không bị ăn mòn.
‐ Ngƣợc lại, nhóm đang trong giai đoạn tái cơ cấu, đặc biệt các ngân hàng có nợ tồn đọng lớn nhƣ STB, CTG, BID, NVB, SHB,… sẽ cần thêm
thời gian để trích lập dự phòng rủi ro. Trong trƣờng hợp hoàn tất quá trình xử lý nợ tồn đọng, các ngân hàng nhóm này sẽ có cơ hội bứt
phá lợi nhuận trong những năm kế tiếp.
0.7% 0.7%
2.1%
1.6% 1.7%
1.5%
1.1%
1.5% 1.5%
2.6%
2.9%
2.0% 1.8%
1.5%
1.1%
2.0%
3.5%
0%
1%
2%
3%
4%
ACB BAB BID CTG EIB HDB KLB LPB MBB NVB SHB STB TCB TPB VCB VIB VPB
Tỷ lệ nợ xấu
2018 9T.2019
101
4,975
8,000
3,087
311 32 288
6,162 5,565
31,628
0 507
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
BAB BID CTG EIB HDB KLB LPB NVB SHB STB TPB VPB
Dƣ nợ trái phiếu VAMC sau khi loại trừ DPRR
(Tỷ đồng)*
2018 9T.2019 * BID, SHB cập nhật số liệu tới 1H.2019. CTG số liệu ƣớc t ính tại 9T.2019.
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
TRIỂN VỌNG NGÀNH NGÂN HÀNG
39
Nguồn: NHNN, BCTC các ngân hàng, VCBS tổng hợp
Trong năm 2020, ngân hàng đƣợc đáp ứng chuẩn Basel II của NHNN hay không sẽ ảnh hƣởng trực tiếp tới giới hạn tăng trƣởng tín
dụng đƣợc cấp và thu nhập lãi thuần của ngân hàng đó.
NIM có thể nới rộng hơn đối với các ngân hàng có khả năng cải thiện lợi suất sinh lời của tài sản sinh lãi thông qua mở rộng phân khúc bán lẻ
hoặc giảm chi phí vốn thông qua tăng tỷ lệ CASA.
Kết quả kinh doanh theo đó diễn biến có lợi với các ngân hàng đã đáp ứng các tỷ lệ an toàn hoạt động
‐ Với các ngân hàng đã đảm bảo đƣợc các tỷ lệ an toàn hoạt động của NHNN, tốc độ tăng trƣởng tín dụng cao sẽ là bàn đạp cho tăng trƣởng của
nhóm này, trong khi chất lƣợng tài sản tốt giúp giảm trích lập dự phòng rủi ro nhƣng vẫn có thể duy trì tỷ lệ LLR ở mức cao. Vì vậy, các ngân
hàng này có khả năng duy trì tốc độ tăng trƣởng của lợi nhuận trƣớc thuế.
‐ Nhóm các ngân hàng cần cải thiện các tỷ lệ an toàn sẽ gặp những áp lực nhất định lên nguồn vốn. Trong đó, các ngân hàng đang tái cơ cấu sẽ
đƣa ra lựa chọn hoặc tăng trƣởng tín dụng thấp trong nhiều năm, hoặc đẩy mạnh quá trình xử lý nợ tồn đọng để tạo đà tăng cho những năm tiếp
theo. Một số ngân hàng đang đẩy mạnh tốc độ xử lý nợ tồn đọng mặc dù sẽ tăng mạnh trích lập dự phòng rủi ro, nhƣng sẽ có cơ hội bứt phá lợi
nhuận trong những năm tiếp theo khi hoàn thành giai đoạn tái cơ cấu. Mặt khác, tăng vốn là một trong những biện pháp giúp ngân hàng đáp ứng
đƣợc các tỷ lệ an toàn, từ đó có động lực để xử lý nợ tồn đọng và đẩy mạnh tăng trƣởng tín dụng.
25.1%
9.9%
12.6%
8.6%
4.1%
18.0%
6.4%
12.6%
20.6%
1.2%
13.7%
10.9%
16.8%
21.6%
8.8%
26.3% 27.4%
22.0%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
ACB BAB BID CTG EIB HDB KLB LPB MBBNVB SHB STB TCB TPB VBB VCB VIB VPB
ROE TTM của các ngân hàng
2018 9T.2019
51%
14% 11%
27%
18%
-3%
16% 20%
69%
90%
49% 54%
61%
-3%
11%
42%
6%
38%
-20%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
16,000
18,000
20,000
Lợi nhuận trƣớc thuế 9T.2019
LNTT 9T.2019 (Tỷ đồng) Tăng trƣởng yoy
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
BẢNG KHUYẾN NGHỊ CÁC NGÂN HÀNG NĂM 2020
40
Nguồn: NHNN, BCTC các ngân hàng, VCBS tổng hợp
Chỉ tiêu tại
9T.2019
Tổng tài
sản
Vốn chủ sở
hữu LNTT NIM ROE NPL LLR Chất lƣợng tài sản
Triển vọng kinh
doanh
Khuyến nghị
đầu tƣ
Đơn vị Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng % % % %
ACB 358.175 25.364 5.561 3,57% 25,11% 0,67% 158,9% Lành mạnh Tăng trƣởng Mua
BAB 100.179 7.584 646 2,08% 9,90% 0,72% 127,2% Không đánh giá Đi ngang Không đánh giá
BID 1.425.399 59.377 7.028 2,68% 12,64% 2,09% 78,2% Trung bình Tăng trƣởng Khả quan
CTG 1.202.210 74.879 8.456 2,22% 8,59% 1,56% 118,1% Trung bình Đi ngang Khả quan
EIB 158.596 15.800 1.103 2,30% 4,14% 1,71% 57,6% Suy giảm Đi ngang Kém khả quan
HDB 217.245 19.594 3.448 4,52% 17,95% 1,50% 73,3% Trung bình Tăng trƣởng Nắm giữ
KLB 46.874 3.913 236 2,79% 6,44% 1,07% 83,8% Không đánh giá Đi ngang Không đánh giá
LPB 193.536 12.291 1.636 3,38% 12,57% 1,48% 80,6% Không đánh giá Đi ngang Nắm giữ
MBB 397.441 37.683 7.616 4,74% 20,56% 1,54% 102,7% Lành mạnh Tăng trƣởng Mua
NVB 70.794 4.283 24 1,64% 1,18% 2,57% 42,8% Suy giảm Suy giảm Kém khả quan
SHB 357.239 18.203 2.262 2,42% 13,65% 2,86% 45,6% Suy giảm Suy giảm Kém khả quan
STB 450.200 26.230 2.491 2,56% 10,93% 2,00% 70,5% Không đánh giá Đi ngang Không đánh giá
TCB 367.538 58.941 8.860 4,11% 16,83% 1,80% 77,1% Lành mạnh Tăng trƣởng Nắm giữ
TPB 153.930 11.909 2.404 4,08% 21,58% 1,51% 80,1% Trung bình Tăng trƣởng Nắm giữ
VCB 1.157.490 81.391 17.613 3,16% 26,32% 1,08% 185,2% Lành mạnh Tăng trƣởng Khả quan
VIB 175.658 12.498 2.915 3,85% 27,36% 2,04% 49,9% Trung bình Tăng trƣởng Khả quan
VPB 358.236 40.491 7.199 9,19% 21,95% 3,50% 49,6% Suy giảm Đi ngang Nắm giữ
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
Ngân hàng TMCP Quân đội (MBB) – Tổng quan
41
Nguồn: NHNN, MBB, VCBS tổng hợp
Hoạt động kinh doanh chính
MBB là ngân hàng TMCP có mô hình kinh doanh năng động, tập đoàn bao gồm
nhiều công ty con hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Ngân hàng tập trung
phần lớn hoạt động kinh doanh tại mảng bán lẻ, chất lƣợng tài sản đƣợc kiểm soát tốt
và đã hoàn tất quá trình trích lập dự phòng rủi ro và thu hồi toàn bộ trái phiếu đặc
biệt tại VAMC.
Cơ cấu cổ đông
Bao gồm 14% sở hữu thuộc Viettel, 9% thuộc SCIC, 20% nƣớc ngoài sở hữu, còn lạ i
là cổ đông khác.
Kết quả kinh doanh
Lợi nhuận trƣớc thuế 9T.2019 của MBB ghi nhận 7.616 tỷ đồng (+ 27% yoy, hoàn
thành 80% kế hoạch cả năm). Trong đó, tốc độ tăng trƣởng mạnh mẽ của tổng thu
nhập hoạt động đóng góp chính cho đà tăng của lợi nhuận.
14%
9%
7%
7%
5% 3%
55%
Cơ cấu sở hữu
Viettel
SCIC
Tổng công ty Trực
thăng Việt Nam
Tổng công ty Tân Cảng
Sài Gòn
Vietcombank
Maritime Bank
Cổ đông khác
9,855
13,867
19,537 17,957
3,651 4,616
7,767 7,616
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
2016 2017 2018 9T.2019
Thu nhập - Lợi nhuận (Tỷ đồng)
Tổng thu nhập hoạt động Lợi nhuận trƣớc thuế
Tên công ty
con Lĩnh vực chủ yếu
Vốn điều lệ
(tỷ đồng) Sở hữu
LNTT 2018
(tỷ đồng)
MB AMC Công ty quản lý nợ và khai
thác tài sản 666 100,00% 215
MCredit Công ty tài chính 800 50,00% 320
MB Capital Công ty quản lý quỹ 324 90,77% 61
MBS Công ty chứng khoán 1.221 79,52% 203
MIC Công ty bảo hiểm phi nhân
thọ 840 68,37% 135
MB Ageas
Life Công ty bảo hiểm nhân thọ 1.500 61,00% (219)
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
Ngân hàng TMCP Quân đội (MBB)
42
Nguồn: NHNN, MBB, VCBS tổng hợp
LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƢ
Tín dụng còn dƣ địa tăng trƣởng khi ngân hàng đã đáp ứng TT 41/2016
‐ MBB đã đƣợc chấp thuận thực hiện TT 41/2016 từ ngày 1/5/2019, điều này tạo lợi thế cho ngân hàng trong việc đề xuất giới hạn tăng trƣởng
tín dụng trong năm 2020. Phân khúc bán lẻ vẫn là động lực tăng trƣởng chủ yếu do ngân hàng tập trung vào những khách hàng và phân khúc có
hiệu quả sinh lời cao.
‐ Trong bối cảnh chi phí vốn đang tăng do tỷ lệ CASA giảm, việc nâng cao tỷ trọng của tín dụng bán lẻ trên tổng tín dụng có thể giúp ngân hàng
cải thiện lợi suất sinh lời của tài sản, nhờ vậy NIM có thể giữ mức ổn định.
Động lực tăng trƣởng cao đối với thu nhập hoạt động và lợi nhuận
‐ Tổng thu nhập hoạt động tăng trƣởng tôt nhờ thu nhập từ lãi và thu ngoài lãi. Thu từ các hoạt động ngoài lãi tăng trƣởng nhờ: (i) Thu nhập từ
dịch vụ thanh toán và bảo hiểm; (ii) Thu hồi các khoản cho vay đã xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro.
‐ Tỷ lệ CIR đang giảm trong năm 2019 và kỳ vọng sẽ duy trì khoảng 40% trong năm 2020.
‐ ROAE và ROAA tại 9T.2019 lần lƣợt ở mức 20,6% và 1,9%, đƣợc cải thiện so với cuối năm 2018 và vẫn ở mức cao so với trung bình ngành.
151
184
215
240
197
226
251
278
0
50
100
150
200
250
300
2016 2017 2018 9T.2019
Cho vay - Huy động (Nghìn tỷ đồng)
Cho vay khách hàng Huy động tiền gửi và GTCG
8.10%
3.38%
4.72%
2%
3%
4%
5%
6%
7%
8%
9%
2016 2017 2018 9T.2019
NIM
Tỷ suất sinh lời của TS sinh lãi Chi phí vốn NIM
4,175
5,999
8,734
6,665
42% 43% 45%
37%
00%
10%
20%
30%
40%
50%
0
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
8,000
9,000
10,000
2016 2017 2018 9T.2019
Chi phí hoạt động (Tỷ đồng)
Chi phí hoạt động CIR
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
Ngân hàng TMCP Quân đội (MBB)
43
Nguồn: NHNN, MBB, VCBS tổng hợp
LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƢ
Chất lƣợng tài sản trong tầm kiểm soát
‐ Tỷ lệ nợ xấu nội bảng hợp nhất kỳ vọng sẽ duy trì ở mức không quá
cao, trong khi tỷ lệ dự phòng rủi ro bao nợ xấu luôn duy trì trong
khoảng 90 - 100% thể hiện chất lƣợng tài sản của MBB ở mức tốt
so với trung bình ngành ngân hàng hiện tại.
Khả năng tăng vốn
‐ Hệ số CAR theo Thông tƣ 36/2014 hiện đạt 9,5% và sở hữu nƣớc
ngoài tại MBB đang đƣợc khóa ở mức 20%. Trƣờng hợp MBB có
thể phát hành riêng lẻ và bán ra cổ phiếu quỹ cho nhà đầu tƣ,
việc này sẽ giúp ngân hàng đƣợc bổ sung nguồn vốn cho các
hoạt động kinh doanh vào những năm tiếp theo.
37%
33%
40%
42%
42%
43%
45%
37%
21%
23%
16%
20%
2016
2017
2018
9T.2019
Cơ cấu tổng thu nhập hoạt động
LNTT Chi phí hoạt động DPRR
1.32% 1.20%
1.33%
1.54%
2.58%
2.93% 3.04% 3.02%
1.0%
1.5%
2.0%
2.5%
3.0%
3.5%
2016 2017 2018 9T.2019
Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ nợ quá hạn
2,030 3,252
3,035
3,676
103%
96%
112%
103%
85%
90%
95%
100%
105%
110%
115%
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
4,000
2016 2017 2018 9T.2019
Chi phí DPRR trong kỳ (Tỷ đồng)
Chi phí dự phòng rủi ro LLR
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
Ngân hàng TMCP Quân đội (MBB)
44
Nguồn: NHNN, MBB, VCBS tổng hợp
Đơn vị: Tỷ đồng 2018 2019F 2020F
Tổng thu nhập hoạt động 19.537 23.947 27.393
+/- yoy (%) 40,88% 22,57% 14,39%
Lợi nhuận trƣớc thuế 7.767 9.943 11.125
+/- % 68,28% 28,01% 11,89%
BVPS (đồng/cổ phiếu) 15.109 16.344 19.263
Chƣa bao gồm chào bán riêng lẻ 30.635
Bao gồm chào bán 7,5% 28.754
DỰ PHÓNG
ĐỊNH GIÁ THEO MÔ HÌNH THU NHẬP THẶNG DƢ
30.635 VND
GIÁ MỤC TIÊU
+43% UPSIDE
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU
MBB Relative VN Index
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
Ngân hàng TMCP Công thƣơng VN (CTG) – Tổng quan
45
Nguồn: NHNN, CTG, VCBS tổng hợp
Hoạt động kinh doanh chính
CTG là ngân hàng TMCP nhà nƣớc sở hữu có quy mô lớn và đang trong quá trình tái
cơ cấu theo đề án của Ngân hàng Nhà nƣớc. Ngân hàng có một phần dƣ nợ cho vay
tại các doanh nghiệp nhà nƣớc và đang có xu hƣớng mở rộng tín dụng sang phân
khúc bán lẻ.
Cơ cấu cổ đông
Bao gồm 64% sở hữu thuộc Ngân hàng nhà nƣớc, 20% thuộc UFJ, 6% thuộc IFC,
còn lại là cổ đông khác.
Kết quả kinh doanh
Lợi nhuận trƣớc thuế 9T.2019 của CTG ghi nhận 8.456 tỷ đồng (+ 11,3% yoy, hoàn
thành 89% kế hoạch cả năm). Ngân hàng đang thực hiện trích lập dự phòng rủi ro ở
mức cao để xử lý các khoản nợ tồn đọng.
26,462
32,620
28,738 29,948
8,569 9,206
6,730 8,456
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
2016 2017 2018 9T.2019
Thu nhập hoạt động – Lợi nhuận
(Đv: Tỷ đồng)
Tổng thu nhập hoạt động LNTT
Tên công ty thành viên Lĩnh vực chủ yếu Vốn điều lệ
Sở hữu LNTT 2018
(tỷ đồng) (tỷ đồng)
VBI Công ty bảo hiểm 500 97,83% 102
Vietinbank Capital Công ty quản lý quỹ 950 100% 83
Vietinbank Securities Công ty chứng khoán 1.064 75,61% 182
Vietinbank Leasing Công ty cho thuê tài chính 1.000 100% 132
Vietinbank Gold and Jewellry Công ty vàng bạc đá quý 300 100% 11
Vietinbank AMC Công ty quản lý nợ và khai thác tài
sản 120 100% NA
Vietinbank Money Transfer Công ty chuyển tiền 50 100% 56
Vietinbank Laos Ngân hàng tại Lào 1.166 100% 138
IVB Ngân hàng Liên doanh Indovina 193 triệu
USD 50% 820
64%
20%
6% 9%
Cơ cấu cổ đông
Ngân hàng Nhà nƣớc
Tokyo - Mitsubishi
UFJ
IFC (World Bank)
Cổ đông khác
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
Ngân hàng TMCP Công thƣơng VN (CTG)
46
Nguồn: NHNN, CTG, VCBS tổng hợp
LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƢ
Tiềm năng mở rộng tỷ trọng phân khúc bán lẻ trên tổng dƣ nợ
‐ CTG đang chuyển dịch theo hƣớng tăng mạnh tỷ trọng tín dụng bán lẻ, giúp cải thiện lợi suất sinh lời của tài sản. Tỷ trọng khách hàng cá nhân
và doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm gần 55% trên tổng dƣ nợ.
‐ Chi phí vốn khả năng tiếp tục duy trì ở mức cao trong quá trình tái cơ cấu do: (1) CTG có thể thoái thu thêm các khoản lãi, phí tín dụng, (2)
Thông tƣ 22/2019, LDR tối đa là 85%, nhƣ vậy CTG sẽ phải tăng huy động để đảm bảo LDR. Dù vậy, khi kết thúc quá trình tái cơ cấu, chi phí
vốn có thể trở về mức thấp giúp NIM tăng trở lại.
Đa dạng hóa nguồn thu nhập hoạt động
‐ Tỷ trọng của thu nhập dịch vụ trên tổng thu nhập hoạt động có xu hƣớng cải thiện. Thu nhập dịch vụ tăng trƣởng nhờ thu từ hoạt động thanh
toán, phí bảo hiểm và thẻ.
Kiểm soát chi phí hoạt động
‐ Tỷ lệ CIR đang giảm về mức thấp so với trung bình ngành nhờ kiểm soát chặt chẽ chi phí liên quan đến nhân viên và hoạt động quản lý.
662
791
865 899
679
775
872 921
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1,000
2016 2017 2018 9T.2019
Cho vay - Huy động (Nghìn tỷ đồng)
Cho vay khách hàng Tiền gửi từ khách hàng và giấy tờ có giá
2.74% 2.60% 2.09% 2.22%
0%
2%
4%
6%
8%
2016 2017 2018 9T.2019
NIM
Lợi suất sinh lời của tài sản sinh lãi Chi phí vốn NIM
12,871
15,070 14,256
10,610
48.6% 46.2%
49.6%
35.4%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
16,000
2016 2017 2018 9T.2019
CIR
Chi phí hoạt động
CIR
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
Ngân hàng TMCP Công thƣơng VN (CTG)
47
Nguồn: NHNN, CTG, VCBS tổng hợp
LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƢ
Xử lý nợ tồn đọng đƣợc đẩy mạnh so với giai đoạn trƣớc
‐ CTG đang trong quá trình trích lập lƣợng lớn dự phòng rủi ro tín dụng cho các khoản nợ
xấu và trái phiếu VAMC, tăng sử dụng dự phòng rủi ro để xóa nợ xấu nội bảng.
‐ Động thái quyết liệt của CTG đang giúp cải thiện chất lƣợng tài sản ngân hàng so
với những năm trƣớc.
Nhu cầu tăng vốn cấp bách để đảm bảo các tỷ lệ an toàn
‐ Tỷ lệ CAR theo TT 36/2014 đang sát ngƣỡng 9% trong khi CTG chƣa đáp ứng chuẩn
Basel II.
‐ Trƣờng hợp CTG đƣợc NHNN chấp thuận tăng vốn điều lệ, đây là cơ hội để ngân
hàng bổ sung các tỷ lệ an toàn và xử lý nợ tồn đọng để có dƣ địa tăng trƣởng trong
những năm tiếp theo.
32%
28%
23%
28%
49%
46%
50%
35%
19%
26%
27%
36%
2016
2017
2018
9T.2019
Cơ cấu tổng thu nhập hoạt động
LNTT Chi phí hoạt động DPRR
37,234
74,879
0
20,000
40,000
60,000
80,000
2009 2011 2013 2015 2017 9T.2019
Vốn chủ sở hữu (Tỷ đồng)
Vốn điều lệ Vốn chủ sở hữu
1.02% 1.14%
1.58% 1.56%
1.86%
1.60%
2.19%
2.44%
0%
1%
2%
3%
2016 2017 2018 9T.2019
Tỷ lệ nợ xấu nội bảng
Tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ nợ quá hạn
5,022
8,344 7,751
10,882
102%
92% 95%
118%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
140%
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
2016 2017 2018 9T.2019
Chi phí dự phòng trong kỳ (Tỷ đồng)
Chi phí dự phòng
LLR
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
Ngân hàng TMCP Công thƣơng VN (CTG)
48
Nguồn: NHNN, CTG, VCBS tổng hợp
Đơn vị: Tỷ đồng 2018 2019F 2020F
Tổng thu nhập hoạt động 14.482 23.042 23.926
+/- yoy (%) -17,48% 59,11% 3,83%
Lợi nhuận trƣớc thuế 6.730 9.723 10.775
+/- % -26,89% 44,47% 10,81%
BVPS (đồng/cổ phiếu) 18.037 20.010 22.212
Phƣơng pháp so sánh P/B 23.989
DỰ PHÓNG
ĐỊNH GIÁ
23.989 VND
GIÁ MỤC TIÊU
+20% UPSIDE
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU
CTG Relative VN Index
NGÀNH
BẤT ĐỘNG SẢN
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
50
DIỄN BIẾN NGÀNH
Tổng quan
Năm 2019, thị trƣờng bất động sản vẫn tăng trƣởng ổn định nhƣng
tốc độ tăng trƣởng có sự sụt giảm so với các năm trƣớc. Thêm vào
đó, các phân khúc bất động sản có sự phân hóa khá rõ nét.
Phân khúc trung cấp của thị trƣờng chung cƣ vẫn giao dịch sôi
động, thị trƣờng văn phòng nhu cầu lớn, thị trƣờng đất nền tiếp tục
ghi nhận xu hƣớng tăng trƣởng, đặc biệt ở những khu vực hạ tầng
hoàn thiện và vùng ven các thành phố lớn.
Tín dụng Bất động sản
Lũy kế 9T.2019, tổng dƣ nợ bất động sản tăng trƣởng 14,6% so với
cùng kỳ - chiếm hơn 19% tổng dƣ nợ của nền kinh tế cả nƣớc. Do
lo ngại về bong bóng bất động sản, Ngân hàng Nhà nƣớc hiện đang
thực thi các chính sách thắt chặt tín dụng bất động sản.
Vay nợ của các tập đoàn bất động sản chiếm hơn 32% dƣ nợ ngành.
Phần còn lại thuộc về các khoản vay thế chấp của các cá nhân.
Ngân hàng Nhà nƣớc sẽ tiếp tục ban hành các quy định, triển khai
giám sát nhằm đảm bảo các khoản vay mua bất động sản đƣợc thực
hiện đúng mục đích.
Nguồn: Ngân hàng nhà nước
19.22%
18.29%
17.35%
18.14%
19.14%
16%
17%
17%
18%
18%
19%
19%
20%
2015 2016 2017 2018 Aug-19
Tỷ trọng dƣ nợ BĐS trong tổng dƣ nợ nền kinh tế
895 1007
1130
1308
1491
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
0
200
400
600
800
1,000
1,200
1,400
1,600
2015 2016 2017 2018 9T.2019
Dƣ nợ Bất động sản Việt Nam
Số lƣợng mở bán Số lƣợng tiêu thụ
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
Thị trƣờng căn hộ chung cƣ
Diễn biến trái ngược tại Hà Nội và HCM
Nguồn cung: Nguồn cung căn hộ ra thị trƣờng Hà Nội khá dồi dào
với trên 26 dự án đƣợc mở bán. Trong khi đó, do khó khăn trong
thủ tục pháp lý cấp phép dự án mới tại thị trƣờng miền Nam,
nguồn cung sụt giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2018.
Lƣợng giao dịch: Có sự sụt giảm mạnh. Trên 60% số căn bán
thuộc phân khúc trung cấp chứng tỏ nhu cầu ở thực của ngƣời
mua.
Giá bán: Giá bán trên cả 2 thị trƣờng HN và HCM đều tăng với
giá trung bình lần lƣợt là 1.337 USD/m2 và 1.764 USD/m2 (theo
CBRE).
Kì vọng cho thời gian tới:
• Các dự án mới sẽ đƣợc phát triển xa khu vực trung tâm.
• Phân khúc trung cấp vẫn sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong các dự án
mới.
• Giá bán đƣợc kì vọng tăng từ 3% - 5%/năm.
• Nhu cầu ngày càng tăng cao đối với các dự án trong nội thành.
Nguồn: CBRE
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
45000
2016 2017 2018 2019F 2020F
Lƣợng căn hộ mở bán mới tại Hà Nội
Bình dân Trung cấp Cao cấp Hạng sang
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
2016 2017 2018 2019F 2020F
Lƣợng căn hộ mở bán mới tại Hồ Chí Minh
Bình dân Trung cấp Cao cấp Hạng sang
DIỄN BIẾN NGÀNH
51
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG 52
Thị trƣờng nhà ở gắn liền với đất
Tiếp tục sôi động tại Hà Nội, TP.HCM và các thành phố lân cận
Nguồn cung: Tại Hà Nội, nguồn cung tăng mạnh với khoảng 86%
các dự án mới đƣợc triển khai ở phía Đông thành phố. Trong khi đó
tại TP.HCM, quỹ đất hạn hẹp và thủ tục pháp lý khó khăn khiến
nguồn cung suy giảm mạnh.
Nhu cầu mua rất cao khi trên 80% số căn mở bán mới đã đƣợc tiêu
thụ.
Giá bán tăng đáng kể. Theo CBRE, giá nhà ở tại TPHCM và Hà
Nội tăng trung bình 4% - 5% giai đoạn năm 2019. Đất đai tại một
số Tỉnh thành trải qua các đợt tăng giá mạnh do các dự án xây dựng
hạ tầng, sân bay đƣợc triển khai và tiềm năng kinh tế của khu vực.
Kì vọng cho thời gian tới: Đất nền tại các khu vực ngoại thành sắp
lên Quận tại Hà Nội, và khu vực phía Đông thành phố Hồ Chí Minh
sẽ tiếp tục là sản phẩm đầu tƣ hấp dẫn trong giai đoạn 2020 - 2021.
Nguồn: CBRE
DIỄN BIẾN NGÀNH
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
4,000
2016 2017 2018 9T.2019
Tiêu thụ nhà ở gắn liền với đất tại TP.HCM
Số lƣợng mở bán Số lƣợng tiêu thụ
0
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
2016 2017 2018 9T.2019
Tiêu thụ nhà ở gắn liền với đất tại Hà Nội
Số lƣợng mở bán Số lƣợng tiêu thụ
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG 53
Thị trƣờng văn phòng
Tỷ lệ lấp đầy tăng cao
Nguồn cung: Nguồn cung tăng cao, nhƣng hạn chế về số lƣợng tại
khu vực trung tâm thành phố.
Nhu cầu thuê rất khả quan với tỷ lệ lấp đầy trung bình khoảng
90%-95%.
Giá cho thuê có sự tăng nhẹ tại các tòa nhà văn phòng hạng A.
Nhìn chung, giá thuê tƣơng đối ổn định so với các quý trƣớc.
Kì vọng cho thời gian tới:
• Nguồn cung trong năm 2020 sẽ tiếp tục đƣợc mở rộng tại khu vực
Hà Nội và TPHCM. Trong đó, khu vực TPHCM dự kiến sẽ có 11
dự án đƣợc tung ra thị trƣờng với tổng diện tích khoảng 206.000
m2.
• Dự kiến giá thuê văn phòng hạng A sẽ tăng nhẹ, trong khi giá thuê
văn phòng hạng B đi ngang.
• Loại hình chia sẻ văn phòng sẽ tiếp tục tăng trƣởng
Nguồn: Savills
15
16
17
18
19
20
21
22
1,500,000
1,550,000
1,600,000
1,650,000
1,700,000
1,750,000
1,800,000
1,850,000
2016 2017 2018 9T.2019
m2
Diện tích cho thuê và giá thuê tại Hà Nội
Diện tích cho thuê Giá thuê TB
0
5
10
15
20
25
30
35
1,400,000
1,500,000
1,600,000
1,700,000
1,800,000
1,900,000
2,000,000
2016 2017 2018 9T.2019
m2
Diện tích cho thuê và giá thuê tại HCM
Diện tích cho thuê Giá thuê TB
DIỄN BIẾN NGÀNH
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
Bất động sản bán lẻ
Tỷ lệ lấp đầy cao ~96%
Nguồn cung tăng ổn định, quy mô đến cuối Q3.2019 đạt hơn 1
triệu m2 tại Hà Nội (+12% yoy) và hơn 1,4 triệu m2 tại TP.HCM
(+13% yoy).
Nhu cầu vẫn ở mức khả quan nhờ thu nhập bình quân và tiêu
chuẩn sống cao hơn, cầu tiêu dùng gia tăng. Các đơn vị kinh
doanh nhà hàng, đồ uống là khách hàng lớn nhất của BĐS bán lẻ.
54
Nguồn: Bộ Công thương, Savills
DIỄN BIẾN NGÀNH
0
20
40
60
80
100
120
140
0
200
400
600
800
1,000
1,200
1,400
2016 2017 2018 9T.2019
US
D/m
2
ng
hìn
m2
Diện tích và giá thuê tại Hà Nội
Diện tích cho thuê Diện tích trống
Giá thuê tại TTTM Giá thuê ngoài TTTM
0
20
40
60
80
100
120
140
0
200
400
600
800
1,000
1,200
1,400
1,600
2016 2017 2018 9T.2019
US
D/m
2
ng
hìn
m2
Diện tích và giá thuê tại TP.HCM
Diện tích cho thuê Diện tích trống
Giá thuê tại TTTM Giá thuê ngoài TTTM
55%
68%
75%
45%
32%
25%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
2020F
2017
2015
Cơ cấu thị trƣờng bán lẻ Việt Nam
Bán lẻ truyền thống Bán lẻ hiện đại
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
BĐS khu công nghiệp
Số lượng các KCN tiếp tục phát triển
Quy mô các KCN tiếp tục tăng: Việt Nam hiện có khoảng 326 khu
công nghiệp với tổng diện tích 95.000 ha, diện tích đất có thể cho
thuê đạt gần 64.000 ha chiếm 68% tổng diện tích. Trong đó,
khoảng 70 khu công nghiệp đang trong giai đoạn mở rộng hoặc
triển khai mới.
55
Nguồn: CBRE Việt Nam
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
160,000
0
100
200
300
400
500
2014 2015 2016 2017 2018 2019F 2020F
ha
Số lƣợng và Diện tích các khu công nghiệp
Số lƣợng KCN Diện tích KCN (ha)
16%
13%
11%
10% 7%
43%
Phân bổ mảng công nghiệp phía Nam
Chế biến thực phẩm
Sản phẩm thép
Khoáng sản
Giấy & Gỗ
Nhựa & Cao su
Khác
25%
15%
12% 7%
6%
35%
Phân bổ mảng công nghiệp phía Bắc
Máy tính, linh kiện điện tử
Máy móc thiết bị
Dệt may & Thép
Nhựa & Cao su
Hóa chất
Khác
DIỄN BIẾN NGÀNH
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
BĐS khu công nghiệp
Tiềm năng thu hút FDI
Việt Nam sở hữu những lợi thế hấp dẫn, bao gồm vị trí chiến lƣợc
tại khu vực châu Á và đƣờng biên giới đất liền với Trung Quốc -
thuận lợi cho lƣu thông đƣờng bộ. Việt Nam đang là điểm đến hấp
dẫn cho các doanh nghiệp sản xuất nƣớc ngoài do sự tăng trƣởng
về GDP, ổn định kinh tế chính trị và lao động giá rẻ.
Theo số liệu báo cáo nửa đầu năm 2019 của Cục Đầu tƣ nƣớc
ngoài, xu hƣớng FDI đầu tƣ vào Việt Nam đang tiếp tục gia tăng.
Trong 6 tháng đầu năm 2019, FDI đăng ký đạt 18.5 tỷ USD - FDI
đến từ Hồng Kông (5.3 tỷ), Hàn Quốc (2.75 tỷ), Trung Quốc (2.29
tỷ) và Nhật Bản (1.95 tỷ) vẫn tăng mạnh nhờ tác động chiến tranh
thƣơng mại thúc đẩy nhu cầu đối với khu công nghiệp.
56
Nguồn: GSO, CBRE
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
0
5
10
15
20
25
30
35
40
2014 2015 2016 2017 2018 2019F
tỷ đ
ồn
g
FDI Việt Nam
Vốn đăng ký mới Vốn thực hiện Dự án mới
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
Trung
Quốc
Mỹ Úc Châu Âu Nhật Bản Ấn Độ Hàn Quốc
triệ
u U
SD
Xuất nhập khẩu Việt Nam và quốc tế
Nhập khẩu Xuất khẩu
TRIỂN VỌNG NGÀNH
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
BĐS khu công nghiệp
Triển vọng tăng trưởng giá thuê
Theo JLL, đối với khu vực phía Bắc, giá cho thuê trung bình Q2.2019 đạt 97 USD/m2/chu kỳ thuê (+7.6% YoY). Tại khu vực phía Nam, giá
thuê lên đến gần 100 USD/m2/chu kỳ thuê (+15.8% YoY). Khu vực TP.HCM có mức giá cho thuê cao nhất cả nƣớc ở mức 162
USD/m2/chu kỳ do nhu cầu tăng mạnh trong khi nguồn cung hạn hẹp.
Với việc sở hữu diện tích chƣa lấp đầy lớn & quỹ đất dồi dào, các doanh nghiệp BĐS KCN có tiềm năng đạt đƣợc doanh thu lợi nhuận cao
trong những năm sắp tới. Về phần tài chính, lƣợng tiền mặt lớn và lợi nhuận tốt là lợi thế của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
này.
57
Nguồn: CBRE Việt Nam
0
20
40
60
80
100
120
140
160
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
Bắc Ninh Hải Phòng Hải Dƣơng Quảng Ninh Hà Nội Hƣng Yên Vĩnh Phúc Bình Dƣơng Đồng Nai Bình Phƣớc BR-VT TPHCM Tây Ninh
Diện tích KCN & Giá thuê tại các tỉnh thành
Diện tích còn lại (ha) Giá thuê (USD/m2)
TRIỂN VỌNG NGÀNH
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG 58
Triển vọng của ngành bất động sản
Thị trƣờng chung cƣ phân khúc trung cấp vẫn giao dịch tốt do phù hợp với thu nhập và nhu cầu mua nhà để ở của phần lớn ngƣời dân.
Đất nền tại một số khu vực ngoại thành Hà Nội và Hồ Chí Minh vẫn giao dịch sôi động. Giá đất nền có thể tăng nhẹ khi nguồn cung giảm.
Thị trƣờng sẽ bắt đầu xuất hiện các căn hộ kích thƣớc siêu nhỏ dƣới 35m2.
Thị trƣờng văn phòng có nhu cầu thuê cao, tỷ lệ hấp thụ vẫn ở mức tốt với mức giá ổn định.
Bất động sản khu công nghiệp vẫn là điểm sáng của ngành với yếu tố hỗ trợ là Chiến tranh thƣơng mại Mỹ- Trung, chính sách phát triển hệ
thống hạ tầng.
Triển vọng của doanh nghiệp bất động sản niêm yết
Doanh nghiệp sở hữu quỹ đất lớn/sạch ở những khu vực có tiềm năng phát triển về hạ tầng.
Doanh nghiệp hƣởng lợi từ xu hƣớng phát triển của thị trƣờng bán lẻ
Doanh nghiệp bất động sản khu công nghiệp có dự án quy mô lớn, quỹ đất sạch và hạ tầng sẵn sàng cho khách hàng thuê mới sẽ đƣợc hƣởng
lợi.
Rủi ro của ngành bất động sản
Tại khu vực TPHCM, nhiều dự án nhà ở bị đình trệ do không thực hiện đƣợc thủ tục đầu tƣ xây dựng hoặc bị dừng triển khai. Nhiều doanh
nghiệp bất động sản gặp khó khăn trong việc phát triển dự án, các doanh nghiệp xây dựng bị/ghi nhận giảm khoảng 30 - 50% số lƣợng hợp
đồng nhận thầu xây lắp.
Sự kiện Cocobay phá vỡ hợp đồng cam kết lợi nhuận có thể khiến nhà đầu tƣ cẩn trọng đối với các dự án condotel nói riêng, và bất động sản
nghỉ dƣỡng nói chung.
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN
MCP Vốn hóa
(tỷ đồng)
Tổng tài sản
(tỷ đồng)
VCSH
(tỷ đồng)
Doanh thu
(tỷ đồng)
LNST
(tỷ đồng)
ROE
(% )
ROA
(% ) Khuyến nghị
1 VIC 390,418 357,159 125,408 31,582 712 4.0% 1.4%
2 VHM 305,141 161,662 63,483 10,906 6,142 31.9% 12.9%
3 VRE 81,509 37,585 28,024 2,208 717 9.4% 7.0% KHẢ QUAN
4 NVL 53,529 74,579 22,490 1,525 287 13.8% 4.1%
5 BCM 29,028 44,385 14,421 1,493 526 18.5% 5.7%
6 KDH 14,564 11,112 7,259 612 296 13.1% 8.9%
7 DXG 7,381 18,000 7,816 1,457 565 19.1% 8.6%
8 SNZ 7.003 18.285 7.606 4.696 997 13.8% 5,72%
9 NLG 6,879 10,311 5,766 392 163 9.6% 5.3% KHẢ QUAN
10 SIP 6,839 13,170 1,671 1,129 201 20,4% 2,9% KHẢ QUAN
11 KBC 6,812 17,593 10,247 917 132 7.5% 4.5%
12 VPI 6,616 8,351 2,244 329 22 14.1% 4.6%
13 IDC 5,850 14,276 4,216 1,264 241 9.2% 2.7% KHẢ QUAN
14 HPX 5,260 7,424 2,716 480 34 15.3% 5.4%
15 TID 4,380 11,979 3,269 1,658 71 3.6% 1.0%
16 DIG 4,220 7,831 3,816 610 64 8.6% 4.1%
17 HDG 3,821 13,055 3,223 1,239 279 37.4% 8.9% KHẢ QUAN
18 CEO 2,265 8.307 3.479 643 54 3,6% 2,3%
19 IJC 1.940 7.833 1.812 831 64 16,0% 3,5%
20 SJS 1.845 6.541 2.151 47 5 3,1% 1,0%
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
TỔNG QUAN
• Với tổng tài sản trên 9.500 tỷ đồng, quỹ đất trên 600 ha và
chiến lƣợc phát triển sản phẩm thuộc phân khúc trung bình,
NLG cung cấp các sản phẩm bất động sản phù hợp với nhu cầu
của đa số ngƣời mua nhà.
• NLG hợp tác với các đối tác Nhật Bản phát triển các dự án chất
lƣợng trong phân khúc trung cấp.
• NLG hiện cung cấp chủ yếu 3 dòng sản phẩm: căn hộ Ehome
(dƣới 1 tỷ đồng), Flora (từ 1,5 tỷ đồng) và nhà phố/biệt thự
Valora (từ 3 tỷ đồng).
KẾT QUẢ KINH DOANH 2018-2019
• Năm 2018, NLG đạt doanh thu thuần 3.553 tỷ đồng (+12%
yoy), LNST đạt 884 tỷ đồng (+17% yoy, hoàn thành 122% kế
hoạch năm) – tƣơng ứng EPS 3.509 đồng/cp.
• Lũy kế 9 tháng đầu năm 2019, NLG đạt doanh thu 1.324 tỷ
đồng (-51% yoy), LNST đạt 447 tỷ đồng (-40% yoy). Doanh
thu thuần hợp nhất giảm mạnh so với cùng kỳ là do các dự án
mới nhƣ Novia, Waterpoint, Paragon Đại Phƣớc… đang trong
quá trình xây dựng.
CTCP ĐẦU TƢ NAM LONG (NLG) – Tổng quan
60
14%
11%
6%
69%
Cơ cấu cổ đông
Nguyễn Xuân Quang
Ibeworth Pte
PYN Elite Fund
Khác
Nguồn: Nam Long Corp
0%
10%
20%
30%
40%
50%
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
4,000
2015 2016 2017 2018 9T.2019
KQKD 2015 - 2019 (tỷ đồng)
Doanh thu Lợi nhuận gộp Lợi nhuận sau thuế
Biên LNG Biên LNST
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƢ
• NLG là một trong số rất ít các chủ đầu tƣ BĐS hàng đầu trên cả nƣớc có thể phát triển mô hình đại đô thị (quy mô diện tích lớn hơn 300ha).
• Vào đầu năm 2019, NLG vừa hoàn tất việc mua lại 70% cổ phần của Công ty Portsville Pte. Ltd. (thuộc Keppel Corporation Limited của
Singapore) với tổng giá trị hơn 2.300 tỷ đồng; qua đó Nam Long sẽ đầu tƣ 170 ha đất của dự án Dong Nai Waterfront City.
• Trong năm qua, NLG cũng đã mua công ty Việt Thiên Lâm - đang sở hữu dự án Khu biệt thự Đại Phƣớc Paragon với quy mô 454.757 m2 tại
tỉnh Đồng Nai. Theo thông tin vừa cập nhật thì NLG sẽ chuyển nhƣợng dự án này - dự kiến sẽ đem lại 380 tỷ đồng LNTT trong năm 2020.
• NLG đang đồng loạt triển khai 3 dự án khu đô thị gồm Mizuki Park (26 ha), Akari City (8,5 ha) tại TP.HCM và SouthGate (165 ha) - Giai
đoạn 1 của Waterpoint Township (355ha) tại Long An với sự hợp tác của hai tập đoàn bất động sản Nhật Bản là Hankyu Realty và Nishi
Nippon Railroad.
RỦI RO
• Thủ tục pháp lý chậm hơn dự kiến ở các dự án mở bán mới có thể ảnh hƣởng tiêu cực đến triển vọng doanh thu giai đoạn 2020-2021. Cụ thể,
quy trình phê duyệt chậm khiến NLG trì hoãn kế hoạch triển khai dự án Waterpoint từ giữa tháng 9 sang cuối tháng 10, và giai đoạn 2 của
Mizuki Park sang 2020 do cần thêm giấy tờ pháp lý.
CTCP ĐẦU TƢ NAM LONG (NLG) – Triển vọng
61
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG 62
Đơn vị: tỷ đồng 2018 2019F 2020F
Doanh thu thuần 3.479 2.450 3.250
+/- yoy (%) 10% -29% 32%
LNST 887 650 950
+/- % 17% -26% 46%
EPS (nghìn đồng/cổ phiếu) 2.899 2.250 3.288
So sánh PE 33.100
So sánh PB 30.500
DỰ PHÓNG
ĐỊNH GIÁ
31.800 /CP
GIÁ MỤC TIÊU
+15.5% UPSIDE
CTCP Đầu tƣ Nam Long (NLG) – Định giá
0
200
400
600
800
1,000
1,200
1,400
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
45,000
BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU
NLG VN Index
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
TỔNG QUAN
• VRE hiện là công ty phát triển Bất động sản bán lẻ lớn nhất tại
Việt Nam, đơn vị trực thuộc tập đoàn Vingroup.
• Tính đến cuối Q3.2019, VRE đang vận hành 70 TTTM tại 39 tỉnh
và thành phố trên toàn quốc với tổng diện tích sàn bán lẻ (Retail
GFA) đạt khoảng 1.5 triệu m2. 04 dòng sản phẩm chính của
Vincom Retail bao gồm Vincom Center, Vincom Mega Mall,
Vincom Plaza và Vincom+.
KẾT QUẢ KINH DOANH 9T.2019
• Kết thúc 9T.2019, VRE ghi nhận doanh thu hợp nhất đạt 6.475 tỷ
đồng (+6,4% yoy, 68,2% KH), LNST đạt 1.968 tỷ đồng (+14,6%
yoy, hoàn thành 72,9% kế hoạch năm).
• Doanh thu cho thuê BĐS đat 5.066 tỷ đồng (+26,2% yoy). Lợi
nhuận gộp đạt 2.655 tỷ đồng (+31,5% yoy). Trong Q3.2019, VRE
đƣa vào vận hành mới 01 TTTM là Vincom Plaza Hòa Bình. Tỷ
lệ lấp đầy trong 9T tăng từ 89,4% lên 91,9%.
• Doanh thu chuyển nhƣợng BĐS đạt 1.242 tỷ đồng (-37,7% yoy).
Lợi nhuận gộp đạt 401 tỷ đồng (-15% yoy).
CTCP VINCOM RETAIL (VRE) – Tổng quan
63
Nguồn: Vincom Retail
32.3%
18.4% 8.3%
41.1%
Cơ cấu cổ đông
CTCP Đầu tƣ và Phát triển
Đô thị Sài Đồng
Tập đoàn Vingroup - CTCP
CTCP Phát triển Đô thị
Nam Hà Nội
Cổ đông khác
1,242.0
52.6%
32.3%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
0
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
Cho thuê BĐS Chuyển nhƣợng BĐS
tỷ đ
ồn
g
KQKD 9T.2019
Doanh thu Lợi nhuận gộp Biên lợi nhuận gộp
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƢ
• Triển vọng của ngành Bất động sản bán lẻ tƣơng đối tích cực nhờ
tăng trƣởng kinh tế, gia tăng tầng lớp trung lƣu, tốc độ đô thị hóa
cao và xu hƣớng gia nhập/mở rộng hoạt động của các thƣơng hiệu
nƣớc ngoài tại Việt Nam.
• Hệ sinh thái Vingroup tạo cho VRE nhiều lợi thế cạnh tranh và dƣ
địa phát triển, đặc biệt là quỹ đất lớn và kế hoạch phát triển sản
phẩm đa dạng.
• Số lƣợng TTTM Vincom tiếp tục tăng lên trong thời gian tới. Vào
Q4.2019, dự kiến sẽ có thêm 09 TTTM đi vào vận hành. Công ty
cũng bắt đầu tập trung vào các dự án Vincom Mega Mall với quy
mô lớn từ 60.000 – 100.000 m2 tại các khu đại đô thị Vinhomes
nhƣ Vinhomes Ocean Park, Vinhomes Grandpark, Vinhomes Smart
City dự kiến sẽ ra mắt trong giai đoạn 2020 - 2021. Tỷ lệ lấp đầy
và giá cho thuê có xu hƣớng tăng qua các năm.
• VRE đối mặt với áp lực cạnh tranh cao hơn từ các nhà kinh doanh
BĐS bán lẻ nƣớc ngoài và chịu tác động từ sự bùng nổ của thƣơng
mại điện tử.
64
CTCP VINCOM RETAIL (VRE) – Triển vọng
800
1,000
1,167
1,449
1,604
21
31
46
66
79
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
0
200
400
600
800
1,000
1,200
1,400
1,600
1,800
2015 2016 2017 2018 2019E
tỷ đ
ồn
g
Diện tích sàn bán lẻ và số lƣợng TTTM VRE
Diện tích sản bán lẻ Số lƣợng TTTM
92.3% 91.5% 92.7%
85.2%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Vincom Center Vincom
Megamall
Vincom Plaza Vincom+
Tỷ lệ lấp đầy
9T.2018 9T.2019
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG 65
Đơn vị: tỷ đồng 2018 2019F 2020F
Doanh thu thuần 9.124 9.125 10.524
+/- yoy (%) +65,3% 0% +15,3%
LNST 2.404 2.966 3.497
+/- % 18,6% +23,3% +17,9%
EPS (nghìn đồng/cổ phiếu) 1.228 1.273 1.502
So sánh P/E 37.500
So sánh P/B 42.500
DỰ PHÓNG
ĐỊNH GIÁ
CTCP VINCOM RETAIL (VRE) – Định giá
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU
VRE Relative VN Index
GIÁ MỤC TIÊU
+17.6% UPSIDE
40.000/CP
NGÀNH
VẬT LIỆU
XÂY DỰNG
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
NGÀNH THÉP - DIỄN BIẾN NGÀNH:
67
Sản lƣợng sản xuất: Theo thống kê VSA, sản lƣợng sản
xuất lũy kế 10T/2019 toàn ngành đạt 21,6 triệu tấn, tăng
trƣởng 7%. Trong đó: ghi nhận sự tăng trƣởng đáng kể
sản lƣợng thép cán nóng và cán nguội, đạt 7,3 triệu tấn,
+19% yoy nhờ sự tăng trƣởng sản lƣợng từ nhà máy
Formosa-Hà Tĩnh, đạt hơn 3,7 triệu tấn HRC-10T/2019,
đóng góp 98% sản lƣợng thép HRC toàn ngành. Bên
cạnh sản lƣợng sản xuất thép xây dựng ghi nhận tăng
trƣởng 6,3% yoy, trong khi các sản phẩm thép khác nhìn
chung ít biến động so với cùng kỳ.
Sản lƣợng tiêu thụ trong nƣớc và xuất khẩu thép toàn
ngành lũy kế 10T/2019 đạt 19,7 triệu tấn (+8,9% yoy).
Trong đó mảng thép xây dựng đạt 8,7 triệu tấn (+5,5%
yoy) , trong khi tiêu thụ thép cán nóng và cán nguội tăng
trƣởng mạnh đạt 5,9 triệu tấn (+28% yoy). Ở chiều
ngƣợc lại, mảng tôn mạ ghi nhận giảm 4,0% yoy, đạt 3,1
triệu tấn. Cùng sản lƣợng tiêu thụ thép ống toàn ngành
giảm nhẹ 0,7%, đạt 2 triệu tấn.
Tồn kho: Sản lƣợng tồn kho toàn ngành tiếp tục xu
hƣớng tăng về giá trị tuyệt đối, đạt 1,3 triệu tấn, tƣơng
đƣơng 6% khả năng tiêu thụ cả năm 2019.
6.7 8.2 9.2 10.1 8.3 8.8
1.4 1.9
2.2 2.4 2.0 1.9 3.2
3.2 4.4 4.4
3.7 3.5 3.0 3.8
5.4 7.5
6.2 7.3
0
5
10
15
20
25
30
2015 2016 2017 2018 10T-2018 10T-2019
Triệu tấn
Thép xây dựng Thép ống Tôn mạ Thép cán nóng, cán nguội
Nguồn: VSA, VCBS tổng hợp
6.5 8.1 9.1 10.0 8.3 8.7 1.4
1.9 2.2 2.4
2.0 2.0 2.1 2.8
3.5 3.8
3.2 3.1 1.7
2.2 3.3
5.6
4.6 5.9
0
5
10
15
20
25
2015 2016 2017 2018 10T-2018 10T-2019
Triệu tấn
Thép xây dựng Thép ống Tôn mạ Thép cán nóng, cán nguội
Nguồn: VSA, VCBS tổng hợp
0.8 0.7
1.1 1.2 1.3
0.0
0.5
1.0
1.5
2015 2016 2017 2018 10T-2019
Triệu tấn
Nguồn: VSA, VCBS tổng hợp
Biểu đồ 1: Sản xuất thép toàn ngành 2015-10T/2019
Biểu đồ 2: Tiêu thụ thép toàn ngành 2015-10T/2019
Biểu đồ 3: Tồn kho thép toàn ngành 2015-10T/2019
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
NGÀNH THÉP - DIỄN BIẾN NGÀNH:
68
Tiêu thụ trong nƣớc lũy kế 10T/2019 tăng trƣởng
+11% yoy. Trong đó sản lƣợng thép xây dựng chỉ tăng
trƣởng 5,3% yoy, chậm hơn so với tốc độ tăng trƣởng
xây dựng cả nƣớc 8,3% (Nguồn: GSO).
Giá bán trong nƣớc: Theo số liệu của VSA, giá bán
thép thanh trung bình thị trƣờng miền Bắc tại thời điểm
cuối tháng 09/2019 chỉ còn ở mức 11.100 đồng/tấn,
giảm nhanh từ T04/2019 từ mức 12.800 đồng/tấn, giảm
8%, và đã giảm gần 14% so với thời điểm cùng kỳ.
Theo đánh giá của chúng tôi, nguyên nhân đến từ sản
lƣợng cung toàn thép toàn ngành tăng nhanh trong năm
2019 tăng 6,3% yoy, trong khi tốc độ tăng trƣởng tiêu
thụ chỉ tăng 5,5% đã áp lực tăng sản lƣợng tồn kho và
giảm giá bán.
Xuất khẩu: lũy kế 10T/2019 hoạt động xuất khẩu chỉ
tăng nhẹ +1,5% yoy, đạt gần 4 triệu tấn. Trong đó,
mảng thép ống và tôn mạ ghi nhận sản lƣợng xuất khẩu
giảm đáng kể lần lƣợt là 13,4% và 20,8% do hoạt động
bảo hộ và phòng chống gian lận thƣơng mại gia tăng tại
các quốc gia xuất khẩu chủ lực là Mỹ, Thái Lan,
Malaysia thông qua việc tăng thuế chống bán phá giá
tại các quốc gia này.
13.6 13.7 13.3
12.0
12.8 12.5
11.1
8
9
10
11
12
13
14
Triệu/ tấn Nguồn: VSA, VCBS tổng hợp
Biểu đồ 4: Tiêu thụ thép nội địa 2015-10T/2019
Biểu đồ 6: Xuất khẩu thép 2015-10T/2019
Biểu đồ 5: Giá bán thép dài khu vực miền Bắc 2017-10T/2019
0.3 0.6 1.0 1.4 1.1 1.2 0.1 0.1
0.3 0.3
0.3 0.2 0.9
1.3
1.6 1.8
1.5 1.2 0.5
0.8
0.8
1.3
1.1 1.4
0
2
4
6
2015 2016 2017 2018 10T-2018 10T-2019
Triệu tấn
Thép xây dựng Thép ống Tôn mạ Thép cán nóng, cán nguội
Nguồn: VSA, VCBS tổng hợp
6.1 7.5 8.1 8.6 7.2 7.6
1.3 1.7 1.9 2.0
1.7 1.7 1.2 1.5
1.9 2.1 1.7 1.9
1.2
1.4 2.4
4.3
3.6 4.5
0
5
10
15
20
2015 2016 2017 2018 10T-2018 10T-2019
Triệu tấn
Thép xây dựng Thép ống Tôn mạ Thép cán nóng, cán nguội
Nguồn: VSA, VCBS tổng hợp
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
NGÀNH THÉP - DIỄN BIẾN NGÀNH:
69
Giá than cốc có xu hƣớng giảm trong năm 2019, so với giá bình
quân 208 USD/tấn năm 2018, giá than cốc bình quân năm 2019 chỉ
ở mức 180 USD/tấn, giảm 15,6%. Đặc biệt xu hƣớng giảm bắt đầu
tăng nhanh từ tháng 07/2019.
Giá quặng sắt, trong nửa đầu năm đã biến động mạnh từ tháng
01/2019 từ 75 USD/tấn lên đỉnh điểm 123 USD/tấn vào giữa tháng
07/2019 do sự cố mỏ Vale, Brazil. Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại
giá quặng sắt đã có xu hƣởng ổn định trở lại, hiện đang giao dịch
quanh mức 88 USD/tấn.
Chính sách
• QĐ 1230/BCT - Áp dụng biện pháp chống lẩn tránh thuế phòng vệ
thƣơng mại đối với thép dây thép cuộn, mức thuế suất áp dụng là
10,9%
• QĐ 1711/BCT – Áp dụng biện pháp CBPG tạm thời đối với thép
phủ màu từ Trung Quốc (3,45% - 34,27%) và Hàn Quốc (4,48% -
19,25%).
• QĐ 4086/BCT – Loại trừ Malaysia và Kazakhstan ra khỏi danh sách
đƣợc miễn trừ biện pháp tự vệ đối với phôi thép do lƣợng nhập khẩu
> 3% tổng nhập khẩu vào VN.
• Mỹ công bố áp thuế 456% đối với sản phẩm thép dẹt đƣợc gia công
tại VN từ cuộn cán nguội và cán nóng xuất xứ từ Đài Loan và Hàn
Quốc.
• Thái Lan khởi xƣớng rà soát lệnh áp thuế CBPG đối với sản phẩm
thép carbon cuộn nguội từ Việt Nam, Trung Quốc và Đài Loan
• Malaysia kết luận mức thuế CBPG đối với thép CRC của Việt Nam
ở mức 2% - 13,68%.
50
70
90
110
130
150
170
190
400
450
500
550
600
650
700
1/2
/20
18
2/2
/20
18
3/2
/20
18
4/2
/20
18
5/2
/20
18
6/2
/20
18
7/2
/20
18
8/2
/20
18
9/2
/20
18
10/
2/2
018
11/
2/2
018
12/
2/2
018
1/2
/20
19
2/2
/20
19
3/2
/20
19
4/2
/20
19
5/2
/20
19
6/2
/20
19
7/2
/20
19
8/2
/20
19
9/2
/20
19
10/
2/2
019
11/
2/2
019
12/
2/2
019
HRC (T) Billet (T) Quặng sắt (P)
Nguồn: Bloomberg, VCBS tổng hợp
100
120
140
160
180
200
220
240
260
280
1/2
/20
18
2/2
/20
18
3/2
/20
18
4/2
/20
18
5/2
/20
18
6/2
/20
18
7/2
/20
18
8/2
/20
18
9/2
/20
18
10/
2/2
018
11/
2/2
018
12/
2/2
018
1/2
/20
19
2/2
/20
19
3/2
/20
19
4/2
/20
19
5/2
/20
19
6/2
/20
19
7/2
/20
19
8/2
/20
19
9/2
/20
19
10/
2/2
019
11/
2/2
019
12/
2/2
019
Nguồn: Bloomberg, VCBS tổng hợp
Biểu đồ 7: Diễn biến giá than cốc 2017-2019
Biểu đồ 8: Diễn biến giá quặng sắt, HRC và Billet 2017-2019
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
NGÀNH THÉP - TRIỂN VỌNG NGÀNH:
70
Triển vọng
Giá quặng sắt đang có xu hƣớng trở lại ổn định từ Q4.2019 sẽ giúp các doanh nghiệp phần nào giảm áp lực suy
giảm chỉ số biên lợi nhuận gộp, so với giai đoạn 9T/2019 các doanh nghiệp sản xuất thép phải đối mặt với rủi ro kép
từ suy giảm giá bán và giá quặng sắt tăng đột biến.
Triển vọng tăng trƣởng dài hạn ngành xây dựng trong nƣớc: Nhu cầu xây dựng nhà ở và cơ sở hạ tầng trong
tƣơng lai sẽ tăng trƣởng khả quan khi tỷ lệ dân số đô thị hóa và diện tích sàn bình quân ngƣời tại Việt Nam còn khá
thấp so với một số quốc gia trong khu vực và các quốc gia phát triển trên thế giới, các hoạt động thu hút dòng vốn FDI
cùng với các chính sách hỗ trợ công nghiệp hóa và hiện đại hóa của Chính phủ sẽ tạo động lực thúc đẩy ngành xây
dựng công nghiệp, chúng tôi kỳ vọng ngành thép vẫn còn dƣ địa tăng trƣởng lớn trong dài hạn.
Rủi ro
Giá bán chƣa có nhiều động lực cải thiện khi công suất toàn ngành đang tăng lên sau khi ba nhà máy mới Dung
Quất GĐ1 (2 triệu tấn/năm; HPG), Nghi Sơn GĐ1 (1 triệu tấn/năm) và Tung Ho (nhà máy cán; 0,6 triệu tấn/năm) có
thể đi vào thƣơng mại trong H2/2019. Ngoài ra dự kiến năm 2020, thị trƣờng xây dựng trong nƣớc chƣa có nhiều tín
hiệu khởi sắc sẽ tăng áp lực cạnh tranh, giảm giá bán.
Rủi ro thị trƣờng xây dựng chững lại năm 2020. Chúng tôi quan ngại phân khúc BĐS thƣơng mại sẽ chững lại do
chính sách siết chặt dòng vốn tín dụng vào lĩnh vực BĐS (theo TT 22/2019/TT-NHNN NHNN yêu cầu giảm tỷ nâng
hệ số rủi ro cho vay BĐS từ 150% lên 200%), cũng nhƣ siết chặt các quy trình pháp lý cấp phép từ đó đã làm tốc độ
nguồn cung các dự án mới ra thị trƣờng có phần kém sôi động hơn.
Rủi ro ảnh hƣởng từ chiến tranh thƣơng mại Mỹ-Trung: Trung Quốc là một trong các quốc gia bị Mỹ áp thuế
nhập khẩu 25% các sản phẩm thép, vì vậy với sản lƣợng sản xuất lớn buộc Trung Quốc phải dịch chuyển xuất khẩu
các sản phẩm thép và phôi sang các quốc gia khác. Mặc dù Việt Nam vẫn đang duy trì thuế tự vệ với các sản phẩm
thép Trung Quốc, tuy nhiên vẫn chịu rủi ro từ các hoạt động nhập khẩu tiểu ngạch, chính sách bán phá giá và các sản
phẩm kém chất lƣợng từ quốc gia này.
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
CTCP TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT (HPG) – Tổng quan
71
Hoạt động kinh doanh chính
Lĩnh vực chính kinh doanh chính là sản xuất và kinh
doanh thép với tỷ trọng doanh thu đạt trên 80%, chiếm vị
trí số một về thị phần thép dài (26%, 10T/2019,VSA) và
ống thép cả nƣớc (34%, 10T/2019,VSA).
Kết quả kinh doanh
Doanh thu lũy kế 9T/2019 đạt 45.682 tỷ đồng (+10,2%
yoy, đạt 65% KH 2019). Trong đó, mảng kinh doanh chủ
lực sản xuất kinh doanh thép mặc dù ghi nhận tăng
trƣởng sản lƣợng tiêu thụ trong 9T/2019 tăng 16% yoy,
đạt 2,5 triệu tấn. Tuy nhiên, giá bán xu hƣớng giảm từ
tháng 3/2018 đến nay đã tác động giảm nhẹ doanh thu.
LNST lũy kế 9T/2019 đạt 5.655 tỷ đồng (-17% yoy, đạt
84% KH 2019) do tác động suy giảm lợi nhuận gộp từ
giá bán và chi phí lãi vay tăng mạnh 63% so với cùng kỳ,
nguyên nhân một phần dự án thép Dung Quất đã đi vào
hoạt động không còn vốn hóa lãi vay.
Sản xuất và kinh doanh thép
81%
Nông nghiệp 12%
BĐS 2%
Khác 5%
Trần Đình Long
33%
DC 8%
VOF 5% Deutsche
Bank AG
5%
Trần Tuấn Dƣơng
3%
Nguyễn Mạnh Tuấn
2%
Khác 44% Ngoài T12/2019
Trong T3/2019
Biểu đồ 9: Cơ cấu cổ đông HPG Biểu đồ 10: Cơ cấu doanh thu HPG
Biểu đồ 11: Doanh thu – LNST – EPS HPG 2017- 2020F
Nguồn: BCTC, BCTN HPG, VCBS tổng hợp
Nguồn: BCTC HPG, VCBS tổng hợp
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
16%
18%
20%
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
80,000
2017 2018 2019F 2020F
Doanh thu (tỷ đồng)
LNST (tỷ đồng)
EPS (đồng)
Biên LNST (%)
Nguồn: BCTC, BCTN HPG, VCBS tổng hợp
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
CTCP TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT (HPG) – Triển vọng
72
Trong ngắn hạn, dự án Dung Quất giai đoạn 1 đi vào hoạt động, sẽ giúp HPG gia tăng công suất sẽ tạo động lực giúp HPG
tăng trƣởng doanh thu, mặc dù có thể chƣa mang lại lợi nhuận đáng kể trong thời gian đầu tiếp cận thị trƣờng. Tuy nhiên
trong dài hạn, triển vọng tăng trƣởng dài hạn ngành xây dựng trong nƣớc với việc tổng công suất dự án thép Dung
Quất đi vào hoạt động ổn định sẽ nâng tổng công suất của HPG thêm 4 triệu tấn/năm, với chuỗi sản xuất khép kín cùng lợi
thế về quy mô, bên cạnh nhu cầu xây dựng nhà ở và cơ sở hạ tầng trong tƣơng lai sẽ tăng trƣởng khả quan khi tỷ lệ dân số
đô thị hóa và diện tích sàn bình quân ngƣời tại Việt Nam còn khá thấp so với một số quốc gia trong khu vực và các quốc
gia phát triển trên thế giới, các hoạt động thu hút dòng vốn FDI cùng với các chính sách hỗ trợ công nghiệp hóa và hiện
đại hóa của Chính phủ sẽ tạo động lực thúc đẩy ngành xây dựng công nghiệp, chúng tôi kỳ vọng HPG vẫn còn dƣ địa tăng
trƣởng lớn trong dài hạn.
Nhu cầu thép HRC nội địa lớn so với nguồn cung trong nƣớc. Trong năm 2019 ƣớc tính tổng nhu cầu HRC trong nƣớc
trên 15 triệu/tấn (Dựa vào số liệu VSA 10T/2019, VCBS ước tính) Ngoại trừ Formosa với sản lƣợng tiêu thụ nội địa cả năm
2019 ƣớc tính đạt 3,8 triệu tấn, chỉ đáp ứng khoảng 25% nhu cầu sản xuất trong nƣớc, phần còn lại thép HRC tại Việt
Nam đều phải nhập khẩu. Nhằm giảm rủi ro tăng giá nguyên liệu đầu vào do Chính Phủ Việt Nam thực thi các chính sách
bảo hộ và rủi ro điều tra thƣơng mại và áp thuế, đặc biệt các sản phẩm đầu ra có nguồn gốc phôi từ Trung Quốc khả năng
các nhà sản xuất trong nƣớc sẽ đa dạng hóa một phần sản lƣợng nhập khẩu sang các nhà sản xuất thép HRC nội địa. Vì
vậy có thể xem Nhà máy Dung Quất GĐ2 đang đứng trƣớc cơ hội tiếp cận thị trƣờng trong nƣớc khá lớn.
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
CTCP TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT (HPG) – Định giá
73
Đơn vị: tỷ đồng 2018 2019F 2020F
Doanh thu thuần 55.836 61.312 73.610
+/- yoy (%) 21,0% 9,8% 20,0%
LNST 8.601 7.570 8.778
+/- % 7,3% -12,0% 15,9%
EPS (nghìn đồng/cổ phiếu) 4.037 2.742 3.179
DỰ PHÓNG
29.030 /CP
GIÁ MỤC TIÊU
+18,9% UPSIDE
Chi tiết báo cáo cập nhật HPG: tại đây
BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU HPG & VN-INDEX
600
700
800
900
1,000
1,100
1,200
1,300
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
1/2
/20
18
2/2
/20
18
3/2
/20
18
4/2
/20
18
5/2
/20
18
6/2
/20
18
7/2
/20
18
8/2
/20
18
9/2
/20
18
10/
2/2
018
11/
2/2
018
12/
2/2
018
1/2
/20
19
2/2
/20
19
3/2
/20
19
4/2
/20
19
5/2
/20
19
6/2
/20
19
7/2
/20
19
8/2
/20
19
9/2
/20
19
10/
2/2
019
11/
2/2
019
12/
2/2
019
VN-Index HPG
HPG
VN_INDEX
Phƣơng pháp DCF 29.030
ĐỊNH GIÁ
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
NGÀNH GẠCH ỐP LÁT - DIỄN BIẾN NGÀNH:
74
Công suất thiết kế: Theo thống kê của VCBS, Trong năm
2019, mặc dù công suất thiết kế toàn ngành chỉ tăng nhẹ
2,6% so với 2018, đạt mức 690 triệu m2/năm do chỉ có thêm
bốn dây chuyển mới đi vào hoạt động (Gạch Men An Giang:
1 dây chuyển 3 triệu m2/năm; Vicenza:2 dây chuyển 11,5
triệu m2/năm; Gốm Sứ Thanh Hà: 1 dây chuyển, 3 triệu
m2/năm). Tuy nhiên theo ƣớc tính của chúng tôi năng lực
sản xuất toàn ngành năm 2019 đã tăng lên đến 32 triệu m2,
+4,7% nguyên nhân bởi các dự án chính thức hoạt động từ
giữa năm 2018 đã hoạt động trọn vẹn trong 2019.
Nhu cầu thị trƣờng, theo ƣớc tính của chúng tôi nhu cầu
sản phẩm gạch ốp lát năm 2019 khả năng tăng trƣởng thấp
hơn tốc độ tăng trƣởng ngành xây dựng 8,3% (9T/2019,
GSO). Khi tăng trƣởng xây dựng nhà ở riêng lẻ chiếm tỷ
trọng lớn không kỳ vọng tăng trƣởng nhiều, bên cạnh hoạt
động xây dựng BĐS cả nƣớc có phần trầm lắng từ 2018 đến
nay.
Giá bán: Từ áp lực gia tăng năng lực sản xuất toàn ngành
trong khi tỷ lệ tiêu thụ/sản xuất chỉ quanh mức 80%
(2018,VIBCA), bên cạnh hoạt động xây dựng bắt đầu dấu
hiệu tăng trƣởng chậm lại từ 2018 đến nay đã tác động giảm
giá bán các dòng sản phẩm phổ thông (ceramic và
porcelain). Theo số liệu công bố các DN và khảo sát một số
doanh nghiệp trong ngành (VGC, CVT, TTC), giá bán của
các sản phẩm gạch phổ thông hiện nay đã giảm từ 7-10% so
với thời điểm đầu năm.
30,435 30,000 31,547 33,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
45,000
Căn hộ chào bán HCM Căn hộ chào bán HN
Căn hộ
2014 2015 2016 2017 2018 2019 E
Biểu đồ 1: Công suất thiết kế - SX – TT gạch ốp lát toàn ngành 2014-2019
Bảng 1: Danh sách các nhà máy mở rộng dây chuyền 2018-2019
Biểu đồ 2: Số lƣợng chào bán căn hộ tại Hà Nội và Hồ Chí Minh 2014-2019
Nguồn: CW R, VIBCA, VCBS tổng hợp
Nguồn: VIBCA, VCBS tổng hợp
Nguồn: CBRE, VCBS tổng hợp
Stt Doanh Nghiệp Vị trí
Công suất tăng
thêm (triệu
m2/năm)
Số dây chuyển Loại gạch Chính thức thƣơng
mại
1 CMC Phú Thọ 3 1 Granite T08/2018
2 Mikado Thái Bình 3 1 Granite 2018
3 Nice Hải Dƣơng 30 NA Porcelain, Granite T06/2018
4 BNG Bắc Giang 3 1 NA 2018
5 Vitto Thừa Thiên Huế 8 1 Granite 2018
6 Gạch Men An Giang An Giang 3 1 Granite 2019
7 Gạch Men Vicenza Thanh Hóa 11,5 2 Ceramic, Granite 2019
8 Gốm Sứ Thanh Hà Phú Thọ 3 1 NA 2019
9 Gạch Granite Nam Định Nam Định 3 1 2020
10 Gạch Ốp Lát Sao Đỏ Hải Dƣơng 4 1 2020
672 690
602 634
542 540-560
0
20
40
60
80
100
0
200
400
600
800
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Triệu m2 Triệu m2
CSTK Sản xuất Tiêu thụ Chênh lệch
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
NGÀNH GẠCH ỐP LÁT - DIỄN BIẾN NGÀNH:
75
Sản phẩm: Nhằm giảm bớt áp lực cạnh tranh về giá, các
công ty trong ngành ngành xu hƣớng chuyển dịch sang các
sản phẩm gạch cao cấp từ 2017 trở lại đây. Trong đó nổi bật
với những thƣơng hiệu: Euro tile, Color body, Viglacera
Premium (VGC), Granite thấm muối tan, Granite vi tinh kim
cƣơng, Sugar matt (CVT) ... có khả năng cạnh tranh về chất
lƣợng với các sản phẩm ngoại nhập Tây Ban Nha, Ý với lợi
thế hơn giá bán cạnh tranh hơn.
Nguyên vật liệu: nhóm vật liệu: cao lanh, đất sét, tràng
thạch đƣợc sử dụng từ nguồn trong nƣớc ít có sự biến động
về giá. Trong khi các nhiên liệu than nhiệt và LPG phần lớn
đƣợc nhập khẩu có xu hƣớng giảm. Điều này đã giúp các
công ty trong ngành một phần giải tỏa áp lực suy giảm biên
lơi nhuận gộp.
Theo số liệu của Bloomberg, giá trung bình than nhiệt 6.500
cal/kg và LPG trong năm 2019 lần lƣợt là 79 USD/tấn và 56
USD/tấn, giảm 26% và 17% so với 2018.
Tác động Chiến tranh thƣơng mại: Ở thời điểm hiện tại,
các sản phẩm gạch ốp lát Trung Quốc đang bị Mỹ áp thuế từ
100-222%. Việt Nam hiện là quốc gia sản xuất gạch ốp lát
lớn thứ 4 thế giới, tuy nhiên thực tế vẫn chƣa thể đón nhận
cơ hội này, nguyên nhân phần lớn các sản phẩm sản xuất
trong nƣớc chƣa đủ điều kiện xuất khẩu sang thị trƣờng Mỹ.
Ngƣợc lại, đang phải đối mặt rủi ro xuất khẩu tiểu ngạch và
bán phá giá gia tăng từ các sản phẩm Trung Quốc.
Biểu đồ 3: Biến động giá bán gạch một số công ty 2018-2019
Biểu đồ 4: Diễn biến giá than nhiệt và LPG 2018-2019
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
0
20
40
60
80
100
120
140
1/2
/20
18
2/2
/20
18
3/2
/20
18
4/2
/20
18
5/2
/20
18
6/2
/20
18
7/2
/20
18
8/2
/20
18
9/2
/20
18
10/
2/2
018
11/
2/2
018
12/
2/2
018
1/2
/20
19
2/2
/20
19
3/2
/20
19
4/2
/20
19
5/2
/20
19
6/2
/20
19
7/2
/20
19
8/2
/20
19
9/2
/20
19
10/
2/2
019
11/
2/2
019
12/
2/2
019
USD/tấn USD/tấn
Than đá (T) LPG (P)
Nguồn: Bloomberg, VCBS tổng hợp
Nguồn: Sở xây dựng các tỉnh, VCBS tổng hợp
Stt Công ty Tên sản phẩm T12/2018 T9/2019 +/-%
1 Bạch Mã Nhóm BIaNormal Series, HG4000-4004,
40x40 119.000 117.000 -1,7%
2 Đồng Tâm Gach ceramic men mài bóng, 40x40 145.000 131.818 -9,1%
3 Vitto Gạch lót nền mài bóng loai 1, 50x50 148.276 137.931 -7,0%
4 Ý Mỹ Granite mà một lớp bóng 205.000 195.000 -4,9%
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
NGÀNH GẠCH ỐP LÁT-TRIỂN VỌNG NGÀNH:
76
Triển vọng.
Dự báo trong năm 2020 ngành gạch ốp lát sẽ giảm bớt áp lực cạnh: Dựa vào số liệu của ƣớc tính CBRE lƣợng cung căn hộ chào bán
H2/2019 tại Hà Nội và Hồ Chí Minh dự kiến sẽ tăng trƣởng tốt hơn và dự báo tổng mức tăng trƣởng cả năm 2019 hai khu vực này sẽ quanh
mức 10%. Bên cạnh đó, kỳ vọng tăng trƣởng xây dựng ngành xây dựng Việt Nam năm 2020 vẫn duy trì mức tăng trƣởng trung bình 6-
8%/năm ngang bằng mức tăng trƣởng năm 2019. Trong khi nguồn cung toàn ngành ƣớc tính tăng thêm 15,1 triệu m2 từ công suất tăng các
nhà máy bắt đầu hoạt động giữa năm 2019 và trong năm 2020 (Gạch Granite Nam Định: 1 dây chuyển, 3 triệu m2/năm; Gạch Ốp Lát Sao
Đỏ:1 dây chuyển, 4 triệu m2/năm) Vì vậy chúng tôi kỳ vọng nhu cầu gạch ốp toàn ngành năm 2020 sẽ có sự cải thiện tốt hơn so với năm
2019. Đồng thời sự khởi sắc từ nhu cầu xây dựng H2/2019 sẽ giúp giá bán các sản phẩm gạch duy trì đƣợc mức giá bán thời điểm hiện tại
hoặc chỉ điều chỉnh giảm nhẹ dƣới 3%.vào số liệu của ƣớc tính CBRE lƣợng cung căn hộ chào bán H2/2019 tại Hà Nội và Hồ Chí Minh dự
kiến sẽ tăng trƣởng tốt hơn và dự báo tổng mức tăng trƣởng cả năm 2019 hai khu vực này sẽ quanh mức 10%. Bên cạnh đó, kỳ vọng tăng
trƣởng xây dựng ngành xây dựng Việt Nam năm 2020 vẫn duy trì mức tăng trƣởng trung bình 6-8%/năm ngang bằng mức tăng trƣởng năm
2019. Vì vậy chúng tôi kỳ vọng nhu cầu gạch ốp toàn ngành năm 2020 sẽ có sự cải thiện tốt hơn so với năm 2019. Đồng thời sự khởi sắc từ
nhu cầu xây dựng H2/2019 sẽ giúp giá bán các sản phẩm gạch duy trì đƣợc mức giá bán thời điểm hiện tại hoặc chỉ điều chỉnh giảm nhẹ
dƣới 3%.
Triển vọng tăng trƣởng dài hạn ngành xây dựng trong nƣớc: Nhu cầu xây dựng nhà ở và cơ sở hạ tầng trong tƣơng lai sẽ tăng trƣởng
khả quan khi tỷ lệ dân số đô thị hóa và diện tích sàn bình quân ngƣời tại Việt Nam còn khá thấp so với một số quốc gia trong khu vực và các
quốc gia phát triển trên thế giới, các hoạt động thu hút dòng vốn FDI cùng với các chính sách hỗ trợ công nghiệp hóa và hiện đại hóa của
Chính phủ sẽ tạo động lực thúc đẩy ngành xây dựng công nghiệp. Vì vậy, chúng tôi kỳ vọng ngành gạch ốp lát vẫn còn dƣ địa tăng trƣởng
trong dài hạn.
23%
36%
50% 54% 60%
76% 82%
100%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
Campuchia Việt Nam Thá i Lan Indonesia Trung Quốc Malaysia Mỹ Singapore
Nguồn: CIA W orld Factbook, VCBS tổng hợp 60 60
40
24 28 27
22
0
10
20
30
40
50
60
70
Mỹ Úc Trung Quốc Việt Nam Hà Nội Đà Nẵng TP. Hồ Chí Minh
m2/ngƣời
Nguồn: GSO, VCBS tổng hợp
Biểu đồ 5: Tỷ lệ đô thị hóa Việt Nam và một số quốc gia năm 2018 Biểu đồ 6: Diện tích sàn bình quân Việt Nam và một số quốc gia năm 2018
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
NGÀNH GẠCH ỐP LÁT-TRIỂN VỌNG NGÀNH:
77
Rủi ro
Rủi ro dƣ cung ngành gạch ốp lát. Theo nghiên cứu của chúng tôi, công suất thiết kế toàn ngành gạch ốp lát thời điểm
hiện tại ƣớc tính khoảng 662 triệu m2/năm và trong khi sản lƣợng tiêu thụ năm 2019 ƣớc tính khoảng 540-560 triệu
m2/năm, chỉ chiếm khoảng 73% công suất thiết kế. Vì vậy ngành gạch ốp lát trong trung và dài hạn đang phải đối mặt
với tình trạng cạnh tranh gay gắt, đặc biệt tại các dòng sản phẩm phổ thông, từ đó áp lực giảm giá bán các dòng sản
phẩm này.
Rủi ro thị trƣờng xây dựng chững lại năm 2020. Chúng tôi quan ngại phân khúc BĐS thƣơng mại sẽ chững lại do
chính sách siết chặt dòng vốn tín dụng vào lĩnh vực BĐS (theo TT 22/2019/TT-NHNN NHNN yêu cầu giảm tỷ nâng hệ
số rủi ro cho vay BĐS từ 150% lên 200%), cũng nhƣ siết chặt các quy trình pháp lý cấp phép từ đó đã làm tốc độ nguồn
cung các dự án mới ra thị trƣờng có phần kém sôi động hơn. Từ đó sẽ ảnh hƣởng đến nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm
gạch ốp lát trong 2021.
Rủi ro ảnh hƣởng từ chiến tranh thƣơng mại Mỹ-Trung. Hiện nay Trung Quốc là quốc gia sản xuất và xuất khẩu
gạch ốp lát hàng đầu thế giới, với tỷ trọng lần lƣợt chiếm 43% và 31%, trong đó thị trƣờng Mỹ chiếm 7,5% sản lƣợng
xuất khẩu (2018,Ceramic World Review số 133/2019). Ở thời điểm hiện tại, các sản phẩm gạch ốp lát Trung Quốc đang
bị Mỹ áp thuế từ 100-222%. Do đó, ngành gạch ốp lát Việt Nam thông thƣờng đã phải đối mặt rủi ro xuất khẩu tiểu
ngạch từ Trung Quốc, nay áp lực này sẽ lớn hơn rất nhiều hoặc rủi ro phải đối mặt với việc bán phá giá các sản phẩm từ
quốc gia này.
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
VGC – Tổng quan
78
Hoạt động kinh doanh chính
Lĩnh vực chính kinh doanh chính là sản xuất và kinh doanh
VLXD chiếm 72% doanh thu. Bên cạnh mảng cho thuê KCN
đang dần tăng chiếm tỷ trọng trong giai đoạn 2018-2019, lũy
kế 9T/2019 chiếm 27% tỷ trọng doanh thu.
Kết quả kinh doanh
Lũy kế 9T/2019 VGC đã ghi nhận mức tăng trƣởng doanh thu
khả quan đạt 7.382 tỷ đồng, +15,8% yoy (hoàn thành 79% kế
hoạch), LNTT đạt 769 tỷ đồng, +15,9% yoy (hoàn thành 81%
kế hoạch). Động lực tăng trƣởng doanh thu chủ yếu đến từ
mảng Cho thuê và quản lý khu công nghiệp (KCN). Cụ thể:
• Mảng cho thuê KCN: doanh thu 9T/2019 đạt 1.929 tỷ đồng,
tăng trƣởng đột biến +162,4% yoy đến từ diện tích đất cho
thuê tăng trƣởng tốt, đạt 150,8 ha, tăng 50% so với con số
cùng kỳ 2018. Bên cạnh giá thuê ghi nhận sự tăng trƣởng tốt
tại các KCN có vị trí lợi thế Yên Phong I mở rộng, Đồng Văn
4.
• Mảng VLXD mặc dù ghi nhận tăng trƣởng +3% yoy chủ yếu
đến từ các nhà máy mới đi vào hoạt động. Tuy nhiên hoạt
động sản xuất kinh doanh từng nhà máy riêng lẻ đang phải
đối mặt với những khó khăn nhất định do tình hình xây dựng
chung cả nƣớc có phần kém tích cực và áp lực cạnh tranh khá
lớn.
Biểu đồ 7: Cơ cấu cổ đông VGC Biểu đồ 8: Cơ cấu doanh thu VGC
Biểu đồ 9: Doanh thu – LNST - EPS VGC 2017-2020F
Nguồn: BCTC, BCTN VGC, VCBS tổng hợp
Cho thuê và dịch vụ KCN
27%
Gạch ốp lát 27%
Gạch-ngói xây dựng
23%
Sứ vệ sinh 11%
Kính xây dựng
10%
Cho thuê BĐS nhà ở
1%
HĐ xây dựng 1%
54.0% 46.0%
Bộ Xây Dựng, 38.6%
Khác, 61.4%
7.0%
7.2%
7.4%
7.6%
7.8%
8.0%
8.2%
8.4%
8.6%
8.8%
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
2017 2018 2019F 2020F
DT (tỷ đồng)
LNST (tỷ đồng)
EPS (đồng)
Biên LNST (%)
Nguồn: BCTC, BCTN VGC, VCBS tổng hợp
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
VGC - Luận điểm đầu tƣ
79
Trong ngắn, trung và dài hạn, triển vọng hoạt động phát triển KCN tại Việt Nam sẽ hƣởng lợi rất lớn trong việc dịch chuyển dòng vốn FDI quốc tế nhờ sở hữu vị trí thuận lợi cho hoạt động logistics cảng biển, chi phí nhân công và chi phí thuê đất vẫn duy trì mức thấp so với các nƣớc trong khu vực và tình hình chính trị đƣợc đánh giá tích cực. Trong khi các quốc gia nhƣ Trung Quốc, Malaysia trong ngắn và trung hạn không còn là sự lựa chọn lý tƣởng cho dòng vốn FDI đầu tƣ vào các lĩnh vực sản xuất và chế tạo khi chi phí nhân công và chi phí thuê đất hiện đã tăng mạnh trong 5 năm trở lại đây, cùng các chính sách về môi trƣờng tại quốc gia này ngày càng bị thắt chặt. Tuy nhiên ở đây các yếu tố về năng suất lao động và cơ sở hạ tầng vẫn còn là điểm hạn chế của Việt Nam cần đƣợc cải thiện để tiếp cận dòng vốn FDI dịch chuyển
Triển vọng tăng trƣởng dài hạn ngành xây dựng trong nƣớc: Nhu cầu xây dựng nhà ở và cơ sở hạ tầng trong tƣơng lai sẽ tăng trƣởng khả quan khi tỷ lệ dân số đô thị hóa và diện tích sàn bình quân ngƣời tại Việt Nam còn khá thấp so với một số quốc gia trong khu vực và các quốc gia phát triển trên thế giới, các hoạt động thu hút dòng vốn FDI cùng với các chính sách hỗ trợ công nghiệp hóa và hiện đại hóa của Chính phủ sẽ tạo động lực thúc đẩy ngành xây dựng công nghiệp. Vì vậy, chúng tôi kỳ vọng nhu cầu sử dụng VLXD cả nƣớc nói chung và VGC nói riêng vẫn còn dƣ địa tăng trƣờng trong dài hạn.
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
-
10
20
30
40
50
60
70
80
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Tỷ USD Dự án
Vốn đăng ký Vốn thực hiện Số dự án
Biểu đồ 10: Vốn FDI tại Việt Nam 2008-2018
Dựa trên các kỳ vọng trên và khảo sát thực tế một số KCN phía Bắc chúng tôi đánh giá cao tiềm năng tăng trƣởng doanh thu lợi nhuận VGC trong giai đoạn 2020-2021, khi các KCN chủ lực Yên Phong I mở rộng (dự kiến thời gian cho thuê 2018-2021), Đồng Văn 4 (2018-2021), Yên Mỹ (2020-2024) đang có sức hút rất lớn và KCN Yên Phong IIC sẽ mang lại doanh thu-lợi nhuận tăng thêm từ năm 2021.
Nguồn: GSO, VCBS tổng hợp
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
VGC – KHẢ QUAN
80
Đơn vị: tỷ đồng 2018 2019F 2020F
Doanh thu thuần 8.812 10.031 10.692
+/- yoy (%) -4,2% 13,8% 6,6%
LNST 667 845 919
+/- % -7,6% 26,6% 8,8%
EPS (nghìn đồng/cổ phiếu) 1.261 1.597 1.737
DỰ PHÓNG
20.400 /CP
GIÁ MỤC TIÊU
+11,7% UPSIDE
Chi tiết báo cáo cập nhật VGC: tại đây
BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU VGC & VN-INDEX
600
700
800
900
1,000
1,100
1,200
1,300
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
1/2
/20
18
2/2
/20
18
3/2
/20
18
4/2
/20
18
5/2
/20
18
6/2
/20
18
7/2
/20
18
8/2
/20
18
9/2
/20
18
10/
2/2
018
11/
2/2
018
12/
2/2
018
1/2
/20
19
2/2
/20
19
3/2
/20
19
4/2
/20
19
5/2
/20
19
6/2
/20
19
7/2
/20
19
8/2
/20
19
9/2
/20
19
10/
2/2
019
11/
2/2
019
12/
2/2
019
VN-Index HPG
VGC
VN_INDEX
Phƣơng pháp DCF 20.400
ĐỊNH GIÁ
NGÀNH
BÁN LẺ
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
DIỄN BIẾN NGÀNH:
82
1. TỔNG QUAN CHUNG
Tính chung 10T.2019, tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 3.083 ngàn tỷ đồng (+12,8%
yoy), nếu loại trừ yếu tố giá, thì mức tăng đạt 9,4% yoy.
Tăng trƣởng chính đến từ nhóm sản phẩm Văn hóa – Giáo dục, Thực phẩm và Gia
dụng
Những đô thị cấp 1-2 đang cho thấy tốc độ tăng trƣởng cao (>15% yoy) so với các
trung tâm kinh tế Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM (~12% yoy)
Mạng lƣới bán lẻ hiện đại (MT – +19% về giá trị) tăng trƣởng mạnh hơn kênh truyền
thống (GT – +5% về giá trị).
>15%
<13%
Phân bổ tăng trƣởng bán lẻ tại 1 số
đô thị chính
Nguồn: GSO
2,470 2,676
2,937 3,300
3,083
2015 2016 2017 2018 10T2019
Ngàn
tỷ
đồng
Doanh số bán lẻ hàng hóa
nội địa
15.5%
13.8%
12.2%
11.2%
6.5%
00% 05% 10% 15% 20%
Giáo dục
Thực phẩm
Đồ gia dụng
May mặc
Xe cộ
Tăng trƣởng bán lẻ theo nhóm ngành
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
DIỄN BIẾN NGÀNH
83
Niềm tin tiêu dùng tăng trƣởng cùng với thu nhập. Ngành hàng bách
hóa, điện tử gia dụng là những mặt hàng có doanh số cao nhất.
Mô hình bán lẻ hiện đại đa kênh trở thành xu hƣớng, với tốc độ tăng
trƣởng bán hàng trực tuyến vẫn duy trì ở mức cao.
Cơ cấu dân số già hóa, tầng lớp thu nhập trung bình và cao gia tăng
thúc đẩy mô hình bán hàng tiện lợi và các sản phẩm cao cấp, thực
phẩm chăm sóc sức khỏe, thân thiện môi trƣờng
Phân chia theo nhóm mặt hàng, bách hóa và điện lạnh gia dụng là
những mặt hàng có doanh thu bán lẻ cao nhất thị trƣờng.
2. DIỄN BIẾN TÍCH CỰC TRONG 10T2019
14.1%
8.1% 7.8% 9.0% 8.6%
24.1%
31.5% 31.5%
25.4%
20.5%
00%
05%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
2014 2015 2016 2017 2018
Tăng trƣởng bán lẻ theo kênh
Tại cửa hàng Online
115 124
120 129
122 129
70.7
93.4
118.4
50
60
70
80
90
100
110
120
130
140
Chỉ số CCI Việt Nam
44%
17%
11%
9%
6% 5%
8%
Doanh thu bán lẻ theo ngành hàng
Bách hóa
Điện tử
Gia dụng
Mỹ phẩm
giải trí
Thời trang
Khác
Nguồn: Euromonitor, McKinsey, WB, Nielson
7%
48%
14%
31%
8%
43%
18%
31%
Dự báo cơ cấu dân số Việt Nam
15-19 20-49 50-64 Khác
Vòng trong:2015
Vòng ngoài:2025
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
DIỄN BIẾN NGÀNH
84
Mô hình bán lẻ hiện đại (MT) đã chiếm lĩnh thị trƣờng các thành phố lớn tại 1 số ngành hàng và đang dần tiến về khu
vực nông thôn.
Các nhà bán lẻ đã thử nghiệm thành công mô hình cửa hàng và đang nhanh chóng nhân rộng mạng lƣới nằm chiếm
lĩnh thị phần
2. DIỄN BIẾN TÍCH CỰC TRONG 10T2019 (tiếp)
32%
23% 9%
9%
14%
5%
2% 6% Cửa hàng cỡ vừa
Cửa hành nhỏ lẻ
Chợ cóc
Cửa hàng chuỗi
Siêu thị
Cửa hàng tiện lợi
Online
Khác
11%
65%
15%
2% 2%
5%
Thị phần của các kênh bán lẻ
Thành thị Nông thôn
Bán lẻ truyền thống
Nguồn: Kantar World Pannel, VCBS Đ
ộ p
hân m
ảnh
Tăng trƣởng T
hấp
T
run
g b
ình
Cao
Trung bình Thấp Cao
Một số ngành hàng đã đƣợc các DN bán lẻ
hiện đại thâm nhập
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
DIỄN BIẾN NGÀNH
85
Thƣơng vụ Vinmart mua lại Shop&Go (4/2019) và Saigon Co.op mua lại chuỗi siêu
thị Auchan (6/2019) đã cho thấy kinh nghiệm thấu hiểu địa phƣơng đã chiến thắng
mô hình kinh doanh quốc tế trong phân khúc siêu thị/cửa hàng tiện lợi.
Tháng 12/2019, thƣơng vụ MCH sáp nhập Vincommerce và VinEco bất ngờ đƣợc
công bố
2. DIỄN BIẾN TÍCH CỰC TRONG 10T2019 (tiếp)
- Vinmart thâu tóm
chuỗi siêu thị Queensland (8 siêu
thị).
9/2019
- MWG mua lại Phúc An
Khang và Trần Anh
- FRT mua lại Long Châu
- Vingroup mua lại VinFA
- Nguyễn Kim mua Dƣợc
Lâm Đồng
2018 - Vingroup mua lại
Viễn Thông A, Fivi mart, GM Việt Nam,
Shop & Go
4/2019 - Saigon Co.op mua
lại Auchan Việt Nam
6/2019 - Jolibee thâu tóm
chuỗi café Coffee Bean.
7/2019
Những thƣơng vụ M&A tiêu biểu trong
ngành bán lẻ - tiêu dùng Việt Nam Nguồn: Chuyên trang M&A, VCBS tổng hợp
- Masan
Consumer sáp nhập
Vincommerce và
VinEco
12/2019
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
TRIỂN VỌNG NGÀNH
86
Thu nhập gia tăng nhanh chóng (~2.587 USD/ngƣời), trong khi tỷ lệ đô thị hóa vẫn ở mức vừa phải (~35%). Với mối
tƣơng quan lên tới 93% giữa thu nhập và đô thị hóa cùng dự báo thu nhập 4.100 USD/năm trong 2026, chúng tôi kỳ
vọng đô thị hóa của Việt Nam sẽ gia tăng đạt tới 49% trong giai đoạn 2025-2030.
Hiện tại, doanh số bán lẻ đang tập trung tại các thành phố lớn và vùng kinh tế trọng điểm. Tuy nhiên, trƣớc mức độ gia
tốc đô thị hóa, chúng tôi đánh giá cao các thành thị cấp 2 sẽ trở thành động lực tăng trƣởng chính cho các doanh
nghiệp bán lẻ thay cho các thành phố lớn hiện hữu.
3.1. Triển vọng mở rộng theo địa lý
y = 17.017ln(x) - 92.977
R² = 0.9282
0
20
40
60
80
100
120
0 10 20 30 40 50 60
Tỷ l
ệ đ
ô t
hị
hóa (
%)
Thu nhập bình quân
(„000 USD/person/year)
Tƣơng quan giữa thu nhập và
đô thị hóa tại các nƣớc ASEAN
Malaysia
Singapore
Vietnam
22%
11%
4% 4%
2%
57%
Doanh thu bán lẻ theo địa bàn
TP.HCM
Hà Nội
Đồng Nai
Bình Dƣơng
Hải Phòng
Khác
33.1%
33.8%
34.5%
35.2%
35.9%
43.0%
48.8%
00% 10% 20% 30% 40% 50% 60%
2014
2015
2016
2017
2018
2021
2026
Tỷ lệ đô thị hóa dự báo
Nguồn: WorldBank, GSO
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
TRIỂN VỌNG NGÀNH
87
Trên thực tế, mô hình bán lẻ hiện đại
mới chỉ đƣợc triển khai trên một số
nhóm ngành lớn, cụ thể là bách hóa
(MWG, Vincommerce), điện thoại,
điện tử gia dụng (MWG, FRT), trang
sức (PNJ), dƣợc phẩm (FRT,
Pharmacity, VinFa,…),…
Trong số các ngành hàng trên, các
nhà bán lẻ hiện đại mới chỉ chiếm
đƣợc phần lớn thị phần tại nhóm điện
thoại và điện tử gia dụng, trong khi
đó các ngành hàng bách hóa, trang
sức và dƣợc phẩm vẫn đang đƣợc
khai phá
3.2. Triển vọng mở rộng theo ngành hàng
Tình hình thị trƣờng một số sản phẩm và
thị phần của các DN bán lẻ hiện đại điển hình đang mở rộng
MWG
FRT
MWG
Nguyễn Kim
MWG
FRT
MWG
PNJ
45%
18%
35%
10%
10%
18%
1%
~ 7%
FRT Long Châu
Phamarcity
~1,5%
~1%
MWG
PNJ ~0,1%
~3%
Thị trƣờng bão
hòa, thị phần MT
đã ổn định
Thị phần MT ổn
định, tốc độ tăng
trƣởng vẫn cao
Sân chơi khá mới,
tăng trƣởng cao,
quy mô khá nhỏ
Thị trƣờng phân mảnh, tăng trƣởng cao,
quy mô cực lớn, còn nhiều dƣ địa
Thị trƣờng phân mảnh, tăng trƣởng
cao, song áp lực cạnh tranh đang tăng
Thị trƣờng rất phân mảnh, chƣa có DN nào
chiếm trên 5% thị phần, song tăng trƣởng ở
mức vừa phải, có biên lợi nhuận cao
Thị trƣờng rất phân mảnh, quy mô nhỏ, đƣợc
áp dụng vào mô hình shop- in-shop vì đặc
điểm dễ phối hợp, kích thƣớc nhỏ, giá trị cao
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
TRIỂN VỌNG NGÀNH
88
Việc mở rộng quy mô mạng lƣới giúp cho doanh nghiệp tăng cƣờng đƣợc vị thế đàm phán với khách hàng và với nhà
cung cấp. Độ phủ lớn củng cố sức mạnh thƣơng hiệu của doanh nghiệp, độ co giãn về giá của khách hàng thấp hơn,
giảm áp lực cạnh tranh giá bán. Khi số lƣợng nguyên liệu, hàng hóa nhập về gia tăng, nhà cung cấp có thể tăng chiết
khấu, cấp thêm ƣu đãi về thanh toán, có nhiều nhà cung cấp tham gia chào bán cũng tạo ra lợi thế về giá vốn.
3.3. Triển vọng mở rộng biên lợi nhuận
Doanh
nghiệp Đầu ra Đầu vào
MWG Thị phần 45% di động và 35% điện máy tạo ra
thói quen cho khách hàng lựa chọn mua hàng của
công ty đầu tiên, giá bán sản phẩm tại MWG vẫn
ở mức cao nhất so với các chuỗi khác. Tƣơng tự
với chuỗi BHX.
Quy mô lớn cho phép MWG áp dụng chiến lƣợc
“mua đứt bán đoạn” để đƣợc chiết khấu cao từ nhà
cung cấp
Chi phí DC/kho trên doanh thu sẽ giảm dần khi
mạng lƣới tại các tỉnh ven TP.HCM dày đặc hơn.
PNJ Mạng lƣới bán lẻ trang sức số 1 thị trƣờng, cùng
với liên tục củng cố thƣơng hiệu bằng quảng cáo
và chất lƣợng chế tác, giúp cho doanh số bán lẻ
duy trì tốc độ tăng trƣởng 2 chữ số
Biên lợi nhuận mở rộng nhờ gia tăng tỷ trọng bán
lẻ trong cơ cấu doanh thu. Ngoài ra, hoạt động bán
lẻ trang sức vàng kết hợp đá quý giúp biên lợi
nhuận của PNJ bớt chịu ảnh hƣởng từ biến động
giá vàng.
Những doanh nghiệp bán lẻ điển hình tập trung vào mở rộng biên lợi nhuận
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
CTCP Đầu tƣ Thế giới Di động MWG – Tổng quan
Hoạt động kinh doanh chính
MWG hoạt động chính trong ngành bán lẻ phân phối điện
thoại, gia dụng điện lạnh và bách hóa. 90% doanh thu của công
ty đến từ mảng điện thoại và gia dụng, mảng bách hóa tuy còn
quy mô nhỏ nhƣng tăng trƣởng với tốc khá cao.
Kết quả kinh doanh
• MWG tiếp tục ghi nhận tăng trƣởng với tốc độ cao, doanh
thu tăng trƣởng cao nhất tại các ngành hàng điện máy
(>30% yoy), laptop (>40% yoy) và bách hóa (152% yoy).
• Biên lợi nhuận tiếp tục đƣợc gia tăng. Cụ thể, biên gộp
của TGDĐ và ĐMX tăng từ 18% (1Q2018 – 1Q2019), lên
19,5% (3Q2019). Biên gộp của BHX (sau tỷ lệ hủy hàng)
đạt tới hơn 20% trong tháng 10/2019.
• Số cửa hàng tiếp tục gia tăng, ĐMX +30 cửa hàng (do cả
mở mới và chuyển đổi), BHX +78 cửa hàng, ĐTSR +14
cửa hàng thử nghiệm tại TP.HCM. Tiếp tục thay đổi trƣng
bày cho thêm 90 cửa hàng ĐMX mini trong tháng
10/2019
• Số cửa hàng kinh doanh đồng hồ đạt 174, tổng số sản
phẩm bán ra đạt 245 ngàn (480 tỷ đồng DT). Bắt đầu đẩy
mạnh laptop kể từ tháng 9, tổng số sản phẩm trong 10T
đạt 220 ngàn (2.000 tỷ đồng DT).
29386 39565 3267 72275 2413
28080
48333
8224
84723
3260
TGDĐ ĐMX BHX Tổng DT LNST
Tỷ đ
ồn
g
Biến động KQKD theo chuỗi
10T2018 10T2019
35%
22%
152%
17%
-4%
78% 91%
Tỷ lệ HTKH
Trong: DT
Ngoài: LNST
1038 740 412 0
1009 937
866
14
TGDĐ ĐMX BHX ĐTSR
Số cửa hàng theo chuỗi
10T2018 10T2019
Nguồn: MWG
89
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
CTCP Đầu tƣ Thế giới Di động MWG – Triển vọng
90
Mạng lƣới tiếp tục đƣợc mở rộng, dự kiến hiệu quả sẽ phản ánh rõ nét
hơn khi toàn bộ các cửa hàng mở mới trong 2019 vận hành ổn định
trong cả năm 2020.
Dự kiến hết năm 2019, số cửa hàng ĐMX và BHX sẽ tăng lên con số 1.000
tại mỗi chuỗi. Băt đầu xây dựng chuỗi ĐTSR
Mục tiêu thị phần của ĐMX sẽ đạt tƣơng đƣơng TGDĐ ở mảng điện thoại
(45%).
Nhân rộng mô hình thịt tƣơi cá lội và áp dụng công thức bài trí cửa hàng ra
toàn hệ thống
Biên lợi nhuận dự kiến mở rộng theo quy mô chuỗi
Nhân rộng mô hình double-shop, đẩy mạnh các mặt hàng đang trong
xu hƣớng
Triển khai bán đồng hồ trên 174 cửa hàng và bán gia dụng trên 63 tiệm bách
hóa.
Bắt đầu khai thác mặt hàng laptop khi nhận thấy sản phẩm có nhu cầu gia
tăng, và dự kiến sẽ đẩy mạnh mặt hàng TV trong năm 2020
1000 1000
1500 1250
2000
1500
0
500
1000
1500
2000
2500
BHX ĐMX TGDĐ
Số cửa hàng dự kiến
2017 2018 10T2019 2019F 2020F 2021F
283 355 405 469 688
12% 14%
18% 19% 20%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
0
100
200
300
400
500
600
700
800
2017 Đầu 2018
Cuối 2018
Đầu 2019
10T2019
Biê
n L
NG
Số c
ửa
hàng
Mạng lƣới và biên LNG của BHX
SLCH Biên LNG
7%
93%
Tỷ lệ triển khai double shop
tại BHX
9%
91%
Tỷ lệ triển khai double shop đối
với đồng hồ
174/1946 CH
0,3% DT chuỗi
63/866 tổng CH
63/161 CH lớn 300m2
10% DT chuỗi
Nguồn: MWG
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
CTCP Đầu tƣ Thế giới Di động MWG – Định giá
91
Đơn vị: tỷ đồng 2018 2019F 2020F
Doanh thu thuần 86.516 101.309 122.777
+/- yoy (%) 30,4% 17,1% 21,2%
LNST 2.879 3.893 5.028
+/- % 30,5% 35,2% 29,2%
EPS (nghìn đồng/cổ phiếu) 6.689 8.778 11.337
Phƣơng pháp so sánh P/E 147.382
Phƣơng pháp chiết khấu FCFF 138.267
DỰ PHÓNG
ĐỊNH GIÁ
Khuyến nghị MUA với giá mục tiêu: 142.825 đ/cp
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
160,000
Biến động giá cổ phiếu
MWG
RelativeVN Index
142.825 đ /cp
GIÁ MỤC TIÊU
+26,0% UPSIDE
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
CTCP Vàng Bạc đá quý Phú Nhuận PNJ – Tổng quan
92
Hoạt động kinh doanh chính
PNJ là doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành bán lẻ trang sức tại
Việt Nam, với thị phần đạt hơn 7% và tiếp tục mở rộng. Hiện
nay doanh số từ bán lẻ trang sức chiếm 70%-80% doanh thu.
Kết quả kinh doanh
• PNJ ghi nhận tăng trƣởng trở lại sau sự cố ERP xảy ra
trong tháng 4, tác động lên chuỗi sản xuất của doanh
nghiệp khiến tăng trƣởng lợi nhuận ghi nhận giảm tốc
trong quý 2. Quý 3 và tháng 10 đã xuất hiện những dấu
hiệu hồi phục tích cực với doanh thu tăng trƣởng lần lƣợt
đạt 25%/26%. SSSG đã hồi phục đạt trên 10% so với con
số 0% - 6% trong quý 2.
• Biên lợi nhuận gộp mở rộng, đạt tới 20,8% trong lũy kế
10T2019. Tuy nhiên, nguyên nhân tăng đến từ tỷ trọng
doanh thu bán sỉ sụt giảm do sự cố ERP.
• Trong 10T2019, công ty đã mở thêm 28 cửa hàng mới,
nâng tổng số cửa hàng của công ty lên 348. Tổng số cửa
hàng Watch đã lên tới 23
1358
11864
108 802
1716
13395
129 935
DT T10 DT 10T LN T10 LN 10T
Biến động DT, LNST so với cùng kỳ
2018 2019
26% 20%
13%
17%
60% 18%
20%
2%
Cơ cấu doanh thu
Lẻ
Sỉ
Vàng miếng
Khác
79% 74%
Tỷ lệ HTKH
Trong: LNST
Ngoài: DT
Nguồn: PNJ, VCBS tổng hợp
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
CTCP Vàng Bạc đá quý Phú Nhuận PNJ – Triển vọng
93
Thị trƣờng vàng Việt Nam còn phân mảnh với tốc độ tăng trƣởng
cao là mảnh đất màu mỡ cho PNJ khai phá. Tiêu thụ vàng trên đầu
ngƣời tại Việt Nam ở mức trung bình, vẫn còn dƣ địa để mở rộng.
Các đô thị cấp 2 và 3 đang là mục tiêu tiềm năng để PNJ mở rộng
mạng lƣới. (số liệu SSSG lần lƣợt đạt 20%/30%).
ERP vận hành ổn định giúp PNJ tối ƣu hóa đƣợc chi phí đầu vào,
quản trị tồn kho, vận tải, nhân sự và dự báo doanh số.
Xây dựng hệ sinh thái thời trang với trang sức làm trung tâm thông
qua mô hình shop – in – shop.
Kết hợp Disney quảng bá bộ sƣu tập mới nhất. PNJ tiếp tục ghi
nhận tăng trƣởng trong giai đoạn thị trƣờng suy yếu, củng cố nhận
định về tăng trƣởng của chúng tôi.
14.17 12.84 10.47 11.77 12.50 15.63 15.41 16.49 18.21
68.16
90.59
73.78
87.88
54.15 47.78 42.92 37.38
41.28
0
20
40
60
80
100
120
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Tấn
Nhu cầu tiêu thụ vàng tại Việt Nam
Vàng miếng
Trang sức
PNJ
7% Chuỗi
khác
20%
Cửa
hàng
truyền
thống
73%
Thị phần bán lẻ trang sức
Việt Nam
0.19
0.52
0.17
0.44 0.41
0.16
Vietnam Trung
Quốc
Thái Lan Ấn Độ Malaysia Indonesia
Gram
/ng
ƣờ
i
Tiêu thụ vàng trang sức/ngƣời tại các
quốc gia 2018
-60%
-40%
-20%
00%
20%
40%
60%
Q1'17 Q2'17 Q3'17 Q4'17 Q1'18 Q2'18 Q3'18 Q4'18 Q1'19 Q2'19 Q3'19
Tăng trƣởng DT PNJ so với ngành trang sức
TT trang sức TT vàng miếng DT PNJ Nguồn: PNJ, WGC, VCBS tổng hợp
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
CTCP Vàng bạc đá quý Phú Nhuận PNJ – Định giá
94
60,000
70,000
80,000
90,000
100,000
Dec
-18
Jan-1
9
Feb
-19
Mar
-19
Apr-
19
May
-19
Jun-1
9
Jul-
19
Aug
-19
Sep
-19
Oct
-19
Nov-1
9
Dec
-19
Biến động giá cổ phiếu
PNJ
RelativeVN Index
Khuyến nghị MUA với giá mục tiêu: 94.522 đ/cp Đơn vị: tỷ đồng 2018 2019F 2020F
Doanh thu thuần 14.679 17.814 21.183
+/- yoy (%) +33,7% +21,4% +18,9%
LNST 960 1.222 1.465
+/- % +32,4% +27,2% +19,8%
EPS (nghìn đồng/cổ phiếu) 6.481 4.932 5.920
Phƣơng pháp so sánh P/E 94.720
Phƣơng pháp chiết khấu FCFF 94.323
DỰ PHÓNG
ĐỊNH GIÁ
94.552đ /cp
GIÁ MỤC TIÊU
+12,5% UPSIDE
NGÀNH
HÀNG KHÔNG
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG 96
Châu Á - Thái Bình Dƣơng vẫn là khu vực có thị trƣờng hàng
không lớn nhất thế giới với hơn 1,55 tỷ lƣợt khách năm 2018, gần
gấp đôi khu vực thứ 02 là Bắc Mỹ. Đồng thời, đây cũng là thị
trƣờng tăng trƣởng nhanh nhất với mức tăng 8,6% năm 2018.
Ngoài thị trƣờng Trung Đông & Châu Phi có sự hồi phục mạnh từ
sau năm 2016, các thị trƣờng khác đều có xu hƣớng đi ngang và
giảm nhẹ về tốc độ tăng trƣởng.
Sau giai đoạn bùng nổ, tăng trƣởng của thị trƣờng Việt Nam dần
tiệm cận với mức trung bình của khu vực (~ 9-10%/năm).
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
2014 2015 2016 2017 2018
triệ
u l
ƣợ
t
Tăng trƣởng lƣợt khách hàng không tại các khu vực
Châu Á - TBD Bắc Mỹ Châu Âu
Trung Đông & Châu Phi Nam Mỹ & Caribe
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
2014 2015 2016 2017 2018
triệ
u l
ƣợ
t
Tăng trƣởng lƣợt khách hàng không của Việt Nam
so với khu vực
Châu Á - Thái Bình Dƣơng ASEAN Việt Nam
1,552
978
802
326 293
0
200
400
600
800
1,000
1,200
1,400
1,600
1,800
Châu Á -
TBD
Bắc Mỹ Châu Âu Trung Đông
& Châu Phi
Nam Mỹ &
Caribe
triệ
u l
ƣợ
t
Lƣợt khách hàng không tại các khu vực
2015 2016 2017 2018
Nguồn: WorldBank, VCBS tổng hợp
DIỄN BIẾN NGÀNH: TĂNG TRƢỞNG TƢƠNG ĐƢƠNG KHU VỰC
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG 97
Sau 9T.2019, vận tải hàng không Việt Nam đạt 42,2 triệu lƣợt
khách (+10% yoy) và 50,9 tỷ lƣợt khách.km (+9,6% yoy).
Thời điểm Tết âm lịch Canh Tý đến sớm có thể thúc đẩy nhu cầu
di chuyển, giao thƣơng vào những tháng cuối năm 2019. Chúng
tôi kỳ vọng lƣợt khách vận chuyển cả năm sẽ đạt 54,2 triệu luợt
(+10,8% yoy).
Thị trƣờng quốc tế vẫn là động lực quan trọng nhờ điểm sáng từ
hoạt động du lịch. Năm 2020, chúng tôi dự báo số lƣợt khách vận
chuyển tăng 10%, đạt 59,6 triệu lƣợt.
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
2014 2015 2016 2017 2018
triệ
u l
ƣợ
t
05 thị trƣờng du lịch tăng trƣởng nhanh nhất
ASEAN
ASEAN Việt Nam Laos
Campuchia Philippines Thái Lan
31.1
38.6 44.5
48.9 54.2
59.6
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
0
10
20
30
40
50
60
70
2015 2016 2017 2018 2019E 2020F
triệ
u l
ƣợ
t n
gƣ
ời
Lƣợt khách vận chuyển theo đƣờng hàng không
Việt Nam
Lƣợt khách Tăng trƣởng
4%
22%
14%
28%
8%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
0
1
1
2
2
3
3
4
4
5
Trung Quốc Hàn Quốc Nhật Bản Đài Loan Mỹ
triệ
u l
ƣợ
t n
gƣ
ời
Lƣợt khách đến Việt Nam theo quốc gia
9T.2018 9T.2019 Tăng trƣởng
Nguồn: WorldBank, Tổng cục thống kê, VCBS tổng hợp
DIỄN BIẾN NGÀNH: ĐIỂM SÁNG THU HÚT KHÁCH QUỐC TẾ
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG 98
Sau 9T.2019, vận tải hàng không Việt Nam đạt 42,2 triệu lƣợt
khách (+10% yoy) và 50,9 tỷ lƣợt khách.km (+9,6% yoy).
Thời điểm Tết âm lịch Canh Tý đến sớm có thể thúc đẩy nhu cầu
di chuyển, giao thƣơng vào những tháng cuối năm 2019. Chúng
tôi kỳ vọng lƣợt khách vận chuyển cả năm sẽ đạt 54,2 triệu luợt
(+10,8% yoy).
Thị trƣờng quốc tế vẫn là động lực quan trọng nhờ điểm sáng từ
hoạt động du lịch. Năm 2020, chúng tôi dự báo số lƣợt khách vận
chuyển tăng 10%, đạt 59,6 triệu lƣợt.
4.1
5.0
6.2
8.1
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
2015 2016 2017 2018
tỷ U
SD
Doanh thu Thƣơng mại điện tử B2C Việt Nam
Giá trị Tăng trƣởng
0%
5%
10%
15%
20%
25%
0
50
100
150
200
250
9T.2015 9T.2016 9T.2017 9T.2018 9T.2019
tỷ U
SD
Lƣợng hàng hóa qua cảng hàng không Việt Nam
Xuất khẩu Nhập khẩu Tăng trƣởng XK Tăng trƣởng NK
965 1,103
1,366
1,562 1,745
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
0
500
1,000
1,500
2,000
2015 2016 2017 2018 2019E
ng
hìn
tấn
Lƣợng hàng hóa qua cảng hàng không Việt Nam
Quốc tế Nội địa Tăng trƣởng
Nguồn: Tổng cục Hải quan, CAAV, e-Conomy SEA 2019 report by Google, Temasek and Bain & Co
DIỄN BIẾN NGÀNH : VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG 99
DIỄN BIẾN NGÀNH: BẦU TRỜI BAY RỘNG MỞ
Nghị định 89/2019/NĐ-CP của Chính phủ ban hành 15/11/2019 có hiệu lực 01/01/2020 sửa đổi Nghị định 92/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 về các
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
Vốn tối thiểu để thành lập và duy trì doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không (tỷ đồng)
Khai thác đến 10 tàu bay
700
300
Quốc tế Nội địa
300
Khai thác từ 11 đến 30 tàu bay
1.000
600
Quốc tế Nội địa
600
Khai thác trên 30 tàu bay
1.300
Quốc tế Nội địa
700 700
Sở hữu tối đa của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tại doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không
30% 34%
Bổ sung quy định về số lƣợng tàu bay thuê có tổ bay (thuê ƣớt) cho doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không
≤ 30% số tàu bay ≤ 10 tàu bay và
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG 100
Số lƣợng các hãng hàng không Việt Nam có xu hƣớng tăng lện nhanh chóng trong giai đoạn hiện nay. Sau khi Bamboo Airways thực hiện
chuyến bay thƣơng mại đầu tiên vào đầu năm 2019, có 03 hãng hàng không đang hoàn tất các thủ tục để chính thức tham gia vào thị trƣờng
năm 2020, bao gồm Vinpearl Air, Viettravel Airlines và Kite Air.
Các đơn vị nói trên đều có lợi thế trong chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch, lƣu trú và sở hữu tập khách hàng lớn, đặt ra áp lực chia lại thị phần đối
với các hãng hàng không đang hoạt động. Minh chứng qua Bamboo Airways, hãng này đã giành đƣợc 4,3% thị phần nội địa sau 09 tháng đi
vào hoạt động.
Số lƣợng các hãng hàng không của Việt Nam vẫn ở mức thấp so với khu vực trong khi quy mô thị trƣờng đã tăng lên nhanh chóng vào những
năm qua. Số hãng hàng không tại Indonesia, Philippines, Thái Lan, Malaysia lần lƣợt là 38, 17, 15 và 14 hãng.
Nguồn: WorldBank, VCBS tổng hợp
Vinpearl Air
Viettravel Airlines
Kite Air
1956 1987 1991 2011 2019 2020
Chuyến bay đầu tiên của các Hãng hàng không đang hoạt động và dự kiến 2020
DIỄN BIẾN NGÀNH: CẠNH TRANH HÀNG KHÔNG GIA TĂNG
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG 101
DIỄN BIẾN NGÀNH: ĐẦU TƢ HẠ TẦNG GIA TĂNG
Thị trƣờng hàng không phát triển nhanh chóng đặt ra sức ép cho
phát triển hạ tầng và nguồn nhân lực.
05 cảng hàng không lớn nhất Việt Nam đều đã hoạt động vƣợt
công suất thiết kế, đặc biệt là Tân Sơn Nhất, đòi hỏi việc nâng cấp
và mở rộng trong giai đoạn tới.
Phƣơng án lựa chọn chủ đầu tƣ Cảng hàng không Quốc tế Long
Thành đang đƣợc thảo luận tại Quốc hội. Bên cạnh mở rộng sân
bay Tân Sơn Nhất, Đây là dự án trọng điểm quốc gia và có tác
động đáng kể đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
trong ngành.
25
2025
50 triệu
2030
100 triệu lƣợt
khách/năm
20xx
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3
4,7 tỷ USD 3,8 tỷ USD 7 tỷ USD
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG 102
KQKD 9T.2019
Kết thúc 9T.2019, ACV ghi nhận doanh thu thuần đạt 13.500 tỷ
đồng (+13% yoy), LNST đạt 5.898 tỷ đồng (+19,3% yoy).
Lƣợt khách qua cảng cảng hàng không sau 9T.2019 đạt 101 triệu
lƣợt (+8,9 % yoy).
Doanh thu tài chính tăng thêm 270 tỷ đồng (+26,8% yoy) nhờ lãi
tiền gửi.
TCT CẢNG HÀNG KHÔNG VIỆT NAM - ACV
95.4%
Cơ cấu cổ đông
Bộ GTVT Khác
11,946
13,500
6,051 6,998
4,945 5,898
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
16,000
9T.2018 9T.2019
KQKD
Doanh thu Lợi nhuận gộp Lợi nhuận sau thuế
TỔNG QUAN
ACV là đơn vị khai thác 21/22 cảng hàng không tại Việt Nam
(ngoại trừ cảng hàng không Vân Đồn).
Bộ GTVT vẫn sở hữu tỷ lệ lớn (95,4% tại ACV).
Doanh thu từ phục vụ hành khách và an ninh soi chiếu đóng góp
80% doanh thu dịch vụ.
Triển vọng dài hạn phụ thuộc vào khả năng thực hiện các dự án
hạ tầng quan trọng nhƣ nhà ga T3 Tân Sơn Nhất và sân bay Long
Thành.
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG 103
TCT CẢNG HÀNG KHÔNG VIỆT NAM - ACV
ĐIỂM NHẤN ĐẦU TƢ
Lƣợt khách qua các cảng hàng không dự kiến tăng 10% trong
năm 2019, đạt 112 triệu lƣợt.
Lƣợng hàng hóa qua các cảng hàng không dự kiến tăng 11,7%
trong năm 2019, đạt 1,7 triệu tấn.
Giá dịch vụ tăng từ 01/07/2018 theo quyết định 2345/QĐ-
NGTVT, tác động tích cực đến kết quả kinh doanh trong nửa đầu
năm 2019. Việc tăng giá dịch vụ đóng góp khoảng 3% vào tăng
trƣởng doanh thu ACV trong cả năm 2019.
Tỷ trọng hành khách quốc tế tăng lên giúp cải thiện mức giá dịch
vụ trung bình.
ACV đang có nhiều triển vọng trở thành nhà đầu tƣ dự án nhà ga
T3 tại Tân Sơn Nhất và Cảng hàng không Quốc tế Long Thành
sau khi nhận đƣợc sự ủng hộ và chấp thuận của đơn vị chủ quản
và các bộ, ban, ngành có liên quan.
Tuy vậy, vốn đầu tƣ lớn dành cho dự án Long Thành sẽ ảnh
hƣởng đáng kể đến cân đối tài chính và dòng tiền của doanh
nghiệp trong giai đoạn sắp tới.
63.0
80.8
94.1 106.7
118.2
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
0
20
40
60
80
100
120
140
2015 2016 2017 2018 2019F
triệ
u l
ƣợ
t n
gƣ
ời
Lƣợt khách qua các cảng hàng không Việt Nam
Quốc tế Nội địa Tăng trƣởng
2017 2018 2019F
Lƣợt khách (triệu lƣợt)
Quốc tế
Nội địa
94,1
30,3
63,8
103,5
36,7
66,9
118.2
Hàng hóa (nghìn tấn)
Quốc tế
Nội địa
1.366
905
461
1.517
971
546
1.710
Hạ cất cánh (nghìn lƣợt)
Quốc tế
Nội địa
605
206
399
652
235
417
693
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
TCT CẢNG HÀNG KHÔNG VIỆT NAM - ACV
104
Đơn vị: tỷ đồng 2018 2019F 2020F
Doanh thu thuần 16.090 17.224 18.602
+/- yoy (%) 16,3% 7,1% 8%
LNST 6.135 6.810 7.627
+/- % 49,6% 11,0% 12,1%
EPS (nghìn đồng/cổ phiếu) 2.630 3.128 3.506
Phƣơng pháp P/E 90.700
Phƣơng pháp EV/EBITDA 103.100
DỰ PHÓNG
ĐỊNH GIÁ
96.900 VND
GIÁ MỤC TIÊU
+27,5% UPSIDE
50,000
60,000
70,000
80,000
90,000
100,000
BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU
ACV Relative VN Index
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
TCT HÀNG KHÔNG VIỆT NAM (HVN) – Tổng quan
TỔNG QUAN
Tổng Công ty Hàng không Việt Nam sở hữu 3 hãng hàng không
bao gồm: Hãng hàng không quốc gia Vietnam Airlines, hãng hàng
không giá rẻ Jetstar Pacific và VASCO.
Vietnam Airlines là hãng hàng không duy nhất của Việt Nam đạt
chuẩn chất lƣợng 4 sao theo chứng nhận của Skytrax và đƣợc đánh
giá cao về an toàn hàng không theo các chuẩn đánh giá uy tín.
HVN đƣợc dự báo tiếp tục tăng trƣởng chậm trong bối cảnh có
nhiều hãng gia nhập ngành gây nên tình trạng cạnh tranh tăng cao.
Ủy ban quản lý vốn nhà nƣớc nắm giữ 86% cổ phần tại HVN và có
kế hoạch thoái về 51%.
KQKD 9T.2019
Kết thúc 9T.2019, HVN ghi nhận doanh thu thuần đạt 75.094 tỷ
đồng (+3% yoy), lợi nhuận sau thuế đạt 2.290 tỷ đồng (+27,6%
yoy)
Với việc sử dụng hình thức thuê hoạt động đối với các tàu bay mới,
nợ vay giảm mạnh trên bảng cân đối kế toán của HVN nhƣng tổng
công ty vẫn phải cam kết thuê dài hạn.
80%
5%
15%
Cơ cấu doanh thu 2018
Vận tải hàng không Phụ trợ vận tải DT bán hàng, khác
72,934 75,094
9,774 9,760
1,968 2,290
0
20,000
40,000
60,000
80,000
9T.2018 9T.2019
KQKD
Doanh thu Lợi nhuận gộp Lợi nhuận sau thuế
105
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
TCT HÀNG KHÔNG VIỆT NAM (HVN) – Triển vọng
ĐIỂM NHẤN ĐẦU TƢ
Tăng trƣởng số lƣợng khách hàng qua đƣờng hàng không dự báo
đạt 9.5% hàng năm trong 5 năm tiếp theo.
Lƣợng khách quốc tế tăng nhanh với sự tích cực đến từ 2 yếu tố:
(1) nền kinh tế phát triển theo hƣớng mở cửa tạo ra nhu cầu liên kết
quốc tế ngày càng lớn; (2) khách du lịch nƣớc ngoài đến Việt Nam
tăng với tốc độ CAGR 23% giai đoạn 2014 – 2019 và dự kiến tiếp
tục tăng nhanh do ngành du lịch Việt Nam còn nhiều tiềm năng.
Tỷ trọng doanh thu từ các chặng bay quốc tế của HVN dự kiến tiếp
tục tăng và mang lại mức sinh lời tốt hơn các chặng nội địa.
Vietnam Airline nhận mới 19 máy bay trong năm 2019 để tăng quy
mô đội bay và thay thế máy bay cũ bao gồm 3 chiếc Boeing 787–
10 Dreamliner, 2 chiếc Airbus A350-900 và 14 chiếc Airbus
A320neo.
Dƣới hình thức tài trợ vốn thuê hoạt động, HVN ghi nhận chi phí
thấp hơn ở thời gian đầu so với hình thức mua TSCĐ thông thƣờng.
Ngoài ra, các dòng máy bay mới có mức tiêu thụ nhiên liệu thấp
hơn 10 – 15% so với các dòng máy bay cũ.
HVN duy trì đội bay lớn nhất cả nƣớc với 102 máy bay thuộc công
ty mẹ và 15 máy bay thuộc Jetstar Pacific.
10,512 10,091 9,687 9,687 9,687
24,215 26,251 28,299 30,562 33,007
-
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
2017 2018 2019F 2020F 2021F
Lƣợng khách luân chuyển của Vietnam Airline
(Triệu khách.km)
Nội địa Quốc tế
12 11
6 5
19
2015 2016 2017 2018 11T-2019
Số lƣợng máy bay nhận mới giai đoạn
2015 - 2019
Nguồn: HVN, GSO, Tổng cục Du lịch, Planespotters.
106
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
TCT HÀNG KHÔNG VIỆT NAM (HVN) – Rủi ro
RỦI RO
Hệ số chuyên chở khách hàng (Load factor) của các hãng giá rẻ cao hơn các hãng truyền thống thể hiện nhu cầu của khách hàng ở phân khúc
này vẫn còn lớn. Thị phần của các hãng giá rẻ dự báo tiếp tục tăng trong các năm tới.
Trong bối cảnh nhiều hãng hàng không mới tham gia thị trƣờng khiến cho tình trạng cạnh tăng cao, HVN có kế hoạch tăng tỷ lệ các chuyến bay
giá rẻ của Vietnam Airlines và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động của Jetstar Pacific để giữ thị phần.
84.2%
80.3%
84.1%
88.10%
HVN - Các
chuyến nội
địa
HVN - Các
chuyến quốc
tế
Jetstar VJC
Hệ số luân chuyển khách -Load factor
2018
40.0%
45.0%
50.0%
55.0%
60.0%
65.0%
70.0%
75.0%
80.0%
20,000
40,000
60,000
80,000
2015 2016 2017 2018 2019F 2020F
Khách luân chuyển toàn ngành và thị phần HVN
Khách luân chuyển
toàn ngành (triệu
khách.km)
Thị phần hợp nhất
Thị phần Vietnam
Airlines
Nguồn: HVN, VJC, GSO
107
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
TCT HÀNG KHÔNG VIỆT NAM (HVN) – Định giá
Đơn vị: tỷ đồng 2018 2019F 2020F
Doanh thu thuần 96.811 100.339 105.427
+/- yoy (%) 16,7% 3,6% 5,07%
LNST 2.599 3.117 3.354
+/- % -1,5% 20,0% 7,6%
EPS (nghìn đồng/cổ phiếu) 1.747 1.975 2.125
Phƣơng pháp FCFF 34.073
Phƣơng pháp EV/EBITDAR 41.607
DỰ PHÓNG
ĐỊNH GIÁ
37.840 VND
GIÁ MỤC TIÊU
+12,0% UPSIDE
25,000
30,000
35,000
40,000
45,000
BIẾN ĐỘNG GIÁ CỐ PHIẾU
HVN Relative VN Index
108
NGÀNH
DẦU KHÍ
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
DIỄN BIẾN NGÀNH: GIÁ DẦU BIẾN ĐỘNG TRONG 2H.2019
110
Giá Dầu Biến Động Khó Lƣờng Nhƣ Dự Báo Của VCBS
Giá dầu thế giới trong 11T.2019 nhìn chung dao động mạnh với biên độ nhỏ nhƣ dự báo của VCBS trong Báo cáo Cập nhật Ngành Dầu
khí 2H.2019.
Nhà máy dầu tại Arab Saudi bị tấn công nhƣ một liều thuốc thử đối với thị trƣờng dầu mỏ thế giới. Mặc dù sản lƣợng dầu sụt giảm do sự
kiện bất khả kháng này mang lại lớn nhất so với các cột mốc sự kiện khác trong lịch sử, giá dầu thế giới vẫn phản ánh bằng các đợt tăng
giảm giá khó lƣờng.
Tăng trƣởng kinh tế thế giới giảm tốc trong năm 2019, đặc biệt Chiến tranh thƣơng mại Mỹ - Trung có tác động mạnh mẽ đến nhu cầu sử
dụng dầu thô trong 2019 – 2020.
Lần họp cuối cùng của OPEC trong năm 2019 sẽ diễn ra trong năm 2019 sẽ là sự kiến cuối cùng trong năm tác động đến tình hình thị
trƣờng dầu mỏ năm 2019.
-15
-10
-5
0
5
10
15
50
55
60
65
70
75
6-Jan-19 6-Apr-19 6-Jul-19 6-Oct-19
Diễn biến giá dầu thế giới trong 2019
Tồn kho US Giá dầu Brent
-4.5
-5.6
-4.1
-4.3
-2.3
-1.5
-0.9
-1.2
-5.7
-6 -4 -2 0
Cấm vận dầu thô tại Arab (10/1973 - 03/1974)
Cách mạng nổ ra tại Iran (10/1978 - 04/1979)
Chiến tranh Iran - Iraq (10/1980 - 01/1981)
Cuộc chiến xâm lƣợc Kuwait (08/1990 - 01/1991)
Chiến tranh Iraq (03 - 12/2003)
Nội chiến Libya (02 - 10/2011)
Mỹ cấm vận Iran lần I (11/2011 - 10/2012)
Mỹ cấm vận Iran lần II (07/2018 - )
Nhà máy dầu Arab Saudi bị tấn công (09/2019)
Các sự kiện ảnh hƣởng đến giá dầu thế giới
46
48
50
52
54
56
-4
-2
0
2
4
6
Jan-1
6
Jul-
16
Jan-1
7
Jul-
17
Jan-1
8
Jul-
18
Jan-1
9
Jul-
19
Tăng trƣởng kinh tế thế giới
Thƣơng mại
Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất PMI (RHS)
%, YoY Index
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
DIỄN BIẾN NGÀNH: TRIỂN VỌNG GIÁ DẦU 1H.2020
111
Giá Dầu 1H.2020 Dự Báo Quanh Mức 60 – 65 USD/Thùng
Hiện tại, nhu cầu tiêu thụ dầu thô cho lĩnh vực vận tải đang chiếm 65% tổng nhu cầu dầu thô trên toàn thế giới. Theo thống kê từ World
Bank, tốc độ tiêu thụ các phƣơng tiện vận tải toàn cầu đã liên tục giảm từ 4% trong năm 2017 xuống còn -2% trong năm 2019. Đặc biệt, tốc
độ này còn giảm mạnh hơn tại Trung Quốc, thị trƣờng tiêu thu dầu mỏ lớn nhất thế giới, do ảnh hƣởng của nền kinh tế Trung Quốc đang vào
giai đoạn suy thoái.
VCBS đƣa ra dự phóng mức giá dầu cho 1H.2020 chỉ dựa trên giả định về tốc độ tăng trƣởng nhu cầu dầu thô thế giới và bỏ qua ảnh hƣởng
của yếu tố nguồn cung. Nguyên nhân là do, VCBS đánh giá yếu tố nguồn cung trên thế giới chịu sự chi phối của các yếu tố địa chính trị,
trong khi đó diễn biến giá dầu phản ánh nhiều bởi kỳ vọng của thị trƣờng.
VCBS đƣa ra mức dự báo giá dầu quanh mức 60 – 65 USD/thùng dựa trên mức dự phóng tốc độ tiêu thụ dầu thô toàn cầu ở mức 1.2%, thấp
nhất hơn mức trung bình tăng trƣởng tiêu thụ dầu thô toàn cầu trong những năm không xảy ra suy thoái và khủng hoảng.
65% 8%
6%
2%
19%
Nhu cầu tiêu thụ dầu mỏ theo lĩnh vực
Vận tải Công nghiệp Dân dụng Thƣơng mại Khác
-12
-8
-4
0
4
8
12
16
20
16
20
17
2018
2019
Tốc độ tiêu thụ phƣơng tiện vận tải
Toàn cầu Trung Quốc
%
-2
-1
0
1
2
3
4
Giai đoạn khác Giai đoạn suy thoái Khủng hoảng
Dự phóng tiêu thụ dầu thô toàn cầu theo giai
đoạn
Khoảng tứ phân vị Trung vị 2020 (f)
%
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
TRIỂN VỌNG NGÀNH: THỊ TRƢỜNG CHƢA THỰC SỰ KHỞI SẮC
112
Khu Vực Khởi Sắc, Trong Nƣớc Vẫn Chậm Chạp
Trong 2H.2019, mặc dù thị trƣờng dầu khí trong khu vực Đông Nam Á đã bắt đầu sôi động trở lại, đặc biệt tại phân khúc thƣợng nguồn.
Hàng loạt dự án tại các thị trƣờng Malaysia, Indonesia, Philippines trở lại hoạt động khai thác nhờ vào mặt bằng giá dầu đã trên mức hòa
vốn. Tuy nhiên, thị trƣờng dầu khí trong nƣớc lại thể hiện một bức tranh có phần ảm đạm hơn với các dự án vẫn tiếp tục đƣợc triển khai
chậm chạp và nhỏ giọt.
Các dự án lớn của PVN nhƣ Block B – Ô Môn, Cá Rồng Đỏ, Nhiệt điện Thái Bình 2, Sông Hậu 1… vẫn tiếp tục bị tạm hoãn do nhiều
nguyên nhân khác nhau nhƣng vẫn chủ yếu tập trung vào các vấn đề mà VCBS đã đề cập nhiều trong các báo cáo trƣớc đây nhƣ: Pháp luật
và quy định hiện hành, cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ chế vận hành thị trƣờng, rủi ro địa chính trị…
Dự án Nam Côn Sơn 2 sẽ là dự án tiêu biểu trong 1H.2019, với khối lƣợng công việc lớn sẽ là động lực tăng trƣởng cho các doanh nghiệp
nhƣ PV Coating (PVB), VSP (Vietsovpetro), PV GAS…
Đã hoàn thành
Gói I: Liên doanh Hyosung
TNC – Pumps Europe Cung
cấp ống – tấm thép do với
tổng giá trị gói thầu là870 tỷ
đồng.
Gói II: PV Pipe thực hiện gia
công chế tạo ống thép từ nhà
cung cấp Gói 1 với tổng giá
trị gói thầu là 700 tỷ đồng
Gói III: PV Coating (PVB)
thực hiện bọc ống từ nhà cung
cấp Gói II với tổng giá trị gói
thầu là 1.360 tỷ đồng
Gói VI: PV Coating (PVB) thực hiện bọc
29,5 km đƣờng ống 30” SV-DN với
tổng giá trị 150 tỷ đồng
Gói IV: Liên doanh VSP - Lilama
thực hiện hợp đồng EPC phần đƣờng
ống trên bờ vói tổng giá trị gói thầu là
Gói V: Nhà thầu Technip thực hiện
hợp đồng EPC phần đƣờng ống ngoài
khơi vói tổng giá trị gói thầu là
Đang triển khai Sắp triển khai
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
TRIỂN VỌNG NGÀNH: KỲ VỌNG THAY ĐỔI
113
Nguồn: BCTC các công ty, VCBS tổng hợp
Kỳ Vọng Thị Trƣờng Khả Quan Hơn Từ Áp Lực
Dự báo với tốc độ tăng trƣởng nguồn cầu dầu thô ở mức 7%/năm, chủ yếu từ nhu cầu sản xuất điện sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguồn
cung khí bắt đầu từ năm 2022. PVN đang đẩy nhanh triển khai thị trƣờng mở đối với sản phẩm LNG nhập khẩu thay thế cho nguồn khí thiên
nhiên trong nƣớc. VCBS đánh giá, hiện tại nhà nƣớc vẫn sử dụng giá điện nhƣ một công cụ điều tiết lạm phát. Tuy nhiên, khi thị huy động
nguồn lực bên ngoài để đầu tƣ LNG sẽ một phần gia tăng áp lực lên tỷ lệ lạm phát trong nƣớc, do ảnh hƣởng từ biến động giá LNG trên thị
trƣờng lên giá điện sản xuất.
VCBS kỳ vọng áp lực từ việc thiếu hụt khí sẽ buộc PVN triển khai nhanh hơn các hoạt động thăm dò cũng nhƣ phát triển mỏ để bù đắp sản
lƣợng sụt giảm từ các mỏ dầu khí cũ.
VCBS tiếp tục giữ mức khuyến nghị THẬN TRỌNG đối với Ngành Dầu khí 1H.2020, VCBS giữ nguyên chiến lƣợc đầu tƣ vào những
công ty ở phân khúc Thƣợng Nguồn có khối lƣợng công việc đƣợc đảm bảo và ít chịu ảnh hƣởng từ yếu tố rủi ro đến từ giá dầu.
0
2
4
6
8
10
12
14
2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2030 2035
Tổng Cung – Cầu Dầu khí ĐNB
Tổng cầu dầu khí ĐNB Tổng cung dầu khí ĐNB
0
20
40
60
80
100
120
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Sự tƣơng quan giữ Giá dầu và chi phí dầu khí tại VN
Chi phí tìm kiếm - thăm dò Chi phí phát triển mỏ Giá dầu Brent
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
Công ty Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí PVD – Tổng quan
114
Hoạt động kinh doanh chính
PVD hoạt động trong lĩnh vực khoan dầu khí thuộc phân khúc
thƣợng nguồn trong chuỗi giá trị của ngành. Doanh thu chính đến
từ mảng dịch vụ khoan với tỷ lệ doanh thu đạt tới 40%.
Tuy nhiên trong giai đoạn giá thuê giàn đang ở mức thấp nhƣ hiện
tại. Nguồn lợi nhuận chính của PVD lại đến từ các mảng dịch vụ
kỹ thuật đi kèm dịch vụ khoan.
Cơ cấu cổ đông
PVD là một trong những cổ phiếu có thanh khoản cao cùng với
PVD và GAS đại diện cho nhóm doanh nghiệp dầu khí năm trong
rổ VN 30 Index.
Trong năm 2019, PVD chia cổ phiếu thƣởng với tỷ lệ 10 : 1, nâng
tổng số cổ phiếu niêm yết lên 421,544,970 cổ phiếu.
Kết quả kinh doanh
Trong 9T.2019, PVD ghi nhận 1.069 tỷ đồng (-20% yoy) doanh thu
và 17 tỷ đồng (-83% yoy) LNST. Sự sụt giảm trong kết quả hoạt
động PVD PVD đến từ (1) Thời gian trống để di chuyển của PVD
II & PVD VI vƣợt quá ƣớc tính của VCBS, làm giảm hiệu suất sử
dụng giàn chung của PVD; (2) Hiệu quả hoạt động kém hơn từ các
công ty liên kết của PVD do không có các khoản hồi tố về dự
phòng nợ xấu nhƣ trong Q3.2018.
Logo DN
46.50%
13.30%
7.10%
15.30%
11.30%
6.50%
36.80%
14.40% 4.40%
16.50%
22.60%
5.40%
Cơ cấu doanh thu
Khoan
Dịch vụ kỹ thuật khoan
Dịch vụ cung cấp xƣởng
Dịch vụ nhân sự
Thƣơng mại
Khác
Vòng trong 2018
Vòng ngoài 2019
50%
1%
27%
21%
1%
Cơ cấu cổ đông
Petrovietnam
Tổ chức trong nƣớc
Cá nhân trong nƣớc
Tổ chức nƣớc ngoài
Cá nhân nƣớc ngoài
0.0%
2.0%
4.0%
6.0%
8.0%
10.0%
12.0%
14.0%
16.0%
0
1,000,000
2,000,000
3,000,000
4,000,000
5,000,000
6,000,000
2017 2018 2019E 2020F
Biến Động Kết Quả Kinh Doanh
Doanh Thu
LNST
Biên LN
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG 115
Luận Điểm Đầu Tƣ
VCBS tin rằng hiệu suất hoạt động của PVD sẽ tốt lên trong ít nhất là 1H.2020 kể cả trong trƣờng hợp giá Dầu Brent giảm xuống, nhờ và
các hợp đồng khoan hiện hữu với giá thuê giàn đã đƣợc xác định. PVD xác nhận rằng giá thuê trung bình trong 1H.2020 sẽ đạt ở mức
65.000 USD / ngày so với con số 58.000 USD / ngày trong năm 2019.
VCBS đánh giá cao việc PVD đang mở rộng thị trƣờng ra các nƣớc bên ngoài lãnh thỗ, mặc dù Indonesia, Malaysia đang đặt ra các rào
cản chống lại nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thông qua các quy định chặt chẽ hơn. Gần đầy nhất, PVD đã ký thành công hợp đồng khoan dà i hạn
tại thị trƣờng Brunei. Tiếp nối thành công, PVD đang tìm kiếm việc làm mới tại các quốc gia Châu Đại Dƣơng nhƣ Úc, New Zealand.
Nhƣ đã đề cập trong phần “Triển vọng Ngành Dầu khí”, VCBS kỳ vọng PVN sẽ gia tăng triển khai các dự án thăm dò và khai thác các mỏ
dầu khí mới. VCBS đánh giá thị trƣờng trong nƣớc là thị trƣờng trọng điểm khi mà PVD có thể tối ƣu hóa nguồn lực và tỷ suất lợi nhuận
nhờ lợi thế trong việc đấu thầu các dịch kỹ thuật cao đi kèm.
Logo DN
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
1-Jan-2017 1-Jul-2017 1-Jan-2018 1-Jul-2018 1-Jan-2019 1-Jul-2019
Hình 2: Diễn biến giá thuê giàn khoan Jack - up trong khu vực
ĐNA
Jack - up Day Rate Utilization Rate
Rigs 10/2019 11/2019 12/2019 01/2019 02/2019 03/2019
PVD‟s JU rigs
PVD I Hibicus - Malaysia
PVD II JVPC Petronas
PVD III Repsol
PVD VI Sapura
PVD V
PVD‟s Hired rigs
Hakuryu 11 Idemitsui – Sao Vang
IDUN Viet Nam market
Ghi chú
: Đang triển khai : Đang đấu thầu : Rig move : Idle
Hình 1: Kế hoạch Khoan
Công ty Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí PVD – Triển vọng
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG 116
Rủi Ro
Nhìn vào biểu đồ trên cho thấy nhu cầu giàn khoan trong khu vực đang tiếp tục tăng. Trong đó, Malaysia, Indonesia, Thái Lan tăng số
lƣợng giàn khoan hoạt động của họ tuy nhiên nhu cầu giàn khoan tại Việt Nam vẫn không có sự tăng trƣởng.
PVD đã hoàn hoàn thành tốt trong việc đƣa các giàn khoan ra ngoài khu vực và đạt đƣợc những hợp đồng dài hạn. Tuy nhiên, những quy
định về việc sử dụng nguồn lực nội địa tại các thị trƣờng nƣớc ngoài đã ảnh hƣởng không nhỏ đến biên lợi nhuận của các mảng dịch vụ đi
kèm, đang chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lợi nhuận của PVD trong giai đoạn giá thuê giàn vẫn ở mức không quá cao nhƣ trong giai đoạn
2014 – 2015.
VCBS nhận thấy chất lƣợng lợi nhuận của PVD liên tục giảm qua các năm do các khoản hoàn nhập và hồi tố chiếm tỷ trọng lớn
Logo DN
11
6
5
2
2
24
10
9
6
4
2
0 5 10 15 20 25 30
Malaysia
VietNam
Indonesia
Thailand
Philipines
Brunei
Singapore
Số giàn khoan JU hoạt động tại DNA 2018
Drilling & enroute Stacked & yard Under construction & on order
8
6
3
1
2
18
14
8
9
6
2
0 5 10 15 20
Malaysia
VietNam
Indonesia
Thailand
Philipines
Brunei
Singapore
Số giàn khoan JU hoạt động tại DNA 2019
Drilling & enroute Stacked & yard Under construction & on order
Công ty Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí PVD – Rủi ro
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG 117
Logo DN
Đơn vị: tỷ đồng 2018 2019F 2020F
Doanh thu thuần 5.503 4.592 5.648
+/- yoy (%) 41,4% -16,6% 7,8%
LNST 163,4 166,1 301,5
+/- % 359% 1,7% 81,5%
EPS (nghìn đồng/cổ phiếu) 447 453 822
Phƣơng pháp DCF 16.888
Phƣơng pháp P/B 20.878
DỰ PHÓNG
ĐỊNH GIÁ
18.883 /CP
GIÁ MỤC TIÊU
+25,8% UPSIDE
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
PVD Relative VN Index
Công ty Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí PVD – Định giá
NGÀNH
DỆT MAY
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
DIỄN BIẾN NGÀNH: TÌNH HÌNH THẾ GIỚI
119
Theo số liệu của WTO, giá trị xuất khẩu hàng dệt và quần áo của
thế giới năm 2018 lần lƣợt đạt 315 tỷ USD và 505 tỷ USD với
mức tăng trƣởng lần lƣợt 6,4% và 11,1% so với 2017. Trong khi
đó, giá trị xuất khẩu hàng quần áo của Trung Quốc năm 2018 chỉ
đạt xấp xỉ năm 2017 là 158 tỷ USD.
Đơn hàng dịch chuyển dần sang một số nƣớc để hạn chế rủi ro
khi tập trung địa điểm sản xuất tại một chỗ và có mặt bằng chi
phí nhân công thấp hơn.
Mặc dù đơn hàng dịch chuyển khỏi Trung Quốc, nhƣng ngành
công nghiệp phụ trợ vẫn phụ thuộc chính vào Trung Quốc, EU
với tổng thị phần xuất khẩu năm 2018 đạt 61,1% với tốc độ tăng
lần lƣợt là 8% và 7% yoy.
Trung Quốc vẫn là nƣớc có giá trị xuất khẩu hàng dệt may lớn
nhất thế giới.
31.5
-15%
-10%
-5%
0%
5%
10%
15%
20%
0
50
100
150
200
Top 10 nƣớc xuất khẩu quần áo 2018 Tỷ USD Tăng trƣởng
-5%
0%
5%
10%
15%
0
20
40
60
80
100
120
Top 10 nƣớc xuất khẩu hàng dệt,sợi
Giá trị Tăng trƣởng
Tỷ USD Tăng trƣởng
Xu hƣớng dịch chuyển đơn hàng ra khỏi Trung Quốc tiếp tục
270 248
0
200
400
600
800
1,000
1,200
1,400
1,600
1,800
2,000
USA
South
Kore
a
Turk
ey
Pan
ama
Hondura
s
Thailand
Mal
aysi
a
Guat
em
ala
Egypt
Per
u
El
Savad
or
Tunis
ia
Philip
ines
Pak
ista
n
Chin
a
India
Vie
tnam
Indones
ia
Mex
ico
Ban
gla
des
h
Sri
Lanka
Lƣơng bình quân của công nhân ngành dệt
may năm 2017 ( USD PPP)
Nguồn: WTO Nguồn: WTO
Nguồn: Shenglu fashion
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
DIỄN BIẾN NGÀNH: TÌNH HÌNH THẾ GIỚI
120
GDP Châu Âu năm 2019 đƣợc EC dự đoán chỉ tăng 1,2%
so với 1,8% năm 2018. Trung Quốc đã có quý tăng trƣởng
thấp nhất trong vòng 30 năm trở lại đây với GDP quý 3 chỉ
tăng 6%. Sự giảm tốc của các nền kinh tế tiêu thụ hàng dệt
may lớn trên thế giới giảm tốc ảnh hƣởng tới nhu cầu tiêu
dùng hàng dệt may. Chính vì vậy, các nhà bán lẻ đã cẩn
trọng hơn trong việc đặt hàng với số lƣợng và giá trị nhỏ
hơn so với thời gian trƣớc để nhanh chóng thích ứng với
điều kiện thị trƣờng.
Căng thẳng thƣơng mại Mỹ - Trung là chất xúc tác đẩy nhanh quá trình này
Năm 2019, tỷ trọng giá trị hàng quần áo từ Trung Quốc xuất
khẩu vào Mỹ đã giảm mạnh từ 33,2% cùng kỳ còn 30,9%, đạt
22,1 tỷ USD (-5,6% yoy). Ngành dệt may Việt Nam đã tăng
1,2% thị phần lên 16,1% trong 9 tháng đầu năm 2019. Giá trị
quần áo xuất khẩu của Bangladesh tăng 10% yoy và đạt thêm
0,4% thị phần lên 7%. Campuchia cũng đạt thêm 0,3% thị
phần nhờ mức tăng trƣởng 10,3% yoy, đạt 2,3 tỷ USD.
33.7% 33.0% 33.2% 30.5%
14.4% 14.7% 14.9% 16.1%
6.3% 6.5% 6.6% 7.0%
0.0%
5.0%
10.0%
15.0%
20.0%
25.0%
30.0%
35.0%
2017 2018 10M2018 10M2019
Tỷ trọng xuất khẩu quần áo vào Mỹ
China Vietnam Bangladesh India Cambodia
Nguồn: OTEXA
Tuy nhiên lo ngại về tăng trƣởng kinh tế thế giới sẽ ảnh hƣởng tới nhu cầu tiêu dùng hàng dệt may
-4
-2
0
2
4
6
8
10
198
0
198
2
198
4
198
6
198
8
199
0
199
2
199
4
199
6
199
8
200
0
200
2
200
4
200
6
200
8
201
0
201
2
201
4
201
6
201
8
202
0
202
2
202
4
Tăng trƣởng GDP thế giới (Nguồn: IMF)
Advanced economies
Emerging market and developing economies
World
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
DIỄN BIẾN NGÀNH: TẠI VIỆT NAM
121
Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc là bốn thị trƣờng quan trọng nhất của
ngành dệt may Việt Nam, đặc biệt là Mỹ chiếm tới 45,2% tổng giá trị
xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam.
Theo số liệu của Tổng cục Hải Quan, xuất khẩu Dệt may Việt Nam
trong 10T.2019 chỉ tăng 8%, khá thấp so với 16% của năm 2018.
Xuất khẩu vào Mỹ chứng kiến sự giảm tốc, tăng trƣởng 8% so với 11%
năm 2018 nhƣng thị phần vẫn gia tăng do chủ yếu là các nƣớc nhƣ
Trung Quốc, Mexico giảm giá trị xuất khẩu vào Mỹ.
Theo số liệu Tổng cục Hải Quan, xuất khẩu dệt may vào EU, Nhật
Bản, Hàn Quốc giảm tốc, lần lƣợt tăng 5%, 4,2%, 5,2% sau khi tăng
trƣởng mức tốt năm 2018 lần lƣợt với 9,8%, 22,5% và 24,9%. Điểm
sáng là thị trƣờng Canada tăng trƣởng mạnh nhất với 22,9% với hiệu
ứng từ CPTPP (sẽ giảm toàn bộ thuế từ năm 2023) nhƣng quy mô xuất
khẩu vẫn còn khá nhỏ.
Xuất khẩu của doanh nghiệp FDI chiếm khoảng 60% tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng dệt may mặc dù số lƣợng doanh nghiệp chỉ khoảng
20% do quy mô lớn hơn các doanh nghiệp nội địa.
Hoa Kỳ EU Nhật Bản
Hàn Quốc Trung Quốc Canada
Australia Khác
Vòng trong: 2018
Vòng ngoài:
10M2019
Tỷ trọng xuất khẩu hàng dệt may qua các nƣớc
0.0%
10.0%
20.0%
30.0%
40.0%
2017 2018 10M/2019
Tốc độ tăng trƣởng xuất khẩu tới các thị trƣờng
Hoa Kỳ EU Nhật Bản Hàn Quốc Trung Quốc Canada Australia
Nguồn: Tổng cục hải quan
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
0
10
20
30
40Giá trị xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
FDI Nội địa Tăng trƣởng
Nguồn: VITAS, TCHQ
Nguồn: Tổng cục hải quan
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
DIỄN BIẾN NGÀNH: XNK TẠI VIỆT NAM
122
7,000
8,000
9,000
10,000
11,000
19-Jun 19-Jul 19-Aug 19-Sep 19-Oct 19-Nov
Giá DTY
Nguồn: Sunsir
Giá sợi thị trƣờng Trung Quốc
Mainstream prices of benchmark POY, FDY & DTY (Zhejiang, Jiangsu, Fujian, Shandong)
In Yuan per Metric Ton and US$ per Kilo
POY DTY FDY POY DTY FDY
China
index
China
index
China
index
China
index China index China index
150D/48F 150D/48F 68D/24F 150D/48F 150D/48F 68D/24F
Yuan/MT Yuan/MT Yuan/MT US$/Kg US$/Kg US$/Kg
2-Dec 6,935 8,6 7,65 0.99 1.22 1.09
3-Dec 6,935 8,6 7,65 0.99 1.22 1.09
4-Dec 6,935 8,6 7,65 0.98 1.22 1.08
5-Dec 6,86 8,6 7,65 0.97 1.22 1.08
6-Dec 6,86 8,6 7,65 0.97 1.22 1.09
1-Day Change 0 0 0 0.00 0.00 0.00
1-Day Chge
(%) 0.00% 0.00% 0.00% 0.15% 0.15% 0.15%
1-Week Change -125 0 0 -0.02 0.00 0.00
1-Week Chge
(%) -1.79% 0.00% 0.00% -1.98% -0.20% -0.20%
4-Week Change -25 -50 -50 -0.01 -0.02 -0.02
4-Week Chge
(%) -0.36% -0.58% -0.65% -1.19% -1.40% -1.47%
3-Month Chge
(%) -11.60% -6.52% -12.07% -10.37% -5.22% -10.84%
1-Year Chge
(%) -19.95% -17.31% -21.54% -22.11% -19.53% -23.65%
Trung Quốc chiếm 37,6% thị phần xuất khẩu dệt, sợi toàn thế
giới.
Giá sợi tổng hợp tại thị trƣờng Trung Quốc đã giảm 19%-
24% trong năm 2019 nguyên nhân do:
Căng thẳng thƣơng mại Mỹ - Trung: mặt hàng sợi, vải của
nƣớc này đã bị đánh thuế lên tới 25% từ tháng 5/2019
(Mỹ nhập khoảng 10% tổng xuất khẩu dệt, sợi của Trung
Quốc).
Tháng 5/2019, Mỹ áp tiếp thuế chống trợ cấp tạm thời đối
với sợi Polyester từ 32% lên 460%. Tháng 7/2019, Mỹ áp
thêm thuế chống bán phá giá tạm thời đối với sợi
Polyester ở mức 65%.
Chính phủ Trung Quốc đóng cửa các nhà máy dệt nhuộm
đã ảnh hƣởng tới môi trƣờng.
Theo đó, các nhà sản xuất sợi Việt Nam buộc phải giảm giá
sợi tƣơng ứng (giảm 15%-25% so với cùng kỳ) để cạnh tranh
với các nhà sản xuất Trung Quốc.
Giá sợi vẫn chƣa có dấu hiệu phục hồi do Trung Quốc tiếp tục
bán phá giá và trợ cấp cho sợi của Trung Quốc. Nguồn: Emergingtextile.com
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
DIỄN BIẾN NGÀNH: KQKD NGÀNH
123
Tổng doanh thu của các doanh nghiệp dệt
may niêm yết 9T.2019 sụt giảm 2,7%,
tổng lợi nhuận sau thuế sụt giảm 11,2% so
với cùng kỳ.
Các doanh nghiệp may mặc chỉ có 3 công
ty có mức tăng trƣởng tốt về doanh thu và
lợi nhuận là: TDT, TNG, MSH.
Các doanh nghiệp có biên lợi nhuận giữ
vững hoặc tăng nhƣ: TDT, MSH, STK,
EVE đều chủ yếu do thay đổi cơ cấu sản
phẩm với biên lợi nhuận tốt hơn.
Các doanh nghiệp sản xuất sợi sụt giảm
mạnh về biên lợi nhuận gộp nhƣ ADS,
FTM. Đối với STK, biên lợi nhuận gộp
mảng sợi nguyên sinh cũng bị sụt giảm
nhƣng đƣợc bù đắp rất lớn từ sợi tái chế
nên biên lợi nhuận gộp 9T.2019 vẫn gia
tăng 1,3% so với cùng kỳ năm 2018.
Các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất
sợi sụt giảm cả doanh thu lẫn lợi nhuận
nhƣ: TVT, TCM, ADS và FTM.
Nguồn: Fiinpro, VCBS
STT
Năm 2018 Năm 2019 Tăng trƣởng
Doanh thu
(tỷ đồng)
LNG
(% )
LNST
(tỷ đồng)
Doanh thu
(tỷ đồng)
LNG
(% )
LNST
(tỷ đồng)
Doanh thu
(% )
LNST
(% )
TDT 221 20,3% 16 308 20,3% 22 39,3% 40,0%
TNG 2.727 17,5% 130 3.568 16,8% 174 30,9% 33,5%
MSH 2.986 19,4% 273 3.457 20,3% 357 15,8% 30,7%
STK 1.782 14,3% 131 1.656 15,6% 161 -7,0% 22,7%
PPH 2.647 9,1% 184 2.546 9,0% 188 -3,8% 2,3%
GIL 1.607 16,0% 89 1.755 14,5% 91 9,2% 2,2%
X20 593 13,0% 12 684 12,7% 12 15,3% 0,3%
HTG 3.366 8,7% 81 3.224 7,8% 80 -4,2% -1,8%
HUG 530 39,0% 79 549 38,7% 72 3,4% -8,7%
TVT 1.828 11,5% 85 1.606 10,9% 74 -12,1% -13,2%
VGG 7.427 11,3% 350 6.419 12,1% 293 -13,6% -16,4%
VGT 14.469 10,0% 671 13.519 8,2% 534 -6,6% -20,4%
TCM 2.827 17,6% 213 2.790 15,4% 154 -1,3% -28,0%
GMC 1.510 17,2% 105 1.338 16,2% 70 -11,4% -33,1%
EVE 827 32,5% 60 720 33,1% 36 -13,0% -39,5%
ADS 1.295 8,5% 55 1.243 3,6% 3 -4,0% -94,2%
FTM 825 11,5% 29 810 1,1% (43) -1,7% -250,7%
Tổng 47.466 2.564 46.192 2.278 -2,7% -11,2%
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
TRIỂN VỌNG NGÀNH:
124
Xu hƣớng dịch chuyển hợp đồng sản xuất may mặc khỏi Trung Quốc tiếp diễn sẽ đem lại nguồn
đơn hàng dồi dào hơn cho năm 2020.
Kỳ vọng sự phục hồi của giá sợi khi Trung Quốc giảm bán phá giá trong năm 2020.
Xu hƣớng thời trang thân thiện với môi trƣờng.
Đầu tƣ hoàn thiện chuỗi giá trị để hƣởng lợi từ các FTA nhƣ CPTPP hay EVFTA…
VCBS lựa chọn những doanh nghiệp có lợi thế nhận đƣợc các đơn hàng từ Trung Quốc dịch
chuyển sang nhƣ: chƣa chạy tối đa công suất và có khả năng mở rộng thêm, đã xác nhận những
khách hàng mới và các công ty có khả năng sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trƣờng.
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
CTCP May Sông Hồng (MSH) – Tổng quan
125
Hoạt động kinh doanh chính
May thời trang xuất khẩu (90% doanh thu) và sản xuất,
phân phối chăn ga gối đệm thƣơng hiệu SÔNG HỒNG
(10% doanh thu).
Cơ cấu cổ đông
Ông Bùi Đức Thịnh và Bùi Việt Quang chiếm 31%, cổ
đông tổ chức FPTS chiếm 12,96%, bà Nguyễn Thị Đào
chiếm 7,4% và các cổ đông khác.
Kết quả kinh doanh
Công ty ghi nhận KQKD 9T.2019 khá tích cực với
doanh thu tăng trƣởng tốt đạt 3.457 tỷ đồng (+15,8% yoy,
đạt 80,4% KH năm) do giá trị hợp đồng của các khách
hàng hiện hữu tăng.
Lợi nhuận gộp trong 9T.2019 đạt 701,6 tỷ dồng (+21%
yoy). Biên lợi nhuận gộp tăng 0,9% so với cùng kỳ lên
20,3% do tiếp tục tăng tỷ trọng FOB trên tổng doanh thu
lên khoảng 75,3% so với 68,6% năm 2018.
LNST 9T.2019 tăng trƣởng tốt, đạt 356,94 tỷ đồng
(+30,7% yoy, đạt 92% KH năm) với nỗ lực giảm chi phí
hoạt động, chi phí lãi vay và lỗ tỷ giá.
68.6%
21.7%
9.7%
FOB CMT Chăn ga gối đệm
Cơ cấu doanh thu năm 2018
20.60%
12.96%
10.40%
7.40%
49%
Bùi Đức Thịnh
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Bùi Việt Quang
Nguyễn Thị Đào
Khác
Cơ cấu cổ đông tới ngày 5/12/2019
3,282
3,951
2,986
185 200 370 357 273
16.6%
20.3% 19.4%
0.0%
5.0%
10.0%
15.0%
20.0%
25.0%
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
4,000
4,500
2016 2017 2018 9T.2019 9T.2018
Kết quả kinh doanh
Doanh Thu LNGLNST Tăng trƣởng DT Biên LNG
Tỷ đồng
60%
30%
10%
Mỹ Châu Âu Khác
Cơ cấu doanh thu thời trang theo thị trƣờng
Nguồn: MSH
Nguồn: Fiinpro, MSH, VCBS
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
CTCP May Sông Hồng (MSH) – Triển vọng
126
LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƢ
Hƣởng lợi luồng dịch chuyển hợp đồng sản xuất hàng dệt may ra khỏi Trung Quốc.
Năm 2017, khách hàng Haddad Brand bắt đầu hợp tác và năm 2019 đã chiếm 15%-18%
tổng doanh thu. Dự kiến từ tháng 4/2020 sẽ bắt đầu sản xuất cho chuỗi siêu thị Walmart
với giá trị hợp đồng lên tới 30-50 triệu USD và hƣớng tới 100 triệu USD từ năm 2020-
2021 với lƣợng hợp đồng trải đều trong năm.
Tăng tỷ trọng sản xuất FOB giúp tăng doanh thu và lợi nhuận/đơn vị sản xuất. Theo
đó, với 1 đơn vị sản xuất CMT chuyển sang FOB sẽ tăng 2,4 lần doanh thu và biên lợi
nhuận gộp có thể tăng từ 10%-14% lên tới 18%-20%. Dự kiến doanh thu mảng FOB sẽ
chiếm trên 80% vào năm 2021.
Các dây chuyền sản xuất FOB trong năm 2019 hoạt động 60% công suất.
Sản phẩm Chăn ga gối đệm: MSH đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện để xuất đi các nƣớc
trong khu vực Châu Á nhƣ Hàn Quốc, Nhật Bản. MSH đã bắt đầu xuất khẩu sang Nhật
Bản trong năm 2019 và bắt đầu đẩy mạnh xuất khẩu sang các nƣớc trong khu vực Châu Á
từ năm 2020. Dự kiến năm 2020 sẽ đƣa ra bộ nhận diện thƣơng hiệu mới phù hợp hơn.
Nhà máy May Sông Hồng 10 dự kiến đƣa vào hoạt động cuối năm 2020 với 40 chuyền
may, sẽ giúp tăng công suất thêm 25% tại Nghĩa Hƣng, là động lực tăng trƣởng cho dài
hạn, đáp ứng đƣợc lƣợng đơn hàng tăng lên. Dự kiến năm 2021 sẽ hoạt động 50% công
suất và tiến tới điểm hòa vốn.
Nghị quyết ĐHCD, cổ tức năm 2019 là 40-45% vốn điều lệ đƣợc hỗ trợ từ năng lực tài
chính tốt và dòng tiền hoạt động kinh doanh mạnh mẽ, lợi tức ở mức tốt (7,3 - 8,3%/năm
– tƣơng đƣơng với lãi ngân hàng).
17.0% 18.6%
21.0% 21.0%
10.3% 7.5%
11.0% 11.00%
32.4% 34.3%
34.0%
34%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
2016 2017 2018 6T.2019
Biên LNG
FOB CMT Chăn ga gối BLNG toàn cty
Nguồn: MSH,
37%
44%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
50%
20162018201720162018201720162018201720162018
VGG VGT TCM TNG GIL GMC MSH
Khả năng sinh lời
ROIC ROE ROS ROA Biên LNG
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
CTCP May Sông Hồng (MSH) – Định giá
127
Đơn vị: tỷ đồng 2018 2019F 2020F
Doanh thu thuần 3.951 4.680 4.931
+/- yoy (%) 18,46% 5,36% 10,09%
LNST 370 449 474
+/- % 84,56% 21,38% 5,59%
EPS (nghìn đồng/cổ phiếu) 7.765 9.121 9.478
Phƣơng pháp P/E 66.582
Phƣơng pháp DCF 68.301
DỰ PHÓNG
ĐỊNH GIÁ
67.400 /CP
GIÁ MỤC TIÊU
+36,2% UPSIDE
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
Dec-18 Feb-19 Apr-19 Jun-19 Aug-19 Oct-19 Dec-19
BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU
MSH Relative VNINDEX
Giá đã điều chỉnh cho cổ tức 4.500đ/cp ngày 11/12/2019
NGÀNH CAO SU
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
DIỄN BIẾN NGÀNH CAO SU TỰ NHIÊN:
129
Kể từ năm 2011, thị trƣờng cao su tự nhiên thế giới rơi vào tình trạng cung vƣợt cầu, đỉnh điểm là năm
2013 với thặng dƣ cao su trên toàn TG đạt mức 851 nghìn tấn. Giá cao su cũng không ngừng lao dốc
trong giai đoạn này.
Năm 2019, do giá cao su thấp, nhu cầu kém từ Trung Quốc và điều kiện thời tiết không thuận lợi, sản
lƣợng cao su tự nhiên đƣợc dự báo chỉ tăng 0,2% và đƣợc dự báo thặng dƣ 198 nghìn tấn.
Giá cao su giảm do hai quốc gia tiêu thụ hàng đầu là Trung Quốc và Ấn Độ đã giảm sức tiêu thụ trong
2019. Mức tiêu thụ đƣợc dự báo đạt 13.699 triệu tấn, giảm 1,1% yoy. Trung Quốc chiếm 40% tiêu thụ
toàn cầu nên cuộc chiến thƣơng mại Mỹ - Trung và hoạt động kinh tế Trung Quốc chậm lại đã ảnh hƣởng
lớn đến giá cao su tự nhiên.
-356
205
612
851
-45
132
-508
533
-57
198
-1,400
600
2,600
4,600
6,600
8,600
10,600
12,600
14,600
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019F
Cung - cầu cao su thế giới (nghìn tấn)
Thặng dƣ/thiếu hụt SL tiêu thụ SL sản xuất TG
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
Biến động giá cao su bình quân theo tuần giai
đoạn 2017-2019
Latex 60% RSS3 RSS4 STR20 SMR20
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
TRIỂN VỌNG NGÀNH CAO SU VIỆT NAM: TIÊU CỰC
130
Nhập khẩu
Xuất khẩu
10T.2019
1.303,7 nghìn tấn
(+7,5% yoy)
~ 1.764 triệu USD
(+6,3% yoy)
579 nghìn tấn
(+16,5% yoy)
~ 966,9 triệu USD
(+6,0% yoy)
Việt Nam có sản lƣợng cao su đứng thứ 3 TG. Và Trung Quốc là thị
trƣờng xuất khẩu lớn nhất của VN.
Do diện tích cao su tăng nhanh trong 2005-2012 nên diện tích thu
hoạch cao su tiếp tục tăng từ năm 2017-2025 kéo theo nguồn cung ở
mức cao và giá tiếp tục thấp.
Trong 8 năm từ 2011-2018, diện tích cao su tăng nhanh từ 801.600 ha
đến 965.000 ha, dƣ 165.000 ha so với quy hoạch.
Nhu cầu tái cơ cấu là bức thiết: vì vậy Tập đoàn Cao su Việt Nam
có định hƣớng giảm diện tích trồng cao su xuống bằng cách chuyển
sang nông nghiệp công nghệ cao và phát triển khu công nghiệp.
TOP 5 thị trƣờng XK CS VN 10M.2019
Mỹ 35,6 tr USD
Malaysia 42,3 tr USD (-36,3% yoy)
Hàn Quốc 53,6 tr USD (+25,3% yoy)
Ấn Độ 154,9 tr USD (+34,1% yoy)
Trung Quốc 1.152 tr USD (+7,8% yoy) 68%
9%
3%
2%
2%
TOP 5 thị trƣờng NK CS VN 10M.2019
Đài Loan 87,4 tr USD
Lào 87,4 tr USD (-23,3% yoy)
Campuchia 110,7 tr USD
Nhật 131,8 tr USD (+46,0% yoy)
Hàn Quốc 187,6 tr USD (+4,5% yoy) 21%
15%
12%
10%
10%
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
MỘT SỐ MÃ CAO SU ĐÃ NIÊM YẾT:
131
PHR DPR TRC
Tỷ lệ sở hữu của GVR 66,62% 55,81% 60,0%
Diện tích CS tại CT mẹ 12.815 8.844 6.637
Diện tích CS tại Lào/CPC 7.664 6.510 6.419
Diện tích khai thác mẹ 6.099 (~ 48%) 6.218 (~70%) 3.986 (~60%)
Diện tích KTCB 5.678 (~52%) 5.678 (~ 30%) 2.650 (~ 40%)
Tỷ trọng cao su/DTT (9T.2019) 63% 67% 87%
Tỷ trọng KCN/DTT (9T.2019) 32% 4% 0%
Biên LNG 24,9% 27,1% 14,6%
Biên LNR 56,1% 18,8% 19,0%
Nợ/VCSH 81% 51% 23%
Nợ/TTS 45% 34% 19%
P 54.900 43.500 42.000
EPS trailing 6.212 4.013 3.681
P/E trailing 8,84 10,84 11,41
Giá trị sổ sách 22.750 47.260 52.640
P/B 2,41 0,92 0,80
Cổ tức tiền mặt 2019 VND 4.000 VND 5.000 VND 1.500
DT chuyển đổi mục đích 2020-2025
Nông nghiệp CNC (ha) 2.500 1.200
KCN, khu đô thị, dân cƣ (ha) 7.500 317 550
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
CTCP CAO SU PHƢỚC HÒA – Tổng quan
132
Hoạt động kinh doanh chính
Lĩnh vực chính kinh doanh chính là khai thác cao su tự
nhiên với tỷ lệ doanh thu đạt tới 63% tổng DTT. PHR có
diện tích vƣờn cao su tại Việt Nam lớn thuộc TOP 5 các
DN cao su thuộc Tập đoàn.
Nguồn lợi nhuận chính đến từ mảng cao su và cho thuê
khu công nghiệp. Năm 2019, PHR đã thay đổi cơ cấu lợi
nhuận đến từ mảng cho thuê KCN là chính so với năm
2018 thì mảng cao su tự nhiên chiếm tỷ trọng 79%.
Cơ cấu cổ đông
Trong năm 2019 PHR không có thay đổi cơ cấu cổ đông.
Kết quả kinh doanh
KQKD 9T2019 đạt DTT 1.159,1 tỷ đồng (+31,1% yoy);
LNST đạt 650,1 tỷ đồng (+63,5% yoy) nhờ vào nhận đền
bù chuyển nhƣợng đất cho VSIP III và Nam Tân Uyên và
do hạch toán một lần đối với dịch vụ cho thuê đất tại
KCN Tân Bình.
66.6% 6.8%
26.6%
Cơ cấu cổ đông
GVR
Nƣớc ngoài
Khác96%
3% 1%
63%
33%
4%
Cơ cấu doanh thu
Mủ cao su+CB
gỗ
KCN TânBình
Khác
Vòng trong 2018
Vòng ngoài 2019
0
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
2016 2017 2018 2,019 2020
KQKD
DT
LNST
EPS
BiênLNG
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
CTCP CAO SU PHƢỚC HÒA
133
Mảng cao su: gặp nhiều khó khăn do giá cao su ở mức thấp, vƣờn cây tại
Campuchia hiện vẫn đang lỗ nhẹ. Tuy nhiên, lợi nhuận từ thanh lý gỗ vẫn duy trì ở
mức cao bù đắp cho hoạt động khai thác mủ trong 3 năm tới.
Lợi nhuận từ bồi thƣờng đất chuyển sang KCN sẽ là nguồn thu chính cho PHR và
duy trì ở mức cao trong ít nhất 3 năm tới.
Mảng cho thuê KCN: tiềm năng lớn nhờ hƣởng lợi từ vị trí đắc địa tại tỉnh Bình
Dƣơng cùng làn sóng dịch chuyển các nhà máy ra khỏi Trung Quốc sang Việt Nam.
Kế hoạch chuyển đổi
mục đích sử dụng đất GĐ 2020-2025 GĐ 2026-2030
Nông nghiệp CNC 1.500 ha 2.500 ha
KCN, khu đô thị và dân
cƣ 2.800 ha 7.500 ha
Một số thông tin về chuyển đất sang
KCN đã nằm trong quy hoạch: DT (ha)
Giá đền bù
(tỷ/ha)
Nam Tân Uyên mở rộng
345
2.5
Tân Lập GĐ 1
200
2.5
VSIP III 691 1.3
+ Từ đất 1.2
+ 20% LN từ VSIP
+ Góp vốn 20%
Tổng cộng Min 3.090
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
CTCP CAO SU PHƢỚC HÒA – PHÙ HỢP TT
134
Phƣơng pháp DCF WACC Giá (tỷ
đồng) Giá/cp
Khai thác cao su tự nhiên, CB
gỗ, cổ tức từ NTC 9% 3.580,6 26.425
Phát triển KCN (Tân Lập GĐ 1) 13% 887,0 6.546
Thu nhập bất thƣờng từ chuyển
đổi đất KCN 13% 2.779,7 20.514
KCN Tân Bình 1 13% 876,1 6.465
Tổng cộng 8.123,3 59.951
Phƣơng pháp DCF: 59.951
Chúng tôi dự phóng PHR theo từng mảng kinh doanh riêng nhƣ sau
ĐỊNH GIÁ
59.951 /CP
GIÁ MỤC TIÊU
+9,8% UPSIDE
0
20,000
40,000
60,000
80,000
Jan-1
7
Mar
-17
May
-17
Jul-
17
Sep
-17
Nov-1
7
Jan-1
8
Mar
-18
May
-18
Jul-
18
Sep
-18
Nov-1
8
Jan-1
9
Mar
-19
May
-19
Jul-
19
Sep
-19
Nov-1
9
BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU PHR
PHR Relative VN Index
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
CTCP Cao Su Đà Nẵng – Tổng quan
135
Hoạt động kinh doanh chính
Lĩnh vực chính kinh doanh chính là lốp xe tải với tỷ lệ
doanh thu đạt tới 82%, còn lại là lốp xe đạp, xe máy và
săm xe.
Trƣớc đây nguồn lợi nhuận chính đến từ mảng lốp bias,
tuy nhiên gần đây tỷ trọng lợi nhuận gộp từ lốp radial đã
ngày càng tăng cao, 9T.19 chiếm tỷ trọng 19% so với
mức 9% của năm ngoái.
Cơ cấu cổ đông
Không có thay đổi nhiều so với năm ngoái.
Kết quả kinh doanh
DTT đạt 2.890,6 tỷ đồng (+13,3% yoy, hoàn thành 70,7%
KH), LNTT đạt 212,2 tỷ đồng (+59,4% yoy, hoàn thành
134,8% KH). LNST đạt 169,8 tỷ đồng (+60,1% yoy).
KQKD khả quan nhờ vào việc bán hàng lốp radial đã
tiệm cận với công suất thiết kế (92%). Nhà máy lốp GĐ
II với suất đầu tƣ giảm chƣa bằng ½ GĐ 1 đã giúp giảm
chi phí cố định trên mỗi đầu sp lốp radial.
50.5%
5.7%
17.6%
31.9%
CƠ CẤU SỞ HỮU
Vinachem
KWE
Beteilgungen
AG
Nƣớc ngoài
Khác
Lốp
radial
50%
Lốp bias
32%
Lốp xe
đạp, xe
máy
14%
Khác
4%
Cơ cấu doanh thu 9T.2019
0.0%
5.0%
10.0%
15.0%
20.0%
25.0%
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
4,000
4,500
2016 2017 2018 2019F 2020F
Biến Động Kết Quả Kinh Doanh
DTT
LNST
EPS
Biên
LNG
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
Động lực tăng trƣởng dài hạn đến từ lốp radial
136
Xu hƣớng sử dụng lốp radial thay thế lốp bias trong dài hạn sẽ tạo động lực tăng trƣởng
cho DRC
GĐ II tăng công suất thiết kế lên 100% so với hiện tại (+300.000 lốp) trong khi suất đầu
tƣ chƣa tới ½ so với GĐ I.
Biên lợi nhuận gộp của lốp Radial cải thiện
Nguyên liệu đầu vào là cao su thiên nhiên (chiếm ~30% GVHB) dự báo giá vẫn tiếp tục
duy trì ở mức thấp trong 3 năm tới do tình trạng dƣ cung toàn cầu vẫn ở mức cao và
căng thẳng thƣơng mại giữa Mỹ - Trung kéo dài.
Chiến tranh thƣơng mại Mỹ - Trung đã ảnh hƣởng lớn với thị trƣờng lốp Trung Quốc và
tạo cơ hội cho DRC thâm nhập các thị trƣờng mới với biên lợi nhuận tốt hơn, điển hình
nhƣ thị trƣờng Mỹ từ đầu quí 2 năm nay.
NM Radial GĐ I GĐ II
Thời gian xây dựng Q2/2011 - Q2/2013 2018
Công suất thiết kế (lốp/năm) 300,000 300,000
Vốn đầu tƣ (tỷ đồng) 1,710 705
Thời gian đạt 100% công suất 4-5 năm 1 năm
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
CTCP Cao Su Đà Nẵng
137
72,986
89,166 92,443
121,015
100,719
145,819 136,767 -3.3%
4.6% 4.2% 3.5%
1.2%
6.8% 7.0%
-4%
0%
4%
8%
50,000
65,000
80,000
95,000
110,000
125,000
140,000
Q1.18 Q2.18 Q3.18 Q4.18 Q1.19 Q2.19 Q3.19
TÌNH HÌNH TIÊU THỤ LỐP RADIAL
162,884
197,917
169,424 178,686
147,030
190,283
148,647
23.6% 23.3% 21.9%
20.4% 20.6%
25.2%
20.0%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
Q1.18 Q2.18 Q3.18 Q4.18 Q1.19 Q2.19 Q3.19
TÌNH HÌNH TIÊU THỤ LỐP BIAS
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
2018 2019F 2020F 2021F 2022F 2023F
Doanh thu theo loại sp
Radial
Bias
Khác
0.0%
5.0%
10.0%
15.0%
20.0%
25.0%
2018 2019F 2020F 2021F 2022F 2023F
Biên Lợi Nhuận Gộp
Radial
Bias
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
CTCP Cao Su Đà Nẵng – MUA
138
Đơn vị: tỷ đồng 2018 2019F 2020F
Doanh thu thuần 3.551 3.948 4.272
+/- yoy (%) -3,2% 11,2% 8,2%
LNST 141 223 283
+/- % -15,1% 58,4% 26,7%
EPS (nghìn đồng/cổ phiếu) 1.187 1.880 2.382
Phƣơng pháp so sánh tƣơng đối 25.610
Phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền 39.456
DỰ PHÓNG
ĐỊNH GIÁ
29.765 /CP
GIÁ MỤC TIÊU
+28,6% UPSIDE
15,000
19,000
23,000
27,000
31,000
35,000
DRC
DRC Relative VN Index
Báo cáo này và/hoặc bất kỳ nhận định, thông tin nào trong báo cáo này không phải là các lời
chào mua hay bán bất kỳ một sản phẩm tài chính, chứng khoán nào đƣợc phân tích trong báo
cáo và cũng không là sản phẩm tƣ vấn đầu tƣ hay ý kiến tƣ vấn đầu tƣ nào của VCBS hay các
đơn vị/thành viên liên quan đến VCBS. Do đó, nhà đầu tƣ chỉ nên coi báo cáo này là một
nguồn tham khảo. VCBS không chịu bất kỳ trách nhiệm nào trƣớc những kết quả ngoài ý
muốn khi quý khách sử dụng các thông tin trên để kinh doanh chứng khoán.
Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích đều đã đƣợc thu thập, đánh giá với mức
cẩn trọng tối đa có thể. Tuy nhiên, do các nguyên nhân chủ quan và khách quan từ các nguồn
thông tin công bố, VCBS không đảm bảo về tính xác thực của các thông tin đƣợc đề cập trong
báo cáo phân tích cũng nhƣ không có nghĩa vụ phải cập nhật những thông tin trong báo cáo
sau thời điểm báo cáo này đƣợc phát hành.
Báo cáo này thuộc bản quyền của VCBS. Mọi hành động sao chép một phần hoặc toàn bộ nội
dung báo cáo và/hoặc xuất bản mà không có sự cho phép bằng văn bản của VCBS đều bị
nghiêm cấm.
ĐIỀU KHOẢN SỬ DỤNG
139
THÔNG TIN LIÊN HỆ
140
Tran Minh Hoang
Head of Research
Trần Minh Hoàng
Trƣởng phòng Phân tích & Nghiên cứu
Lý Hoàng Anh Thi
Phó phòng Phân tích & Nghiên cứu
Mạc Đình Tuấn
Trƣởng nhóm PT DN
Lê Đức Quang
Trƣởng nhóm PT DN
Hóa chất, Bán lẻ, Dầu khí
Nguyễn Thị Thu Hằng
Thủy sản, Nông nghiệp
Nguyễn Hoàng Minh
Chuyên viên Chiến lƣợc thị
trƣờng cao cấp
Nguyễn Huy Hoàng
Bất động sản, Công nghệ
Nguyễn Thị Thùy Dung
Hàng tiêu dùng
Trịnh Văn Hà
Dệt may
Hoàng Tùng Vũ
Thị trƣờng cổ phiếu, hàng hóa
Ngô Phƣơng Anh
Ngân hàng
Ngô Duy Tài
Dầu khí, Phân bón
Trần Kỳ Anh
Vật liệu xây dựng
Đặng Khánh Linh
Vĩ mô & Trái phiếu
Lƣơng Văn Hoàn
Hàng không, Cảng biển
Phạm Hồng Quân
Điện
Trƣơng Anh Quốc
Bất động sản, Xây dựng, Nƣớc
Nguyễn Nam Anh
Thị trƣờng cổ phiếu, phái sinh