95
TRƯỜNG ĐẠI HC AN GIANG KHOA KINH T- QUN TRKINH DOANH GIÁO VIÊN HƯỚNG DN SINH VIÊN THC HIN ThS TRN T. THANH PHƯƠNG HHU HÙNG MSSV: DTC002249 Lp: DH1TC3

bctntlvn (120).pdf

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: bctntlvn (120).pdf

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN

ThS TRẦN T. THANH PHƯƠNG HỒ HỮU HÙNG MSSV: DTC002249 Lớp: DH1TC3

Page 2: bctntlvn (120).pdf

LỜI CẢM TẠ

- - - -

Sinh viên thực hiện luận văn “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY

TNHH MAY XUẤT KHẨU MỸ AN” xin chân thành cám ơn:

- Ban Giám Đốc Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An.

- Phòng Kế Toán-Tài Vụ Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An.

- Tập thể nhân viên của Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An.

- Thạc Sĩ Trần Thị Thanh Phương –Giáo viên hướng dẫn.

- Quí thầy cô Trường Đại Học An Giang.

- Thư viện Trường Đại Học An Giang.

Đã hết sức giúp đỡ, cung cấp thông tin cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho

tôi hoàn thành luận văn này.

Tác giả xin tri ân

Sinh viên thực hiện

HỒ HỮU HÙNG

Page 3: bctntlvn (120).pdf

MỤC LỤC

CHÚ THÍCH

LỜI MỞ ĐẦU

PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

I. BẢN CHẤT TÀI CHÍNH VÀ Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ...................1

1. Bản chất tài chính doanh nghiệp ...................................................................1

2. Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính ......................................................1

II. NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU CỦA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH ....................2

1. Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính ...................................................2

2. Mục tiêu của phân tích tài chính ....................................................................2

III. TÀI LIỆU, PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ...........................................................3

1. Tài liệu phân tích ...........................................................................................3

2. Phương pháp phân tích .................................................................................4

IV. CÁC CHỈ TIÊU DÙNG TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ..................................5

1. Phân tích tình hình vốn và nguồn vốn ...........................................................5

2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ....................................10

3. Phân tích các tỷ số tài chính .......................................................................11

4. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ .........................................................17

PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MỸ AN CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH XK MỸ AN I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ...............................................................................20

II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TÍNH CHẤT HOẠT ĐỘNG ...................................22

III. CƠ CẤU TỔ CHỨC .......................................................................................24

IV. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ .............................................................................27

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MỸ AN I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY..............................28

1. Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn ...............................................28

Page 4: bctntlvn (120).pdf

2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữ tài sản và nguồn vốn ...........................32

3. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn .....................................................35

II. PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH .....................41

1. Phân tích khái quát sự biến đổi của các khoản mục trong báo cáo ...........41

2. Phân tích sự thay đổi về mặt kết cấu .........................................................43

III. PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH..............................................................47

1. TỈ số về khả năng thanh toán......................................................................47

2. Tỉ số về cơ cấu tài chính ............................................................................49

3. Tỉ số về hoạt động ......................................................................................50

4. Tỉ số về doanh lợi .......................................................................................57

IV. PHÂN TÍCH BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ ...........................................60

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP- KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MỸ AN I. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH DOANH .................65

II. NGUYÊN NHÂN YẾU KÉM VỀ TÀI CHÍNH ....................................................67

II. CÁC GIẢI PHÁP ..............................................................................................69

III. KIẾN NGHỊ .....................................................................................................74

KẾT LUẬN

PHỤ LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Page 5: bctntlvn (120).pdf

Chú thích

BCĐKT: bảng cân đối kế toán

BCKQHĐKD: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

CCDC: công cụ dụng cụ

HĐKD: hoạt động kinh doanh

HĐTC: hoạt động tài chính

KCN: khoản phải nộp

KPT: khoản phải thu

LN: lợi nhuận

MMTB: máy móc thiết bị

QLKD: quản lý kinh doanh

SX: sản xuất

THTC: tình hình tài chính

TN: thu nhập

TSCĐ: tài sản cố định

TSLĐ: tài sản lưu động

VC : vận chuyển

Page 6: bctntlvn (120).pdf

LỜI MỞ ĐẦU -----------

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến

hành đầu tư hay sản xuất họ đều mong muốn đồng tiền của họ bỏ ra sẽ mang lại

lợi nhuận cao nhất. Bên cạnh những lợi thế sẳn có thì nội lực tài chính của doanh

nghiệp là cơ sở cho hàng loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công.

Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các doanh nghiệp xác định đầy đủ và

đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài

chính của doanh nghiệp mình và Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An cũng

không nằm ngoài điều kiện này.

Do đó, phân tích và thẩm định vốn, nắm bắt kịp thời tình hình tài chính của

Công ty để có biện pháp xử lý và khắc phục sớm là điều cần thiết quan trọng và

cũng là mục tiêu chính của đề tài “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MỸ AN”.

Đề tài nhằm tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình tài chính, vì thế quá

trình phân tích chủ yếu dựa vào sự biến động của các báo cáo tài chính để thực

hiện các nội dung: đánh giá khái quát tình hình tài chính Công ty, phân tích sự

biến động các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích so sánh

các tỉ số tài chính, phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ… để đưa ra một số biện

pháp - kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính Công ty.

Tuy nhiên do quá trình tiếp xúc chưa nhiều, thời gian thực tập còn hạn chế

nên chưa thể kết hợp chặt chẻ giữa vấn đề tài chính với các yếu tố thị trường

cũng như xu hướng tiến triển của Công ty. Với 2 phương pháp chủ yếu là so sánh

và liên hệ cân đối, quá trình nghiên cứu chỉ giới hạn trong việc phân tích tình hình

tài chính một doanh nghiệp riêng lẽ chưa kết hợp với các doanh nghiệp khác cùng

ngành nghề. Do đó việc phân tích, đánh giá tình hình của Công ty một cách toàn

diện và xác thực là điều rất khó khăn. Với kiến thức hạn hẹp, tôi xin tìm hiểu và

phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An trong giới

hạn khả năng mình có.

Page 7: bctntlvn (120).pdf

----------------------

Page 8: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương

I. BẢN CHẤT TÀI CHÍNH VÀ Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

1 - BẢN CHẤT TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Tài chính là tất cả các mối liên hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ

phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tồn tại khách quan

trong quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối liên hệ kinh tế gắn liền với việc

hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tại doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động

sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn cho Nhà nước.

Những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp:

Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước.

Những mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường.

Những quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp.

Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ

thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là

các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là

một đơn vị kinh tế độc lập, chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời

phản ảnh rõ nét mối liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong

hệ thống tài chính.

2 - Ý NGHĨA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

Hoạt động tài chính có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh

doanh. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến

tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu đều

có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy

cần phải thường xuyên theo dõi kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của

doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích tình hình tài chính giữ vai trò quan

trọng và có ý nghĩa sau:

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 1

Page 9: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương

Qua phân tích hình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình

phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn, vạch rõ khả

năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác

quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá

tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem

xét việc cho vay vốn...

II. NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU CỦA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

1 - NHIỆM VỤ CỦA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính là làm rõ xu hướng, tốc độ tăng

trưởng, thực trạng tài chính của doanh nghiệp, đặt trong mối quan hệ so sánh với

các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành và các chỉ tiêu bình quân ngành, chỉ ra

những thế mạnh và cả trình trạng bất ổn nhằm đề xuất những biện pháp quản trị

tài chính đúng đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng vốn.

2 - MỤC TIÊU CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Phân tích tài chính giúp ta đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Những

người sử dụng các báo cáo tài chính theo đuổi các mục tiêu khác nhau nên việc

phân tích tài chính cũng được tiến hành theo nhiều cách khác nhau. Điều đó vừa

tạo ra lợi ích vừa tạo ra sự phức tạp của phân tích tài chính.

Đối với nhà quản trị việc phân tích tài chính có nhiều mục tiêu:

Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá

khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả

nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp.

Định hướng các quyết định của Ban Tổng Giám Đốc cũng như giám đốc tài

chính: quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần...

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 2

Page 10: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương

Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền

mặt...

Cuối cùng, phân tích tài chính là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản

lý.

III. TÀI LIỆU, PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH

1 - TÀI LIỆU PHÂN TÍCH

Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền

tệ là những bộ phận chủ yếu được sử dụng khi phân tích hoạt động tài chính của

doanh nghiệp.

1.1. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát

toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới

hình thức tiền tệ, vào một thời điểm xác định (thời điểm lập báo cáo tài chính).

Bảng cân đối kế toán gồm hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn.

TÀI SẢN NGUỒN VỐN

Bên tài sản phản ánh quy mô, kết cấu các tài sản của doanh nghiệp đang

tồn tại dưới mọi hình thức,.nó cho biết tài sản của doanh nghiệp được tài

trợ từ nguồn nào”

Bên nguồn vốn phản ánh nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn hình thành nên tài

sản của doanh nghiệp. Nó cho biết từ những nguồn vốn nào doanh nghiệp

có được những tài sản trình bày trong phần tài sản.

1.2. BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản

ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời

kỳ, chi tiết theo hoạt động; tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với

Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác và tình hình về thuế giá trị gia

tăng.

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 3

Page 11: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gồm ba phần chính

là lãi lỗ; phần tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và phần thuế giá trị gia

tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.

Phần 1: Lãi, lỗ

Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước

Phần 3: Tình hình thuế giá trị gia tăng

1.3. BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình

thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh đầy đủ các dòng thu và chi tiền và

tương đương tiền của doanh nghiệp trong một niên độ kế toán. Nó cung cấp

thông tin về những dòng tiền vào, ra của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất

định.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn gọi là báo cáo ngân lưu, được tổng hợp bởi

ba dòng ngân lưu, từ ba hoạt động của doanh nghiệp:

Hoạt động kinh doanh

Hoạt động đầu tư

Hoạt động tài chính

2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH

2.1 PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH

Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích

tài chính. Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích

bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).

So sánh giữa thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu

hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài

chính được thể hiện tốt hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc

phục trong kỳ tới.

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 4

Page 12: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương

So sánh chiều dọc để thấy được tỉ trọng của từng loại trong tổng thể ở

mỗi bảng báo cáo.

So sánh theo chiều ngang để thấy đươc sự biến đổi cả về số tương đối

và số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên

tiếp.

Phương pháp này thực hiện theo 3 nguyên tắc:

Tiêu chuẩn để so sánh

Điều kiện so sánh

Kỹ thuật so sánh

2.2 PHƯƠNG PHÁP LIÊN HỆ CÂN ĐỐI

Phương pháp cân đối được sử dụng để nghiên cứu các mối liên hệ cân đối

về lượng của yếu tố với lượng các mặt yếu tố và quá trình kinh doanh, trên cơ sở

đó có thể xác định ảnh hưởng của các yếu tố.

Những liên hệ cân đối thường gặp như:

Cân đối giữa tài sản và nguồn vốn

Cân đối giữa nguồn thu và nguồn chi

Cân đối giữa nhu cầu sử dụng vốn và khả năng thanh toán

IV. CÁC CHỈ TIÊU DÙNG TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

1 - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN

1.1. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN

Đánh giá khái quát về vốn (tài sản) và nguồn vốn là căn cứ vào các số liệu

phản ánh trên bảng cân đối kế toán để so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn

giữa cuối kỳ với đầu kỳ để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ

cũng như khả năng sử dụng vốn từ các nguồn vốn khác nhau của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự tăng giảm tổng số tài sản và tổng số nguồn

vốn thì chưa thể thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp được. Vì vậy cần

phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục của bảng cân đối kế toán.

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 5

Page 13: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương

1.2. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CÂN ĐỐI GIỮA TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN

Theo quan điểm luân chuyển vốn thì toàn bộ tài sản của doanh nghiệp gồm

Tài sản lưu động và Tài sản cố định được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn của

chủ sở hữu doanh nghiệp. Quan hệ cân đối được thể hiện bằng công thức:

TSLĐ + TSCĐ =NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU ( Vế trái) ( Vế phải)

Nhưng quan hệ này chỉ mang tính lý thuyết, không thể nào nguồn vốn chủ sở

hữu có đầy đủ để trang trãi cho các tài sản cần thiết phục vụ cho quá trình kinh

doanh của doanh nghiệp, mà doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn của

đơn vị khác. Trên thực tế, mối quan hệ này không thể xảy ra mà thường xảy ra

các trường hợp sau:

VẾ BÊN TRÁI > VẾ BÊN PHẢI

Trường hợp này thể hiện doanh nghiệp bị thiếu nguồn vốn để trang trãi tài

sản, nên để quá trình kinh doanh không bị bế tắt, doanh nghiệp phải huy động

thêm vốn từ các khoản vay hoặc đi chiếm dụng vốn các đơn vị khác dưới hình

thức mua trả chậm, thanh toán chậm hơn so với thời hạn phải thanh toán (nhưng

không vượt quá thời hạn thanh toán).

VẾ BÊN TRÁI < VẾ BÊN PHẢI

Trường hợp này nguồn vốn chủ sở hữu dư thừa để bù đắp cho tài sản, nên

thường bị các doanh nghiệp hoặc đối tượng khác chiếm dụng vốn dưới hình thức

bán chịu cho bên mua thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ... hoặc ứng trước tiền cho

bên bán, tài sản sử dụng để thế chấp, ký cược, ký quỹ...

Do tính chất cân đối của bảng cân đối kế toán là tổng số tiền phần tài sản

luôn luôn bằng tổng số tiền phần nguồn vốn. Nên quan hệ cân đối được viết một

cách đầy đủ như sau:

TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN + TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU

TỔNG TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 6

Page 14: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương

Nếu giả định tổng tài sản tăng lên, về khái quát ta hiểu rằng phí nguồn vốn

phải tăng một khoản tương ứng; đó có thể là một khoản nợ đã tăng hoặc một

khoản tăng trong vốn chủ sở hữu.

Khi quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, các chủ doanh

nghiệp, kế toán trưởng và các đối tựong khác phải xem xét kết cấu vốn và nguồn

vốn trên bảng cân đối kế toán để từ đó có thể đối chiếu với yêu cầu kinh doanh

hoặc khả năng huy động vốn, đầu tư vốn... Để hiểu rõ hơn ta phân tích tiếp chỉ

tiêu vốn luân lưu

Vốn luân lưu

Định nghĩa một cách tổng quát thì vốn luân lưu là khoản chênh lệch giữa sử

dụng vốn và nguồn vốn cùng thời gian sử dụng do các giao dịch tài chính trong kỳ

kinh doanh gây ra.

Công thức tính toán vốn luân lưu như sau:

Vốn luân lưu = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản cố định

= Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử

dụng trong một thời gian dài hơn một năm. Nguồn vốn dài hạn bao gồm nguồn

vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn khác.

Nợ ngắn hạnTài sản

lưu động

Tài sản

cố định

Vốn dài hạn

Vốn luân lưu > 0

Trong trường hợp này, việc tài trợ từ các nguồn vốn là tốt. Khi vốn luân lưu

dương cũng có nghĩa là tổng tài sản lưu động lớn hơn nợ ngắn hạn. Điều đó

chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, có thể trang trải được các

khoản nợ ngắn hạn với tài sản quay vòng nhanh.

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 7

Page 15: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương

Tài sản

lưu động Nợ ngắn hạn

Tài sản

cố định Vốn dài hạn

Vốn luân lưu < 0.

Trong trường hợp này, tài sản cố định lớn hơn nguồn vốn dài hạn. Điều này

khá nguy hiểm bởi khi hết hạn vay thì phải tìm ra nguồn vốn khác để thay thế. Khi

vốn luân lưu âm thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp là rất kém, bởi vì chỉ

có tài sản lưu động mới có thể chuyển thành tiền trong thời gian ngắn để tài trợ,

trong khi đó tài sản lưu động lại nhỏ hơn nợ ngắn hạn.

Tài sản

lưu động Nợ ngắn hạn

Tài sản

cố định Vốn dài hạn

Vốn luân lưu = 0

Nguồn vốn ngắn hạn bao gồm các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

Vốn luân lưu là một chỉ tiêu rất quan trọng cho việc đánh giá tình hình tài chính

của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết hai điều cốt yếu là: Tài sản cố định của

doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc hay không? Doanh nghiệp có

đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không?

1.3. PHÂN TÍCH KẾT CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Quá trình kinh doanh diễn ra thuận lợi hay không, có hiệu quả hay không

được biểu hiện qua việc phân bổ và sử dụng vốn phải hợp lý, phân bổ hợp lý sẽ

dễ dàng cho việc sử dụng cũng như mang lại hiệu quả cao, cũng chính vì thế

nhận xét khái quát về quan hệ kết cấu và biến động kết cấu trên bảng cân đối kế

toán sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá kết cấu tài chính hiện hành có biến động

phù hợp với hoạt động doanh nghiệp hay không.

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 8

Page 16: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương

a. Phân tích kết cấu tài sản

Phân tích kết cấu tài sản là việc so sánh tổng hợp số vốn cuối kỳ với đầu

năm ngoài ra ta còn phải xem xét từng khoản vốn (tài sản) của doanh nghiệp

chiếm trong tổng số để thấy được mức độ đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp.

Phân tích kết cấu tài sản ta sẽ phải lập bảng phân tích tình hình phân bổ vốn.

Trên bảng phân tích này ta lấy từng khoản vốn (tài sản) chia cho tổng số tài sản

sẽ biết được tỉ trọng của từng khoản vốn chiếm trong tổng số là cao hay thấp. Tuỳ

theo từng loại hình kinh doanh mà ta xem xét. Nếu là doanh nghiệp sản xuất phải

có lượng dự trữ về nguyên liệu đầy đủ với nhu cầu sản xuất, nếu là doanh nghiệp

thương mại phải có lượng hàng hoá đủ để cung cấp cho nhu cầu bán ra kỳ tới...

Đối với khoản nợ phải thu tỷ trọng càng cao thể hiện doanh nghiệp bị chiếm

dụng vốn nhiều, hiệu quả sử dụng vốn thấp...

Khi phân tích kết cấu tài sản ta cần chú ý đến tỉ suất đầu tư. Tỉ suất đầu tư

nói lên kết cấu tài sản, là tỉ lệ giữa trị giá tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với

tổng tài sản. Tỉ suất đầu tư cũng là chỉ tiêu thể hiện sự khác nhau của bảng cân

đối kế toán giữa các doanh nghiệp khác nhau về đặc điểm, ngành nghề kinh

doanh.

Trị giá TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạnTỉ suất đầu tư tổng quát = Tổng tài sản × 100%

Tỉ suất này càng cao cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu

dài.

b. Phân tích kết cấu nguồn vốn

Ngoài việc phân tích tình hình phân bổ vốn, các chủ doanh nghiệp, kế toán

trưởng và các nhà đầu tư, các đối tượng quan tâm khác cần phân tích kết cấu

nguồn vốn nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh

nghiệp cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn

mà doanh nghiệp phải đương đầu.

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 9

Page 17: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương

Cũng như phân tích kết cấu tài sản, ta cũng lập bảng phân tích kết cấu

nguồn vốn để xem xét tỷ trọng từng khoản, nguồn vốn chiếm trong tổng số là cao

hay thấp.

Phân tích kết cấu nguồn vốn là so sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn

vốn giữa cuối kỳ và đầu năm. Đối chiếu giữa cuối kỳ và đầu năm của từng loại

nguồn vốn qua đó đánh giá xu hướng thay đổi nguồn vốn.

Trong phân tích kết cấu nguồn vốn ta cũng đặc biệt chú ý đến tỉ suất tự tài

trợ (còn gọi là tỉ suất vốn chủ sở hữu). Chỉ số này sẽ cho thấy mức độ tự chủ của

doanh nghiệp về vốn, là tỉ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn.

Vốn chủ sở hữu Tỉ suất tự tài trợ = Tổng tài sản × 100%

Tỉ suất này càng cao càng thể hiện khả năng tự chủ cao về mặt tài chính hay

mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp tốt.

2 – PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Để tiến hành phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh, ta phải nghiên cứu từng khoản mục để theo dõi sự biến động của nó. Các

khoản mục chủ yếu gồm:

Doanh thu: đó là thu nhập mà doanh nghiệp nhận được qua hoạt động sản

xuất kinh doanh. Doanh thu thuần là doanh thu đã trừ các khoản giảm trừ. Đây là

một trong những chỉ tiêu có ý nghĩa nhất đối với tình trạng của một doanh nghiệp

trong nền kinh tế thị trường.

Giá vốn hàng bán: Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị mua

hàng hoá, giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ đã bán. Giá trị là yếu tố lớn

quyết định khả năng cạnh tranh và mức kết quả của doanh nhgiệp. Trong trường

hợp doanh nghiệp có vấn đề đối với giá vốn hàng bán, thì ta phải theo dõi và phân

tích từng cấu phần của nó: nhân công trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp, năng

lượng…

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 10

Page 18: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương

Lãi gộp: Là doanh thu trừ giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này tiến triển phụ thuộc

vào cách biến đổi của các thành phần của nó. Nếu phân tích rõ những chỉ tiêu

trên, doanh nghiệp sẽ hiểu được mức độ và sự biến động của chỉ tiêu này.

Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản

phẩm, hàng hoá, dịch vụ.

Chi phí quản lý kinh doanh: là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động

quản lý kinh doanh, quản lý hành chánh và quản lý đều hành chung của toàn

doanh nghiệp.

Chi phí tài chính: Đối với những chưa có hoạt động tài chính hoặc có nhưng

yếu, thì có thể xem chi phí tài chính là lãi vay.

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu tổng hợp này là kết quả của tất

cả các chỉ tiêu trên. Khi phân tích kỹ các chỉ tiêu trên ta hiểu được sự tiến triển

của chỉ tiêu này và rút ra được những kinh nghiệm nhằm tối đa hoá lợi nhuận.

Tổng lợi nhuận trước và sau thuế: Là chỉ tiêu tổng hợp, tóm tắt bảng báo

cáo kết quả kinh doanh. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của

doanh nghiệp. Vì lợi nhuận là mục đích của các doanh nghiệp trong kinh tế thị

trường, nên chỉ tiêu này được dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp, của ban lãnh đạo.

3 - PHÂN TÍCH CÁC TỈ SỐ TÀI CHÍNH

Hầu hết các tỉ số tài chính đều có những cái tên mô tả cho người sử dụng

nhận biết được làm thế nào để tính toán các tỉ số ấy hoặc làm thế nào để hiểu

được lượng giá trị của nó.

Các loại tỉ số tài gồm 4 loại chủ yếu:

Các tỉ số về thanh toán: Phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn của

doanh nghiệp.

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 11

Page 19: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương

Các tỉ số về cơ cấu tài chính: Phản ánh mức độ mà doanh nghiệp

dùng nợ vay để sinh lời hay phản ánh mức độ tự chủ tài chính của doanh

nghiệp.

Các tỉ số về hoạt động: Phản ánh tình hình sử dụng tài sản, hay

phản ánh công tác tổ chức điều hành và hoạt động của doanh nghiệp.

Các tỉ số về doanh lợi: Phản ánh hiệu quả sử dụng tài nguyên của

doanh nghiệp, hay phản ánh hiệu năng quản trị của doanh nghiệp.

3.1 TỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN

a. Khả năng thanh toán hiện thời (K)

Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể tự trả nợ trong kỳ của doanh

nghiệp, đồng thời nó chỉ ra phạm vi, qui mô mà các yêu cầu của các chủ nợ được

trang trãi bằng những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền phù hợp với thời hạn

trả nợ.

Tỉ số này được xác định bằng công thức:

Tài sản lưu động Tỷ số thanh toán hiện thời = Nợ ngắn hạn

Trong đó:

Tài sản lưu động: là những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong

khoản thời gian dưới một năm. Cụ thể bao gồm các khoản: tiền mặt,

đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu và tồn kho.

Nợ ngắn hạn: là toàn bộ các khoản nợ có thời hạn trả dưới một năm kể

từ ngày lập báo cáo. Cụ thể bao gồm: các khoản phải trả, vay ngắn hạn,

nợ tích luỹ và các khoản nợ ngắn hạn khác.

Tỉ số thanh toán hiện thời lớn hơn hoặc bằng 2(>=2) chứng tỏ sự bình

thường trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Khi giá trị tỉ số này giảm,

chứng tỏ khả năng trả nợ của doanh nghiệp đã giảm và cũng là dấu hiệu báo

trước những khó khăn tài chính tiềm tàng. Tuy nhiên, khi tỉ số này có giá trị quá

cao, thì có nghĩa là doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động hay, đơn

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 12

Page 20: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương

giản là việc quản trị tài sản lưu động của doanh nghiệp không hiệu quả bởi có quá

nhiều tiền mặt nhàn rỗi hay có quá nhiều nợ phải đòi... Do đó có thể làm giảm lợi

nhuận của doanh nghiệp.

b. Tỉ số thanh toán nhanh (KN)

Tỉ số này cho biết khả năng thanh khoản thực sự của doanh nghiệp và được

tính toán dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp

ứng những yêu cầu thanh toán cần thiết.

Tỉ số thanh toán nhanh được tính theo công thức:

Tài sản lưu động – Hàng hoá tồn kho Tỷ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn

Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao. Tuy

nhiên, hệ số quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung

quá nhiều vào vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản phải thu... có thể

không hiệu quả.

3.2 TỈ SỐ VỀ CƠ CẤU TÀI CHÍNH

a. Hệ số nợ

Hệ số nợ (hay tỉ số nợ) là tỉ số giữa tổng số nợ trên tổng tài sản có của

doanh nghiệp.

Tổng số nợ Hệ số nợ = Tổng số vốn Trong đó:

Tổng số nợ được xác định bằng tổng số nợ phải trả ở phần nguồn vốn

trong bảng cân đối kế toán.

Tổng số vốn được xác định là số vốn mà doanh nghiệp đang có quyền

quản lý và sử dụng.

Hệ số nợ dùng để đo lường sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ

vay. Các chủ nợ rất ưa thích hệ số nợ vừa phải, hệ số nợ càng thấp món nợ của

họ càng được đảm bảo thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Khi

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 13

Page 21: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương

hệ số nợ cao có nghĩa là chủ doanh nghiệp chỉ góp một phần vốn nhỏ trong tổng

số vốn thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu do chủ nợ gánh chịu.

b. Hệ số thanh toán lãi vay

Hệ số này cho biết số vốn mà doanh nghiệp đi vay được sử dụng như thế

nào để đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu và có đủ bù đắp tiền lãi vay hay

không?

Công thức tính:

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Tỉ số thanh toán lãi vay = Lãi vay

Trong đó:

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) phản ánh số tiền mà doanh

nghiệp có thể sử dụng để trả lãi vay trong năm.

Lãi vay là số tiền lãi nợ vay trong năm mà doanh nghiệp phải trả có thể

là lãi vay ngân hàng hoặc các tổ chức khác.

3.3. TỈ SỐ VỀ HOẠT ĐỘNG

a. Số vòng quay tồn kho

Tỉ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của các

loại hàng hoá thành phẩm, nguyên vật liệu.

Tỉ số này được tính theo công thức:

Doanh thu thuần Số vòng quay tồn kho = Trị giá hàng hoá tồn kho bình quân

Trong đó:

Doanh thu thuần là doanh số của toàn bộ hàng hoá tiêu thụ trong kỳ,

không phân biệt đã thu tiền hay chưa, trừ đi phần hoa hồng chiết khấu,

giảm giá hay hàng hoá bị trả lại.

Hàng hoá tồn kho bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu, sản phẩm

dỡ dang, thành phẩm, hàng hoá...

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 14

Page 22: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương

Vòng quay tồn kho càng cao càng chứng tỏ (số ngày cho 1 vòng ngắn) càng

tốt; tuy nhiên, với số vòng quá cao sẽ thể hiện sự trục trặc trong khâu cung cấp,

hàng hoá dự trữ không kịp cung ứng kịp thời cho khách hàng, gây mất uy tín

doanh nghiệp.

b. Kỳ thu tiền bình quân

Kỳ thu tiền bình quân là khoản thời gian bình quân mà doanh nghiệp phải

chờ đợi sau khi bán hàng để nhận được tiền hay nói cách khác là số ngày mà

doanh thu tiêu thụ bị tồn dưới hình thức khoản phải thu. Tỉ số này dùng để đo

lường khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm trong quá trình thanh toán, được xác

định bởi công thức:

Các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu bình quân một ngày

Trong đó:

Các khoản phải thu ở đây chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng

do chính sách bán chịu hàng hoá của doanh nghiệp.

Hệ số trên về nguyên tắc càng thấp càng tốt; tuy nhiên phải căn cứ vào chiến

lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong từng thời

điểm hay thời kỳ cụ thể.

c. Hiệu suất sử dụng vốn cố định

Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, vì thế hiệu quả sử

dụng vốn cố định sẽ được thể hiện qua việc đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố

định.

Chỉ tiêu này nói lên mỗi đồng tài sản cố định có thể làm ra bao nhiêu đồng

doanh thu sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Được xác định bởi công thức:

Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn cố định = vốn cố định bình quân

Tỉ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của công ty đã tạo ra mức

doanh thu thuần cao so với tài sản cố định.

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 15

Page 23: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương

d. Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động

Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp

dùng để đánh giá chất lương công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Tốc độ luân chuyển lưu động nhanh hay chậm nói rõ tình hình tổ chức các

mặt cung cấp, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý hoặc không hợp lý, các

khoản vật tư dự trữ sử dụng có hiệu quả hoặc không hiệu quả.

Công thức tính như sau:

Doanh thu thuần Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động = vốn lưu động bình quân

d. Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh trong một năm vốn của doanh nghiệp quay được mấy

vòng hay một đồng vốn đầu tư có thể mang lại bao nhiêu đồng doanh thu.

Công thức tính tỉ số này như sau:

Doanh thu thuần Số vòng quay toàn bộ tài sản = Tổng tài sản bình quân

3.4 TỈ SỐ VỀ DOANH LỢI

a. Doanh lợi tiêu thụ

Tỉ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm

lợi nhuận.

Công thức tính toán được thiết lập như sau:

Lợi nhuận thuần Doanh lợi tiêu thụ = Doanh thu thuần × 100

Trong đó:

Lợi nhuận thuần là khoản lời ròng sau khi đã trừ hết các chi phí, nộp

thuế lợi tức (còn gọi là lợi nhuận sau thuế).

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 16

Page 24: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương

Tỉ số này được đánh giá là tốt, phản ánh chất lượng và xu hướng phát triển

của doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm độc quyền

thường từ 10 – 15%.

b. Doanh lợi tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh kết quá hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh hiệu

quả của tài sản được đầu tư, hay còn gọi là khả năng sinh lời của đầu tư.

Công thức tính toán như sau:

Lợi nhuận thuần Doanh lợi tài sản = Tổng tài sản × 100

c. Doanh lợi vốn tự có

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của vốn tự có, hay chính xác hơn là đo lường

mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở hữu.

Công thức tính toán như sau:

Lợi nhuận thuần Doanh lợi vốn tự có = Vốn tự có bình

quân × 100

4 - BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có ý nghĩa lớn trong quản lý tài chính của doanh

nghiệp. Nó là công cụ hữu ích để quản lý và theo dõi tình trạng của doanh nghiệp.

Một trong những ràng buộc lớn nhất của một doanh nghiệp là ở thời điểm nào

cũng phải đủ tiền để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh. Quản lý quỹ tiền là

một chức năng chủ chốt trong doanh nghiệp. Ngược lại, vì tiền là một yếu tố khan

hiếm, gây chi phí cho doanh nghiệp, nên phải quản lý chặt chẽ: có đủ chỉ tiêu,

không nên có nhiều quá. Vào thời điểm nào mà doanh nghiệp có dư tiền so với

nhu cầu, thì nhà quản lý giỏi phải tìm kiếm cơ hội để tận dụng tiền của doanh

nghiệp.

Bảng lưu chuyển tiền tệ là công cụ rất hữu ích để thực hiện những công tác

này. Ngoài doanh nghiệp, Nhà nước, các nhà đầu tư cũng tìm được trong bảng

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 17

Page 25: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương

này những câu trả lời cho nhu cầu thông tin đối với doanh nghiệp. Nó cho phép

người sử dụng hiểu được kỳ trước doanh nghiệp có bao nhiêu tiền, kỳ này doanh

nghiệp có bao nhiêu tiền, do những nguồn nào tạo nên, chi vào những khoản nào,

có hợp lý không, có hợp pháp không, khả năng thanh toán và thu hồi của doanh

nghiệp như thế nào. Trên cơ sở đó, đo lường được nhu cầu vốn của doanh

nghiệp, đánh giá được cách quản lý tiền, đưa ra dự đoán doanh nghiệp có bao

nhiêu tiền trong kỳ sau, từ những dòng tiền nào. Qua đó dự báo nhu cầu và khả

năng tài chính của doanh nghiệp.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm ba phần:

Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh

Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư

Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính

4.1. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh

Phần này phản ánh những dòng tiền thu được trong quá trình tiêu thụ sản

phẩm cũng như quá trình cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng và những dòng

tiền chi ra để trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ, chi trả lương, bảo hiểm,

nộp thuế, trả lãi tiền vay... Đó là những khoản tiền có liên quan đến quá trình và

kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phản ánh những khoản

thu, chi bất thường không thuộc hoạt động đầu tư hoặc tài chính, chẳng hạn như

số tiền thu được do doanh nghiệp thắng kiện.

4.2. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư

Khi doanh nghiệp chi tiền ra để đầu tư vào các phương tiện sản xuất như

nhà xưởng, máy móc thì sự chênh lệch trong thời gian lại càng lớn hơn. Tài sản

cố định khấu hao trong suốt thời hạn sử dụng nghĩa là đối với một dây chuyền sản

xuất sử dụng trong mười năm thì trong mười năm đó, doanh nghiệp sẽ dần dần

thu hồi được số tiền đã bỏ ra lúc đầu để mua nó. Về phương diện quản lý ngân

quỹ, đầu tư có nghĩa là chi một khoản tiền lớn ngay, và thu dần dần lại trong một

khoảng thòi gian dài.

4.3. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 18

Page 26: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương

Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính tạo ra những dòng tiền ra, tiền vào

mà doanh nghiệp sử dụng để giải quyết những chênh lệch vầ ngân quỹ phát sinh

ra do những hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư. Thí dụ, đi vay vốn (dòng

tiền vào) thì trả nợ (dòng tiền ra). Hay khi doanh nghiệp vay vốn dài hạn, sẽ thu

ngay một lượng tiền lớn và sẽ trả dần trong một khoản thời gian dài. Các dòng

tiền xuất phát từ các nghiệp vụ này đặc biệt phù hợp với những doanh nghiệp có

chương trình đầu tư. Ngược lại, khi doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi, có thể cho vay

ngắn hạn hay dài hạn, trong thời gian chưa cần số tiền đó.

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 19

Page 27: bctntlvn (120).pdf

----------------------

Page 28: bctntlvn (120).pdf

CHƯƠNG

CÔNG T

I

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT

Y TNHH MAY XUẤT KHẨU MỸ AN

Page 29: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH

An Giang có 2 trung tâm lớn là Thành phố Long Xuyên và Thị xã Châu Đốc,

ngoài ra tỉnh đang đầu tư 3 khu kinh tế cửa khẩu là Xuân Tô thuộc huyện Tịnh

Biên, Vĩnh Xương thuộc huyện Tân Châu và Khánh Bình thuộc huyện An phú, với

tốc độ phát triển kinh tế ngày càng cao, đời sống nhân dân không ngừng tiến bộ,

nhu cầu mua sắm của con người cũng gia tăng. Hơn nữa, hiện nay thị trường

thương mại Việt Nam đang mở cửa, các nhà kinh doanh nước ngoài đang vào

hợp tác đầu tư với Việt Nam. Với các điều kiện trên đã tạo cho ngành công

nghiệp may ở tỉnh An Giang nói riêng và cả nước nói chung rất nhiều cơ hội để

chuyển mình trở thành một trong những ngành mũi nhọn của nước nhà. Sản

lượng và giá trị sản xuất của ngành công nghiệp may trong các năm qua không

ngừng gia tăng đã đóng góp không nhỏ trong tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

của đất nước. Mặt khác, với lợi thế là tỉnh đầu nguồn sông Cửu Long có biên giới

giáp với nước bạn Campuchia kết hợp với việc hình thành khu kinh tế cửa khẩu

biên giới nên ngành công nghiệp xuất khẩu đã mang lại lợi ích rất lớn cho tỉnh An

Giang. Sau nông nghiệp và thuỷ sản, ngành công nghiệp may hiện nay đang giữ

vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế của tỉnh, tạo ra bước đi vững chắc

cho ngành công nghiệp xuất khẩu, tạo điều kiện tăng kim ngạch xuất khẩu, phát

triển vững chắc trên thương trường quốc tế, tạo điều kiện cho việc áp dụng công

nghệ mới, phù hợp với nguồn lực và trình độ cơ sở của tỉnh.

Phù hợp với định hướng phát triển của Tỉnh là ưu tiên phát triển ngành công

nghiệp chế biến lương thực, thuỷ sản và may xuất khẩu theo công nghệ tiên tiến.

Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển ngành may công nghiệp từ năm 2000 đến

2010. UBND tỉnh An Giang đã cho phép thành lập Công ty TNHH May Xuất Khẩu

Mỹ An.

Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An được thành lập vào tháng 10 năm

2000, thuộc loại hình công ty TNHH được thành lập theo Luật doanh nghiệp Việt

Nam.

- Tên đầy đủ: Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 20

Page 30: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương

- Tên giao dịch: MY AN Garment Import-Export CO., LTD

- Tên viết tắt: MY AN CO., LTD

- Văn phòng giao dịch: 408/12 Hà Hoàng Hổ, Xã Mỹ Hoà, Thành phố

Long Xuyên, Tỉnh An Giang.

- Điện thoại: 076-848818/848819

- Fax: 076-848886

- Nguồn vốn đăng ký: 1.536.500.000

- Giấy phép ĐKKD số 5202000022 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư cấp ngày

17/10/2000

Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An chính thức đi vào hoạt động kể từ

tháng 06 năm 2002, với số lao động khoản 300 người, diện tích đất sản xuất

3.000m2, Hội đồng thành viên 16 người. Qua quá trình hoạt động, công ty đã

không ngừng phát triển toàn diện trong lĩnh vực quản lý như: quản lý nhân sự,

chất lượng sản phẩm, cải tiến thiết kế mẫu hàng, thay đổi phương thức tiếp thị,

tăng cường khâu KCS ngay từ công đoạn nhập nguyên phụ liệu tới khi sản phẩm

được giao cho khách hàng sử dụng. Hiện nay công ty đã hoạt động ổn định và đã

có những bước thay đổi đáng kể: số lao động đã lên đến 500 người, công ngệ

mới đã được nhập từ nước ngoài đang phát huy hiệu quả trong sản xuất, diện tích

đất cho sản xuất đã tăng lên 3.300 m2 , khâu tổ chức sản xuất, quản lý không

ngừng cải thiện . . . Công ty đang có kế hoạch gia tăng sản lượng cho những năm

tới, cố gắng xây dựng thương hiệu trên thương trường quốc tế.

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 21

Page 31: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương

II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TÍNH CHẤT HOẠT ĐỘNG

1. Chức năng

Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An chuyên gia công cho các mặt hàng may

mặc và xuất khẩu trực tiếp. Thông thường Công ty nhận nguyên liệu từ khách

hàng sau đó tiến hành may gia công thành sản phẩm hoàn chỉnh rồi giao lại cho

khách hàng.

- Về sản xuất: Công ty gia công cho tất cả khách hàng trong và ngoài nước

hoặc có thể gia công hộ cho các công ty gia công khác.

- Về kinh doanh: Công ty có thể xuất nhập khẩu trực tiếp, hoặc nhận uỷ thác từ

đơn vị khác…

2. Nhiệm vụ

Về sản xuất sản phẩm xuất khẩu

Tổ chức mở rộng sản xuất, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh, đáp ứng ngày càng nhiều các nhu cầu mới của xã hội. Tận dụng lợi thế

lao động rẻ để tăng tính cạnh tranh trên thương trường quốc tế, đóng góp tích cực

vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước nói chung và của Tỉnh An Giang nói riêng.

Mở rộng liên kết với các cơ sở sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước, tăng

cường hợp tác kinh tế, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật của nước ngoài

vào sản xuất, góp phần tích cực vào việc tổ chức cải tạo sản xuất.

Về mặt xã hội

Thực hiện lao động theo phân phối sản phẩm đảm bảo công bằng trong hoạt

động sản xuất, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ nhân viên.

Nghĩa vụ đối với Nhà nước

Trên cở sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tận dụng năng lực sản xuất, tự bù

đắp các chi phí, tự trang trãi vốn và làm tròn nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà

nước, với địa phương bằng cách nộp đầy đủ các khoản thuế cho Nhà nước.

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 22

Page 32: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương

Bảo vệ an toàn môi trường, an ninh chính trị

- Trong quá trình sản xuất luôn chú trọng đến môi trường, xử lý tốt các chất

thải đảm bảo nguồn nước sạch. Tuyệt đối chấp hành đúng qui định về phòng cháy

chữa cháy, thực hiện an toàn phòng chống cháy nổ.

- Hoạt động sản xuất trong khuôn khổ luật pháp, hạch toán và báo cáo trung

thực theo chế độ Nhà nước quy định. Đồng thời đảm bảo an toàn trong lao động,

góp phần giữ gìn an ninh cho địa phương.

3. Tính chất hoạt động

Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và

nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh với mục tiêu chủ yếu là lợi

nhuận và lợi ích kinh tế cho những thành viên trong Công ty. Hiện nay, hoạt động

của Công ty góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa

phương, tăng khả năng sản xuất của Công ty nói riêng và địa phương nói chung

đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của thị trường, tăng kim ngạch xuất khẩu,

mở rộng thị trường gia công tiêu thụ trong nước. Mặt khác về mặt phúc lợi xã hội,

Công ty đã góp phần không nhỏ trong vấn đề giải quyết việc làm cho người lao

động, ổn định ngành nghề, hạn chế những tệ nạn thường gặp ở địa phương.

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 23

Page 33: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương

III. CƠ CẤU TỔ CHỨC

1. Sơ đồ tổ chức:

BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG TỔ CHỨC PHÒNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ VÀ

ĐÀO TẠO

PHÒNG KẾ TOÁN – TÀI VỤ HÀNH CHÁNH

Ban giám đốc

- Giám đốc: là người đại diện cho Công ty trước pháp luật và trước cơ

quan Nhà nước. Giám đốc Công ty quyết định việc điều hành các hoạt động

sản xuất kinh doanh của Công ty theo kế hoạch của Hội Đồng Thành Viên.

Đồng thời chịu trách nhiệm trước Hội Đồng Thành Viên

- Phó giám đốc: là người tham mưu cho giám đốc các vấn đề cần thiết,

điều hành công việc do giám đốc phân công; đôn đốc và giám sát hoạt động

của các bộ phận trong công ty.

Phòng tổ chức hành chánh

Có nhiệm vụ quản lý nhân sự, theo dõi và đề bạt cán bộ, sắp xếp nhân

sự, lo một số công việc về chính sách như: vấn đề khen thưởng, kỷ luật,

lương bổng… đảm trách một số công việc mang tính chất phục vụ, tiếp

khách khi có những liên hệ thuần tuý vể hành chánh, quản trị; tiếp nhận và

xử lý các công văn đến và đi, nhằm tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ và đạt

hiệu quả cao.

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 24

Page 34: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương

Phòng kỹ thuật công nghệ và đào tạo

Có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật, thiết kế và may mẫu, KCS, tổ chức đào tạo

huấn luyện cho các công nhân trong công ty.

Phòng kế toán – tài vụ

Gồm 4 người:

- Kế toán trưởng

- Kế toán thanh toán, ngân hàng

- Kế toán TSCĐ, nguyên vật liệu

- Thủ quỹ

Có nhiệm vụ giải quyết những mối quan hệ tài chính hoàn thành trong

quá trình tuần hoàn luân chuyển vốn trong sản xuất kinh doanh. Tổ chức

hạch toán các nghiệp vụ mua bán, thanh toán công nợ, thanh toán với Ngân

sách Nhà nước, phân phối lợi nhuận. Quản lý vốn, tài sản, hàng hoá, chi phí

... bằng cách theo dõi, phản ánh chính xác sự biến động cũng như các đối

tượng đó. Hướng dẫn các bộ phận trong việc thanh toán, chế độ biểu mẫu,

sổ sách theo dõi theo đúng quy định.

2. Hình thức kế toán áp dụng

Công ty áp dụng hình thức kế toán ghi sổ. Đây là hình thức kế toán rõ ràng,

mạch lạc, dễ ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu phù hợp với việc sử dụng máy tính

vào công tác kế toán tại công ty.

Sơ đồ hệ thống kế toán chứng từ ghi sổ

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 25

Page 35: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương

Bảng tổng hợp

chứng từ kế toán

Bảng tổng hợp Chi tiết

Ghi hàng ngày Ghi hàng tháng Quan hệ đối chiếu

Qua hình thức kế toán trên ta thấy các vấn đề phát sinh trong hoạt động của Công

ty được ghi chép rất hệ thống, đảm bảo tính trung thực và hợp lý. Điều này rất có

ý nghĩa đối với những công ty chưa có bộ phận tài chính. Các báo cáo tài chính

cuối kỳ của Công ty rất cụ thể rõ ràng, có đính kèm theo một số chi tiết phát sinh

thực tế tạo thuận lợi cho các cấp quản lý xem và ra quyết định về tài chính, đảm

bảo cho người xem báo cáo có thể hình dung về sức mạnh cũng như thực trạng

tài chính từng giai đoạn của Công ty.

Sổ thẻ kế toán chi tiết

Sổ kho, sổ quỹ

Chứng từ kế toán

Sổ cái

Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ

ghi sổ

Bảng cân đối tài khoảnBáo cáo tài chính

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 26

Page 36: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương

IV. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ

kỹ thuật tiên tiến của Nhật và Đài Loan, sử

dụng c

Công ty đang áp dụng những

ác thiết bị may thông dụng kết hợp với các các thiết bị may chuyên dùng

phù hợp với năng lực và trình độ công nghệ hiện nay, giá thành rẻ.

Nguyên phụ liệu (Vải, chỉ, nút…)

Sản phẩm hỏng sửa chữa

Cắt, ph

ối hàng, đánh số

Làm m ơđồ

ẫu rập, lập s

Xếp, đóng gói, vào carton

Xuất cho khách hàng

KCS 2

Ủi

Kiểm tra vải và cắt phụ liệu

Khâu chuyên dùng

KCS 1

Ủi, chuyên dùng

ng đạt khô

May

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 27

Page 37: bctntlvn (120).pdf

CHƯƠNG

PHÂN

CÔNG T

II

TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI

Y TNHH MAY XUẤT KHẨU MỸ AN

Page 38: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An chính thức đi vào hoạt động tháng

06.2002. Các báo cáo tài chính chưa đầy đủ lắm, phương pháp hạch toán chưa

hoàn thiện… do đó việc phân tích tình tài chính rất khó khăn, tuy nhiên không vì

thế mà ta bỏ qua không nghiên cứu những vấn đề tài chính của những công ty

mới thành lập này. Ta phải xác định những kỳ hoạt động để tiến hành phân tích,

trong báo cáo phân tích này qui ước như sau:

Kỳ 0 : từ tháng 06 năm 2002 đến tháng 12 năm 2002

Kỳ 1 : từ tháng 01 năm 2003 đến tháng 06 năm 2003

Kỳ 2: từ tháng 06 năm 2003 đến tháng 12 năm 2003

Nội dung phân tích như sau:

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

1. Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn

1.1 Đánh giá khái quát về tài sản

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 28

Page 39: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

Giá trị %

I. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐTNH 1.473.909 1.728.479 254.570 17,27 1. Tiền mặt tạI quỹ 1.768 2.810 1.042 58,94 2. Tiền gửi ngân hàng 3.641 652 (2.989) (82,09) 3. Đầu tư tài chính ngắn hạn4. Dự phòng giảm giá CK ĐTNH 5. Phải thu của khách hàng 931.313 859.308 (72.005) (7,73) 6. Các khoản phải thu khác 5.803 399.359 393.557 6.781,96 7. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi8. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 214.471 300.931 86.460 40,31 9. Hàng tồn kho 55.370 35.956 (19.414) (35,06) 10. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho11. Tài sản lưu động khác 261.544 129.462 (132.081) (50,50) II. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐTDH 3.301.712 3.648.002 346.290 10,49 1. Tài sản cố định hữu hình 2.117.824 3.530.627 1.412.803 66,71 - Nguyên giá 2.585.325 4.374.556 1.789.231 69,21 - Giá trị hao mòn luỹ kế (467.501) (843.929) (376.428) 80,52 2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn3. Dự phòng giảm giá CK ĐTDH4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 1.110.058 66.482 (1.043.575) (94,01) 5. Chi phí trả trước dài hạn 73.831 50.893 (22.938) (31,07)

TỔNG TÀI SẢN 4.775.621 5.376.481 600.860 12,58 Nguồn trích từ BCĐKTcủa Công Ty

BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢNđvt: 1000đ

KỲ1 KỲ 2TĂNG/GIẢM

TÀI SẢN

Vào cuối kỳ 2 tổng tài sản của công ty tăng lên 600.860.000 đồng so với kỳ 1

với tỉ lệ tăng 12,58%. Điều này cho thấy qui mô hoạt động của công ty tăng,

nguyên nhân dẫn đến tình hình này là:

Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 254.570.000 đồng, tỉ lệ tăng

17,27% chủ yếu do các khoản phải thu khác tăng rất nhiều so với trước

393.557.000 đồng do Công ty phải đặt cọc tiền khi vay dài hạn. Mặc dù ở kỳ 2

Công ty đã có nhiều kinh nghiệm hơn trong quản lý và đang cố gắng tận dụng vốn

hiệu quả sao cho hiệu quả nhất, Công ty đã chủ động giảm tiền gửi ngân hàng,

phải thu khách hàng và hàng tồn kho nhưng vẫn không bù đắp được sự tăng đột

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 29

Page 40: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

biến khoản phải thu khác (hơn 60 lần so với trước). Qua đó cho biết công ty đang

bị chiếm dụng vốn nhưng đang cố gắng khắc phục theo hướng tốt.

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng 346.290.000 đồng, tỉ lệ tăng

10,49%, nguyên nhân chủ yếu là do công ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị, mở

rộng diện tích làm cho khoản tài sản cố định hữu hình tăng 1.412.803.000 đồng, tỉ

lệ tăng 66,71%, cho thấy Công ty đang tập trung đẩy mạnh sản xuất cho những kỳ

sau với hy vọng tạo ra bước đột phá so với trước.

1.2. Đánh giá khái quát về nguồn vốn

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 30

Page 41: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

Giá trị %

I. NỢ PHẢI TRẢ 3.375.404 4.971.585 1.596.182 47,291. Nợ ngắn hạn 2.261.404 2.593.585 332.182 14,69 - Vay ngắn hạn 771.807 907.827 136.020 17,62 - Phải trả cho người bán 1.011.154 516.970 (494.184) -48,87 - Thuế và các KPN cho Nhà nước - Phải trả cho người lao động 314.327 297.084 (17.243) -5,49 - Các khoản phải trả ngắn hạn khác 164.116 871.704 707.588 431,152. Nợ dài hạn 1.114.000 2.378.000 1.264.000 113,46 - Vay dài hạn 1.114.000 2.378.000 1.264.000 113,46 - Nợ dài hạnII. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ 1.400.217 404.895 (995.322) -71,081. Nguồn vốn kinh doanh 1.168.755 1.168.755 - 0,00 - Vốn góp - Thặng dư vốn 1.168.755 1.168.755 - 0,00 - Vốn khác2. Lợi nhuận tích luỹ3. Cổ phiếu mua lại4. Chênh lệch tỷ giá5. Các quỹ của doanh nghiệp Trong đó: Quỹ khen thưởng, phúc lợi6. Lợi nhuận chưa phân phối 231.462 (763.860) (995.322) -430,02

TỔNG NGUỒN VỐN 4.775.621 5.376.481 600.860 12,58Nguồn trích từ BCKQHĐKD của Công ty

BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐNđvt: 1.000đ

KỲ 1 KỲ 2TĂNG/GIẢM

NGUỒN VỐN

Tổng nguồn vốn cuối kỳ 2 tăng so với kỳ 1 là 600.860.000 đồng, chứng tỏ

công ty đã có cố gắng trong việc huy động vốn đảm bảo cho quá trình hoạt động.

Nguyên nhân dẫn đến tình hình này:

Nợ phải trả tăng 1.596.182.000 đồng, tỉ lệ tăng 47,29%, trong đó nợ dài

hạn là chủ yếu: tăng từ 1.114.000.000 đồng lên 2.378.000.000 đồng. Nợ dài hạn

tuy không gây áp lực hoàn trả cho kỳ sau nhưng việc sử dụng quá nhiều nợ sẽ

làm Công ty gặp rất nhiều rủi ro tài chính, đòi hỏi Công ty phải sử dụng hiệu quả

nguồn tài trợ này. Mặt khác trong kỳ 2 mức độ hoạt động của Công ty giảm nên

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 31

Page 42: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

các khoản phải trả người bán, phải trả người lao động giảm lần lượt giảm

494.184.000 đồng và 17.243.000 đồng. Công ty nên tranh thủ tận dụng các nguồn

chiếm dụng này hơn để tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.

Nguồn vốn chủ sở hữu giảm 995.322.000 đồng, tỉ lệ giảm 71,08%, nguyên

nhân do kỳ 2 Công ty hoạt động không hiệu quả trong khâu sản xuất nên bị lỗ. Sự

suy giảm về nguồn vốn chủ sở hữu sẽ làm cho tính tự chủ về tài chính công ty

yếu đi, do đó Công ty nên bổ sung nguồn vốn này với hình thức vốn góp.

2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn

Phân tích mối quan hệ cân đối này là xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn

vốn nhằm khái quát tình hình phân bổ, sử dụng các loại vốn và nguồn vốn đảm

bảo được cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.

Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của công ty ta có mối quan hệ giữa vốn và

nguồn vốn như sau:

Đvt: 1.000 đồng Tài sản Nguồn vốn Chênh lệch Cuối kỳ 1 3.838.505 1.400.217 (2.438.288)Cuối kỳ 2 4.117.814 404.895 (3.712.919) Trong đó:

Phần tài sản gồm:

+ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trừ các khoản phải thu..

+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.

Phần nguồn vốn gồm:

+ Nguồn vốn chủ sở hữu.

Qua phân tích ta thấy rằng nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng được

trong việc trang trải tài sản phục vụ cho nhu cầu kinh doanh. Cụ thể:

Kỳ 1 thiếu vốn 2.438.288.000 đồng

Kỳ 2 thiếu vốn 3.712.919.000 đồng

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 32

Page 43: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

Trong kỳ 1 công ty đã hoạt động hiệu quả, thu nhiều lợi nhuận và đã dùng lợi

nhuận giữ lại để bổ sung vào vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên khoản bù đắp đó vẫn

quá ít so với nhu cầu vốn của Công ty. Sang kỳ 2 Công ty đang mở rộng qui mô

sản xuất nên cần nhiều vốn hơn trước nhưng trong kỳ này Công ty phải chịu lỗ, vì

thế nhu cầu về vốn của Công ty tăng lên rất nhiều so với kỳ 1: 1.274.631.000

đồng (3.712.919.000 đồng -2.438.288.000 đồng).

Như vậy đòi hỏi Công ty phải huy động vốn từ bên ngoài hoặc đi chiếm dụng

vốn của đơn vị khác để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh. Do tính chất ngành

nghề của Công ty rất được sự quan tâm của Chính quyền địa phương nên Công

ty đã huy động được vốn từ các nguồn vay là chủ yếu. Ta hãy xem bảng số liệu

sau:

Đvt 1.000 đồng Tài sản Nguồn vốn Chênh lệch Cuối kỳ 1 3.838.505 4.775.621 937.116Cuối kỳ 2 4.117.814 5.376.480 1.258.666 Trong đó:

Phần tài sản gồm:

+ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trừ các khoản phải thu..

+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.

Phần nguồn vốn gồm:

+ Nguồn vốn chủ sở hữu

+ Nợ phải trả

Trong kỳ 2 Công ty đã hết sức cố gắng trong việc huy động vốn. Nợ phải trả

tăng 1.596.186.000 đồng chủ yếu là các khoản vay dài hạn.

Đến lúc này nguồn vốn huy động được đã đủ bù đắp cho tài sản, không

những vậy mà còn dư ra. Cụ thể:

Cuối kỳ 1 dư 937.116.000 đồng

Cuối kỳ 2 dư 1.258.666.000 đồng

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 33

Page 44: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

Trong quan hệ kinh doanh thường xảy ra trường hợp các doanh nghiệp này

là chủ nợ của đơn vị này nhưng lại là con nợ của đơn vị kia. Hay cụ thể hơn, trong

quá trình hoạt động để tạo mối quan hệ lâu dài các doanh nghiệp có thể để vốn

dư thừa của mình cho các đơn vị khác chiếm dụng.

Theo bảng số liệu trên cho thấy công ty đã bị các đơn vị khác chiếm dụng

dưới hình thức bán chịu, ứng trước cho người bán. . . Khoản bị chiếm dụng ngày

càng tăng, đây có thể là chiến lược trong hoạt động kinh doanh nhưng xét về góc

độ tài chính: đi vay để chi trả cho các khoản bị chiếm dụng là điều không nên bởi

ngoài việc trả lãi vay không đáng có công ty còn phải theo dõi các khoản phải thu

và sẽ gặp nhiều khó khăn nếu là nợ khó đòi.

Như vậy trong bảng cân đối kế toán lúc nào cũng có sự cân bằng giữa phần

nguồn vốn và phần tài sản. Sự cân bằng này được đảm bảo bởi nguyên tắc cơ

sở: Tài sản nào cũng được hình thành từ một nguồn vốn; nguồn vốn nào cũng

được sử dụng để tạo tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên nguồn vốn và cách

thức sử dụng nó có sự phù hợp lẫn nhau chưa? Ta phân tích tiếp chỉ tiêu vốn luân

lưu để rõ hơn mối quan hệ giữa tài sản và nguồn hình thành nên nó.

Vốn luân lưu

Kỳ 1

Nguồn vốn dài hạn = 1.400.217.000 + 1.114.000.000 = 2.514.217.000 đồng

Vốn luân lưu = 2.514.217.000 – 3.301.712.000 = -787.495.000 đồng

= 1.473.909.000 – 2.261.404.000 = -787.495.000 đồng

Kỳ 2

Nguồn vốn dài hạn = 2.378.000.000 + 404.895.000 = 2.782.895.000 đồng

Vốn luân lưu = 2.782.895.000 – 3.648.002.000 = -865.107.000 đồng

= 1.728.479.000 – 2.593.586.000 = -865.107.000 đồng

Như vậy cả 2 kỳ vốn luân lưu đều âm.

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 34

Page 45: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn

(vốn luân lưu) ( Vốn luân lưu)

Tài sản cố định

Nguồn vốn dài hạn

Cả 2 kỳ tài sản cố định đều lớn hơn nguồn vốn dài hạn, chứng tỏ doanh

nghiệp đã dùng nguồn vốn ngắn hạn 787.485.000 đồng của kỳ 1 và 865.107.000

đồng của kỳ 2 dùng để tài trợ cho đầu tư dài hạn. Điều này khá nguy hiểm bởi vì

khi hết hạn vay thì Công ty phải tìm nguồn vốn khác để thay thế, nếu không thì

Công ty phải bán tài sản cố định hoặc là thanh lý. Đồng thời vốn luân lưu âm còn

thể hiện sự yếu kém về khả năng thanh toán, do đó mọi biến động của vốn luân

lưu phải được chú ý theo dõi liên tục nhiều kỳ.

Mặt khác, vốn luân lưu kỳ 2 của Công ty đã giảm so với kỳ 1, việc giảm vốn

này nhằm tài trợ cho các khoản đầu tư sinh lợi mới, góp phần nâng cao vị thế của

Công ty, tuy nhiên các dự án đầu tư chưa phát huy được hiệu quả để bù đắp các

phát sinh mà còn bị lỗ làm vốn chủ sở hữu phải suy giảm. Công ty nên chú trọng

xử lý các vấn đề này phù hợp tình hình thực tế.

Để hiểu rõ hơn tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp ta

đi sâu phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản.

3. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn

3.1 Phân tích kết cấu tài sản

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 35

Page 46: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

GIÁ TRỊ % GIÁ TRỊ %

I. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠ 1.473.909 30,86 1.728.479 32,15 1. Tiền mặt tạI quỹ 1.768 0,04 2.810 0,05 2. Tiền gửi ngân hàng 3.641 0,08 652 0,01 3. Đầu tư tài chính ngắn hạn4. Dự phòng giảm giá chứng khoán ĐTNH5. Phải thu của khách hàng 931.313 19,50 859.308 15,98 6. Các khoản phải thu khác 5.803 0,12 399.359 7,43 7. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi8. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 214.471 4,49 300.931 5,60 9. Hàng tồn kho 55.370 1,16 35.956 0,67 10. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho11. Tài sản lưu động khác 261.544 5,48 129.462 2,41 II. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN 3.301.712 69,14 3.648.002 67,85 1. Tài sản cố định hữu hình 2.117.824 44,35 3.530.627 65,67 - Nguyên giá 2.585.325 54,14 4.374.556 81,36 - Giá trị hao mòn luỹ kế (467.501) (9,79) (843.929) (15,70) 2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn3. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 1.110.058 23,24 66.482 1,24 5. Chi phí trả trước dài hạn 73.831 1,55 50.893 0,95

TỔNG TÀI SẢN 4.775.621 100,00 5.376.481 100,00

TÀI SẢN

Nguồn từ BCĐKT Công ty

BẢNG KẾT CẤU TÀI SẢN

KỲ 1 KỲ 2ĐVT: 1.000 đồng

Theo bảng phân tích trên thì tổng qui mô sử dụng vốn kỳ 2 so với kỳ 1 tăng

600.860.000 đồng (5.376.481.000 – 4.785.621.000) tức đã tăng 12,58%. Để hiểu

rõ hơn tình hình biến động trên ta đi sâu vào phân tích các khoản mục sau:

Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

Trong kỳ 1 thì tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có giá trị 1.473.909.000

đồng chiếm tỉ trọng 30,86% trong tổng giá trị tài sản. Sang kỳ 2 tài sản lưu động

và đầu tư ngắn hạn tăng lên 1.728.479.000 đồng chiếm tỉ trọng 71,59% trong tổng

giá trị tài sản. Như vậy tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn kỳ 2 đã tăng

254.570.000 đồng hay tăng 17,27% so với kỳ 1. Trong đó biến động từng khoản

mục như sau:

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 36

Page 47: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

- Tiền chiếm tỉ trọng rất nhỏ về mặt kết cấu, đây là do đặc trưng của ngành

may gia công, các hoá đơn được lập theo lịch trình đều đặn trong suốt tháng do

đó tiền mặt thu vào được phối hợp chặt chẽ với nhu cầu tiền mặt. Ở kỳ 1 tiền tại

quỹ chiếm 0,04%, tiền gửi ngân hàng chiếm 0,08% trong tổng giá trị tài sản, sang

kỳ 2 tiền mặt tại quỹ chiếm 0,05%, tiền gửi ngân hàng chiếm 0,01% trong tổng giá

trị tài sản. Như vậy, so với kỳ 1 thì ở kỳ 2 các khoản mục tiền đã có sự thay đổi về

kết cấu, tiền tại quỹ tăng 0,04%, tiền gửi ngân hàng giảm 0,01%. Tiền mặt tại quỹ

của công ty kỳ 2 tăng 1.042.000 đồng so với kỳ 1, tỉ lệ tăng 58,94%. Tuy nhiên

tiền gửi ngân hàng giảm đi rất nhiều so với trước 2.989.000 đồng, tỉ lệ giảm

82,09% làm cho vốn bằng tiền của công ty giảm 1.947.000 đồng (2.989.000 –

1.042.000) tức đã giảm 6% so với trước. Công ty đã sử dụng tiền gửi ngân hàng

để bù đắp vào tiền mặt tại quỹ để làm tăng tính linh hoạt trong hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp. Lượng tiền của kỳ 2 không được bơm vào mà lại ít đi,

đây là chiến lược tận dụng tiền của công ty.

- Các khoản phải thu: trong phần này ta chỉ chú trọng xem xét khoản mục

phải thu khách hàng và phải thu khác, đó là 2 khoản mục rất được quan tâm của

công ty. Đầu kỳ 1 khoản phải thu khách hàng là 218.604.000 đồng (xem phụ lục)

chiếm tỉ trọng 6,64% trong tổng giá trị tài sản, cuối kỳ 1 thì khoản phải thu khách

hàng là 931.313.000 đồng chiếm tỉ trọng 19,50%, cuối kỳ 2 khoản phải thu khách

hàng là 859.308.000 chiếm tỉ trọng 15,98%, điều này chứng tỏ công ty đã cố gắng

trong việc thu hồi các nguồn vốn bị chiếm dụng. Tuy nhiên khoản phải thu khác

tăng rất nhiều. Nếu đầu kỳ 1 khoản phải thu khác là 3.000.000 đồng (xem phụ lục)

chiếm tỉ trọng rất nhỏ, cuối kỳ 1 khoản phải thu khác là 5.803.000 đồng chiếm tỉ

trọng 0,12%, cuối kỳ 2 phải thu khác là 399.359.000 đồng chiếm tỉ trọng 7,45%,

tăng rất nhiều so với kỳ trước (gần 67 lần so vói kỳ 1), đây là lượng tiền mà công

ty thế chấp lại khi vay dài hạn nên không thể thu hồi nhanh được.

- Hàng tồn kho kỳ 2 giảm so với kỳ 1 là 19.414.000 hay giảm 35,06%. Về

mặt kết cấu hàng tồn kho kỳ 1 chiếm tỉ trọng 1,16% thì sang kỳ 2 giảm chỉ còn

0,67% tức đã giảm 0,49% về mặt kết cấu. Nguyên nhân hàng tồn kho giảm là do

Công ty đã chủ động hơn về mặt sản xuất, cách thức quản lý hàng tồn kho được

cải thiện. Mặt khác, hàng tồn kho của công ty chủ yếu là vật liệu phụ và phụ tùng

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 37

Page 48: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

thay thế, cho nên việc giảm hàng tồn kho vẫn đảm bảo cho quá trình sản xuất là

dấu hiệu tích cực trong sản xuất, giúp công ty giảm chi phí lưu kho và tăng khả

năng sử dụng vốn. Tuy nhiên hàng tồn kho không phải ít là tốt mà còn phụ thuộc

vào từng điều kiện cụ thể để xác định mức tồn kho hợp lý.

- Tài sản lưu động khác của kỳ 2 giảm 132.081.000 đồng so với kỳ 1, tỉ trọng

giảm 3,07% (5,48 – 2,41) do giảm các khoản tạm ứng. Đây là dấu hiệu tốt của

công ty, chứng tỏ khả năng quản lý kinh doanh đã chủ động hơn.

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn kỳ 2 tăng so với kỳ 1 là 346.290.000 đồng.

Cụ thể ta xét chỉ tiêu tỉ suất đầu tư để thấy được tình hình đầu tư theo chiều sâu,

trang bị kỹ thuật và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.

kỳ 1

3.301.112.000Tỉ suất đầu tư =

4.775.621.000100%

= 69,14%

kỳ 2

623.351.000 Tỉ suất đầu tư =

5.836.242.000100%

= 67,85% So với kỳ 1 tỉ suất đầu tư kỳ 2 của công ty đã giảm 1,29% (69,14 – 67,85).

Công ty đã đi vào hoạt động ổn định và đã đầu tư thêm công nghệ mới, minh

chứng là tài sản cố định tăng 1.412.803.000 đồng hay tăng 66,71% so với kỳ 1,

trong khi chi phí xây dựng cơ bản dở dang giảm 1.043.576.000 đồng tỉ lệ giảm

94,01%. Như vậy công ty phải tập trung sản xuất mạnh vào những kỳ tiếp theo

nhưng trước hết công ty nên hợp lý hoá và phân bổ lại cơ cấu tài sản phù hợp với

tình hình kinh doanh hiện tại, phát huy hiệu quả công suất tài sản cố định mà công

ty đã đầu tư.

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 38

Page 49: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

Qua phân tích ta thấy kết cấu tài sản có những biến động rõ nét so với kỳ 1.

Tỉ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 1,19% trong tổng giá trị tài sản,

trong đó nổi trội là sự tăng nhanh của khoản phải thu khác tỉ trọng tăng 4,31%, tài

sản cố định và đầu tư dài hạn giảm nhẹ 1,29% về mặt kết cấu. Trong kỳ 2 các

công trình xây dựng của công ty đã hoàn thành nên tài sản cố định đã tăng đáng

kể 66,71%, đồng thời chi phí xây dựng cơ bản cũng giảm mạnh 94,01%. Qua đó

ta có thể thấy: mặc dù trong kỳ 2 hoạt động không hiệu quả, Công ty phải chịu lỗ

nhưng với chiến lược lâu dài Công ty đã mạnh dạng mở rộng qui mô nhằm đẩy

mạnh sản xuất, nâng cao sức cạnh trạnh trên thương trường. Do đó, trong những

kỳ sau công ty cần phân bổ lại cơ cấu vốn hợp lý phù hợp với tính chất ngành

nghề kinh doanh, thúc đẩy quá trình sản xuất hiệu quả hơn, đồng thời chú ý đến

việc thu hồi công nợ để đạt doanh thu và lợi nhuận mong muốn.

3.2 Phân tích kết cấu nguồn vốn

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 39

Page 50: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

GIÁ TRỊ % GIÁ TRỊ %

I. NỢ PHẢI TRẢ 3.375.404 70,68 4.971.585 92,47 1. Nợ ngắn hạn 2.261.404 47,35 2.593.585 48,24 - Vay ngắn hạn 771.807 16,16 907.827 16,89 - Phải trả cho người bán 1.011.154 21,17 516.970 9,62 - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước - Phải trả cho người lao động 314.327 6,58 297.084 5,53 - Các khoản phải trả ngắn hạn khác 164.116 3,44 871.704 16,21 2. Nợ dài hạn 1.114.000 23,33 2.378.000 44,23 - Vay dài hạn 1.114.000 23,33 2.378.000 44,23 - Nợ dài hạnII. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 1.400.217 29,32 404.895 7,53 1. Nguồn vốn kinh doanh 1.168.755 24,47 1.168.755 21,74 - Vốn góp - Thặng dư vốn 1.168.755 24,47 1.168.755 21,74 - Vốn khác2. Lợi nhuận tích luỹ3. Cổ phiếu mua lại4. Chênh lệch tỷ giá5. Các quỹ của doanh nghiệp Trong đó: Quỹ khen thưởng, phúc lợi6. Lợi nhuận chưa phân phối 231.461 4,85 (763.860) (14,21)

TỔNG NGUỒN VỐN 4.775.621 100,00 5.376.480 100,00

ĐVT: 1.000 đồng

BẢNG KẾT CẤU NGUỒN VỐN

Nguồn từ BCĐKT Công ty

NGUỒN VỐN KỲ1 KỲ 2

Theo bảng phân tích kết cấu nguồn vốn ta thấy trong kỳ 1 cứ 100 đồng tài

sản thì được nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 70,68 đồng ( trong đó nợ ngắn hạn là

47,35 đồng, nợ dài hạn là 23,33 đồng ) và vốn chủ sở hữu là 29,32 đồng. Kỳ 2 cứ

100 đồng tài sản thì nhận được nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 92,47 đồng ( trong

đó nợ ngắn hạn là 48,24 đồng, nợ dài hạn là 44,23 đồng ) nguồn tài trợ từ vốn chủ

sở hữu là 7,53 đồng. Như vậy, kết cấu về nguồn vốn kỳ 2 có sự thay đổi so với kỳ

1. Tỉ trọng nợ phải trả kỳ 2 tăng 21,79% so với kỳ 1 (92,47 – 70,68) trong đó nợ

ngắn hạn biến động không lớn chỉ tăng 0,89% về mặt kết cấu mà thôi, còn nợ dài

hạn đã tăng đáng kể 20,90% (44,23 – 23,33) về mặt kết cấu. Nợ dài hạn tăng là

do công ty chú trọng đầu tư mở rộng qui mô sản xuất, đầu tư thiết bị mới phục vụ

cho quá trình sản xuất. Nguồn tài trợ từ vốn chủ sở hữu kỳ 2 giảm 995.322.000

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 40

Page 51: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

đồng, tức đã giảm 71,08% so với kỳ 1. Nếu xét tỉ suất tự đầu tư thì tỉ trọng vốn

chủ sở hữu giảm 21,79% (29,32 – 7,53), nguyên nhân chủ yếu là do lợi nhuận

chưa phân phối kỳ 2 giảm 999.3222.000 đồng. Điều này cho thấy tình hình tài

chính của công ty chưa tốt, công ty cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Kết luận:

Qua phân tích chung tình hình tài chính từ việc đánh giá khái quát, mối quan

hệ cân đối đến việc phân tích kết cấu vốn và nguồn vốn của công ty TNHH may

xuất khẩu Mỹ An cho phép ta có những nhận xét về những mặt chưa tốt như sau:

Việc phân bổ vốn chưa được hợp lý, các khoản phải thu khác tăng quá

cao, tình hình đầu tư theo chiều sâu chưa tốt.

Nguồn vốn chủ sở hữu giảm, các khoản nợ phải trả tăng, tỉ suất tự tài trợ

giảm đó là những dấu hiệu không tốt cho công ty hiện nay.

Tuy nhiên việc phân tích chỉ mới dừng lại ở mức độ khái quát, để có kết luận

đúng đắn chính xác phải đi sâu phân tích 1 số chỉ tiêu khác liên quan tình hình tài

chính của công ty, đồng thời kết hợp với tình hình thị trường, khả năng hiện tại của

doanh nghiệp thì mới thấy hết “bức tranh” toàn diện của công ty, mới đề ra những

biện pháp tài chính hữu hiệu nhất.

II. PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1. Phân tích khái quát sự biến đổi của các khoản mục trong báo cáo

Nếu như phần trước dựa trên bảng cân đối kế toán để phân tích đã cho ta

biết phần nào về sức mạnh tài chính, tình hình quản lý sử dụng vốn, mục đích sử

dụng các nguồn vốn… thì việc phân tích các khoản mục báo cáo kết quả kinh

doanh sẽ bổ sung thêm các thông tin về tài chính, góp phần làm cho “bức tranh”

tài chính công ty sinh động hơn, nó cho biết việc quản lý, chỉ đạo kinh doanh của

các nhà quản lý và đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty.

Để thuận lợi cho việc phân tích, dựa trên các khoản thực tế của Báo cáo kết

quả kinh doanh đồng thời có sự điều chỉnh, ta lập Bảng phân tích như sau:

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 41

Page 52: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

Giá trị %

1. DOANH THU THUẦN 5,836,242 3,530,086 (2,306,156) (39.51)

2. GIÁ VỐN HÀNG BÁN 3,973,509 3,724,542 (248,967) (6.27)

3. LÃI GỘP 1,862,733 (194,456) (2,057,189) (110.44)

4. CHI PHÍ QUẢN LÝ KINH DOANH 1,141,162 652,142 (489,020) (42.85)

6. CHI PHÍ TÀI CHÍNH 96,124 109,690 13,566 14.11

5. LỢI NHUẬN THUẦN TỪ HĐKD 625,447 (956,288) (1,581,735) (252.90)

8. LÃI KHÁC 608 16,392 15,784 2,596.05

9. LỖ KHÁC 2,704 55,427 52,723 1,949.82

10. TỔNG LN TRƯỚC KẾ TOÁN 623,351 (995,323) (1,618,674) (259.67)

11. CÁC KHOẢN ĐIỀU CHỈNH

12. TỔNG LỢI NHUẬN CHỊU THUẾ 623,351 (995,323) (1,618,674) (259.67)

13. THUẾ TNDN PHẢI NỘP

14. LỢI NHUẬN SAU THUẾ 623,351 (995,323) (1,618,674) (259.67)

BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

ĐVT: 1.000 đồng

Nguồn BCKQHĐKD của Công ty

CHỈ TIÊUTĂNG/GIẢM

KỲ 1 KỲ 2

Do tính chất ngành nghề thuộc lĩnh vực ưu đãi của Tỉnh nên trong những

năm đầu Công ty không phải đóng thuế thu nhập. Do đó Các khoản điều chỉnh và

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh tạm thời sẽ không xét đến mà chỉ chú trọng phân tích các khoản còn lại.

Theo bảng phân tích ta thấy Lợi nhuận sau thuế của kỳ 1 là 623.351.000

đồng nhưng đến kỳ 2 là -995.322.000, cho thấy trong kỳ 2 doanh nghiệp đã hoạt

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 42

Page 53: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

động không hiệu quả, không những không có lợi nhuận mà còn phải chịu lỗ.

Nguyên nhân gây ra biến động lớn đó do:

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của kỳ 2 giảm rất nhiều so với kỳ 1, ở

kỳ 2 Công ty chẳng những không có lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh mà còn

phải chịu lỗ. Nguyên nhân của biến động này: mặc dù chi phí quản lý kinh doanh

kỳ 2 giảm 489.020.000 đồng hay giảm 42,85% đồng nhưng chi phí tài chính của

kỳ 2 so với kỳ 1 tăng 13.566.000 đồng tức đã tăng 14,11%. Điều này cũng dễ

hiểu, do kỳ 2 công ty tiến hành mở rộng qui mô sản xuất nên cần nhiều vốn mà

nguồn tài trợ chủ yếu là các khoản vay cho nên lãi vay sẽ tăng nhanh làm cho chi

phí tài chính tăng. Mặt khác lãi gộp của kỳ 2 lại giảm quá nhiều so với kỳ 1:

2.057.189.000 đồng, đây là số tiền khá lớn đối với doanh nghiệp khiến doanh

nghiệp phải chịu lỗ trong kỳ 2.

Lãi gộp giảm từ 182.733.000 đồng (của kỳ 1) xuống -194.456.000 (của kỳ

2). Mặc dù giá vốn hàng bán của kỳ 2 có giảm so với kỳ 1: 248.967.000 đồng hay

giảm 6,27% nhưng doanh thu kỳ 2 so với kỳ 1 lại giảm: 2.306.156.000 đồng hay

giảm 39,51%. Như vậy tốc độ giảm doanh thu nhanh hơn nhiều so với tốc độ giảm

của giá vốn hàng bán nên lãi gộp giảm là điều đương nhiên.

Để hiểu rõ hơn về biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh

doanh ta hãy tìm hiểu sự biến đổi về mặt kết cấu.

2. Phân tích sự thay đổi về mặt kết cấu

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 43

Page 54: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

Giá trị % Giá trị %

1. DOANH THU THUẦN 5,836,242 100.00 3,530,086 100.00

2. GIÁ VỐN HÀNG BÁN 3,973,509 68.08 3,724,542 105.51

3. LÃI GỘP 1,862,733 31.92 (194,456) (5.51)

4. CHI PHÍ QUẢN LÝ KINH DOANH 1,141,162 19.55 652,142 18.47

6. CHI PHÍ TÀI CHÍNH 96,124 1.65 109,690 3.11

5. LỢI NHUẬN THUẦN TỪ HĐKD 625,447 10.72 (956,288) (27.09)

8. LÃI KHÁC 608 0.01 16,392 0.46

9. LỖ KHÁC 2,704 0.05 55,427 1.57

10. TỔNG LN TRƯỚC KẾ TOÁN 623,351 10.68 (995,323) (28.20)

11. CÁC KHOẢN ĐIỀU CHỈNH

12. TỔNG LỢI NHUẬN CHỊU THUẾ 623,351 10.68 (995,323) (28.20)

13. THUẾ TNDN PHẢI NỘP

14. LỢI NHUẬN SAU THUẾ 623,351 (995,323)

BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

ĐVT: 1.000 đồng

Nguồn BCKQHĐKD của Công ty

CHỈ TIÊUKỳ 2Kỳ 1

- Nhìn vào bảng kết cấu giá vốn hàng bán kỳ 1 chiếm tỉ trọng 68,08% trên

tổng doanh thu, sang kỳ 2 giá vốn hàng bán chiếm 105,51%, điều này chứng tỏ ở

kỳ 2 công ty quản lý các khoản chi phí rất kém khiến doanh thu không bù đắp

được hoặc doanh số bán quá ít chưa vượt qua điểm hoà vốn khiến doanh thu

chưa bù đắp nổi. Để hiểu rõ điều này ta sẽ tìm hiểu ở những phần sau.

- Chi phí quản kinh doanh kỳ 1 là 1.141.162 đồng chiếm tỉ trọng 19,55%, chi

phí quản lý kinh doanh kỳ 2 là 652.142.000 đồng chiếm tỉ trọng 18,47%, thấp hơn

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 44

Page 55: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

kỳ 1 là 1,08% (19,55 – 18,47) đây là điều đương nhiên vì trong kỳ 2 mức độ hoạt

động của công ty rất thấp khiến các chi phí sản xuất và chi phí quản lý kinh doanh

cũng giảm theo.Tuy nhiên mức độ giảm của chi phí hoạt động kinh doanh kỳ 2

vẫn không tác động nhiều đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.

- Chi phí tài chính kỳ 1 là 96.124.000 đồng chiếm tỉ trọng 1,65%, chi phí tài

chính kỳ 2 là 109.690.000 đồng chiếm tỉ trọng 3,11%, chứng tỏ doanh nghiệp đã

vay nhiều hơn trước, sự gia tăng chi phí tài chính chủ yếu là sự gia tăng của lãi

vay. Chính sự gia tăng này, một lần nữa tác động xấu đến thu nhập của công ty,

cụ thể là Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.

- Lãi khác và lỗ khác cũng có sự thay đổi lớn từ kỳ 1 sang kỳ 2. Đó là những

khoản lãi do thu được từ khoản nợ khó đòi và những khoản lỗ do bồi thường cho

khách hàng. Tuy nhiên các khoản mục này chiếm tỉ trong rất nhỏ và thường khó

điều chỉnh nên ít được quan tâm.

Qua phân tích trên dễ thấy giá vốn hàng bán có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu

quả hoạt động kinh doanh. Nó có thể xem là yếu tố chủ lực trong việc giải thích

nguyên nhân suy giảm về lợi nhuận của Công ty hiện nay. Để hiểu rõ khoản mục

này ta phân tích tiếp các nhân tố chủ yếu cấu thành giá vốn hàng bán kể cà kỳ

đầu tiên để thấy rõ xu hướng biến đổi.

Các bảng phân tích phía dưới được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh (xem

phụ lục), ta xem xét cả 3 kỳ để thấy được sự biến đổi.

Đvt : % Chỉ tiêu Kỳ 0 Kỳ 1 Kỳ 2

Doanh thu 100 100 100

Giá vốn hàng bán 100,52 68,08 105,51

Lãi gộp -0,52 31,92 -5,51

(Trong bảng trên ta lấy doanh thu làm gốc, các số liệu còn lại được tính theo tỉ lệ

với doanh thu.)

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 45

Page 56: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

Theo trên thì giá vốn hàng bán càng thấp thì doanh nghiệp sẽ có lãi càng

nhiều. Doanh nghiệp phải giảm tới mức tối thiểu giá vốn hàng bán bằng cách

giảm hợp lý các phần phần cấu thành nên nó. Trong đó nguyên vật liệu và chi phí

nhân công được xem 2 thành phần cơ bản và nhạy cảm nhất của giá vốn hàng

bán. Ta xem xét mối quan hệ 2 yếu tố này đến doanh thu.

Từ các số liệu lấy từ báo cáo tài chính của công ty ta có bảng sau:

ĐVT:% Chỉ tiêu Kỳ 0 Kỳ 1 Kỳ 2

Doanh thu 100 100 100

Nguyên vật liệu trực tiếp 7,26 5,36 9,35

Nhân công trực tiếp 41,95 26,42 37,99

Căn cứ để tính toán các số liệu trên:

Kỳ 0 (kỳ cuối của năm trước)

- Doanh thu: 1.792.166.000 đồng

- Chi phí nguyên vật liệu: 129.655.000 đồng

- Chi phí nhân công: 749.304.000 đồng

Kỳ 1

- Doanh thu: 5.836.242.000 đồng

- Chi phí nguyên vật liệu: 313.153.000 đồng

- Chi phí nhân công: 1.542.215.000 đồng

Kỳ 2

- Doanh thu: 3.530.086.000 đồng

- Chi phí nguyên vật liệu: 329.896.000 đồng

- Chi phí nhân công: 1.341.012.000 đồng

Nếu xét trong 100 đơn vị doanh thu ta thấy:

Qua bảng phân tích ta thấy ở kỳ 1 chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực

tiếp cho 100 đơn vị doanh thu đều lần lượt giảm so với kỳ trước. Đây là dấu hiệu

tích cực chứng tỏ Công ty đã có tiến bộ trong khâu tổ chức sản xuất, các khâu

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 46

Page 57: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

quản lý công tác may đã thuần phục, máy móc thiết bị mới mà công ty đã đầu tư ở

kỳ trước đã phát huy hiệu quả, nhờ đó đã góp phần tích cực trong vấn đề giải

phóng sức lao động, tiết kiệm nguyên liệu. Nhưng sang kỳ 2, công ty đã nhận

những đơn đặt hàng mới, may gia công những sản phẩm mới không giống như

trước, những sản phẩm mới này đòi hỏi kỹ thuật cao và công ty vẫn chưa thích

ứng kịp nên chi phí nguyên liệu cho 100 đơn vị doanh thu đã tăng khá nhiều từ

5,36 (kỳ 1) lên 9,35 (kỳ 2). Mặt khác cũng trong kỳ 2 do mức sản xuất quá thấp,

mà lương công nhân thì được tính theo sản phẩm, do đó để đảm bảo cho cuộc

sống của công nhân đồng thời để khuyến khích lòng trung thành của họ, công ty

đã quyết định tăng lương từ đó làm cho chi phí nhân công trực tiếp (trong 100 đơn

vị doanh thu) kỳ 2 tăng 11,56 (37,99 – 26,42) so với kỳ 1.

III. PHÂN TÍCH CÁC TỈ SỐ TÀI CHÍNH

1.TỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN

1.1. Khả năng thanh toán hiện thời (K) Kỳ 1:

1.473.909.000K =

2.261.404.000

= 0,65 Kỳ 2:

1.728.479.000k =

2.593.585.000

= 0,67

Hệ số thanh toán hiện thời kỳ 1 là 0,65 lần, kỳ 2 là 0,67 lần. Chứng tỏ khả năng

thanh toán hiện thời kỳ 2 tăng 0,02 lần so với kỳ 1. Điều này do nợ ngắn hạn tăng

từ 2.261.404.000 đồng lên 2.593.585.000 đồng tức đã tăng 332.182.000 đồng

(hay 14,69%) trong khi tài sản lưu động lại tăng 254.570.000 đồng (hay tăng

17,27%). Như vậy theo hệ số thanh toán trên thì ở kỳ 1 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có

0,65 đồng tài sản lưu động đảm bảo, kỳ 2 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có 0,67 đồng tài

sản lưu động đảm bảo. Hệ số thanh toán hiện thời của công ty còn thấp chứng tỏ

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 47

Page 58: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty yếu, công ty cần nâng cao hơn nữa

tỉ số này nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động thuận lợi hơn.

Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp một cách đúng hơn, đầy

đủ hơn ta kết hợp sử dụng chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh.

1.2. Khả năng thanh toán nhanh (KN)

Kỳ 1:

1.473.909.000 – 55.370.000KN =

2.261.404.000

= 0,63 lần Kỳ 2:

1.728.479.000 – 35.956.000KN =

2.593.585

= 0,65 lần

Hệ số thanh toán nhanh cho biết ở kỳ 1 cứ 100 đồng nợ ngắn hạn thì có 63

đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo, kỳ 2 cứ 100 đồng nợ ngắn

hạn thì có 65 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo. Như vậy khả

năng thanh toán nhanh kỳ 2 cao hơn so với kỳ 1 là 0,02 lần, đây là dấu hiệu tốt

cho công ty. Khả năng thanh toán nhanh tăng chủ yếu do hàng tồn kho của kỳ 2

giảm nhiều 19.414.000 đồng tức đã giảm 35,06% so với kỳ 1, nhưng do hàng tồn

kho chiếm tỉ trọng nhỏ trong kết cấu tài sản nên khoản giảm tồn kho không ảnh

hưởng đến lớn khả năng thanh toán của công ty.

Kết luận: Dựa vào số liệu tính toán trên cho thấy cả kỳ 1 lẫn kỳ 2 khả năng thanh toán

của công ty chưa tốt. khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn con yếu. Công

ty nên quan tâm cải thiện đến tỉ số để góp phần ổn định tình hình tài chính.

Tuy nhiên, ở kỳ 2 khả năng thanh toán đã tăng so với kỳ 1 đó là dấu hiệu tốt

trong hoạt động của doanh nghiệp, thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của

công ty được cải thiện. Mặc dù tăng rất ít nhưng cũng thể hiện sự cố gắng của

việc tăng khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 48

Page 59: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

2. TỶ SỐ VỀ CƠ CẤU TÀI CHÍNH

2.1. Hệ số nợ

Kỳ 1:

3.375.404.000Hệ số nợ =

4.775.621.000100%

= 70,68% Kỳ 2:

4.971.858.000Hệ số nợ =

5.376.480.000100%

= 92,47%

Hệ số nợ cả 2 kỳ của Công ty đều rất cao. Các khoản vay của Công ty luôn

chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn. Thông thường các doanh nghiệp sẽ

không thể có được tỉ lệ nợ cao như vậy, nhưng do đặc thù ngành nghề của Công

ty thuộc diện ưu đãi của tỉnh nên Công ty rất được sự ưu đãi trong vấn đề vay nợ.

Kỳ 1 tỉ số nợ là 70,68%, nghĩa là 100 đồng tài sản của công ty đã có 70,68

đồng nợ, sang kỳ 2 tỉ số nợ là 92,47%, tức đã tăng 21,79% so với kỳ 1. Nguyên

nhân do tốc độ tăng của tổng tài sản không nhanh bằng tốc độ tăng của tổng nợ.

Hệ số nợ của kỳ 2 rất cao thể hiện sự tự chủ về vấn đề tài chính của công ty yếu

và đang bị giảm sút. Đối với doanh nghiệp thì họ thường thích tỉ lệ này cao bởi vì

điều này có thể tạo lợi nhuận nhiều hơn nhưng lại không sử dụng vốn của mình;

nhưng với hệ số nợ quá cao công ty sẽ gặp rủi ro tài chính hơn và việc vay thêm

vốn từ các đơn vị khác là điều hết sức khó khăn, bởi lẻ hệ số nợ cao sẽ làm cho

các nhà cung cấp tín dụng lo ngại về rủi ro tài chính doanh nghiệp.

Hiện nay công ty đang mở rộng qui mô nên cần nhiều vốn do đó điều chỉnh

hệ số nợ một cách hợp lý phù hợp với tình hình tài chính của công ty là điều rất

cần thiết. Công ty không thể giảm nợ vì sẽ thiếu nguồn tài trợ cho các nhu cầu vốn

hiện tại, do đó tăng vốn chủ sở hữu là điều rất cần thiết đối với Công ty, tuỳ tình

hình thực tế Công ty có thể huy động thêm từ các thành viên cũ hoặc nhận thêm

thành viên mới. Để có kết luận đúng đắn hơn ta xem xét các chỉ tiêu tiếp theo.

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 49

Page 60: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

2.2. Hệ số thanh toán lãi vay

Chi phí tài chính doanh nghiệp gồm lãi vay, chi phí chuyển tiền và chênh lệch

tỉ giá, nhưng trong đó chủ yếu là lãi vay, những khoản khác chiếm tỉ trọng rất nhỏ

không đáng kể. Cho nên ta sử dụng chi phí tài chính để làm căn cứ tính toán.

Ngoài ra theo đặc thù báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty thì lợi nhuận trước

thuế và lãi vay được tính bằng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với

lãi vay. Ta có thể tính được hệ số thanh toán lãi vay như sau:

Kỳ 1:

623.351.000 + 96.124.000 Hệ số thanh toán lãi vay

=96.124.000

= 7,48 lần Kỳ 2:

- 956.286.000 +109.689.000 Hệ số thanh toán lãi vay

= 109.689.000

= -7,72 lần

Hệ số thanh toán lãi vay của kỳ 1 là 5,48 trong khi sang kỳ 2 là -9,72. Đây là

sự chuyển biến tiêu cực chứng tỏ khả năng sử dụng vốn vay của Công ty không

hiệu quả. Công ty đã vay nhiều hơn nhưng không thể tạo ra lợi nhuận để bù đắp

phần lãi vay mà còn phải chịu lỗ.

Kết luận:

Qua phân tích các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính cho ta nhận xét:

Tỉ số này chưa tốt doanh nghiệp cần chú trọng cải thiện hơn nữa.

Nếu như xét về mặc tài chính thì công ty nên bổ sung thêm vốn chủ sở hữu

để tăng tính tự chủ cho doanh nghiệp và để giảm áp lực về lãi vay mà doanh

nghiệp đã gánh chịu.

3. TỈ SỐ VỀ HOẠT ĐỘNG

3.1. Số vòng quay tồn kho

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 50

Page 61: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

Kỳ 1:

72.561.000 + 55.370.000 Hàng tồn khobình quân

=2

= 63.965.500 đồng

5.836.242.000Vòng quay hàng tồn kho

=36.965.500

= 91.24 vòng

180 Thời gian tồn khobình quân

=91.24

= 1,97 ngày ( Do kỳ tính toán là 6 tháng nên thời gian trong kỳ sử dụng là 180 ngày) Kỳ 2

55.370.000 + 35.956.000 Hàng tồn khobình quân

=2

= 45.663.000 đồng

3.530.086.000Vòng quay hàng tồn kho

=45.663.000

= 77,31 vòng

180 Thời gian tồn khobình quân

=77,31

= 2,33 ngày

Vòng quay hàng tồn kho kỳ 2 là 77,31 vòng thấp hơn kỳ 1 đến 13,93 vòng

(91,24 - 77,34). Như vậy khả năng quản trị hàng tồn kho kỳ 2 chưa được tốt công

ty cần xác định mức tồn kho hợp lý hơn: không quá cao so với yêu cầu vì sẽ gây

tốn kém. Mặc dù công ty đã cố gắng điều chỉnh hàng tồn kho hợp lý không để ứ

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 51

Page 62: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

động, tuy nhiên trong kỳ 2 doanh thu thuần của công ty đã giảm khá nhiều so với

kỳ 1 2.306.156.000 đồng tức đã giảm 35,5%. Ta dùng phương pháp liên hoàn để

phân tích mức độ ảnh hưởng của vòng quay.

- Ảnh hưởng doanh thu thuần

3.530.086.000Vòng quay hàng tồn kho

=36.965.500

= 55,19 vòng

Mức ảnh hưởng: 55,19 – 91,24 = -36,05 vòng

- Ảnh hưởng sự thay đổi cơ cấu hàng tồn kho

Mức độ ảnh huởng: 77,31 – 55,19 = 22,15 vòng

- Ảnh hưởng của hai nhân tố: -36,05 + 22,15 = -13,93 vòng

Vậy nhân tố làm cho vòng quay tồn kho giảm chính là doanh thu thuần

3.2. Kỳ thu tiền bình quân

Các khoản phải thu của Công ty chủ yếu gồm 2 khoản: phải thu khách hàng

và phải thu khác. Do thời đoạn tính toán là từng kỳ (6 tháng) nên ta sử dụng công

thức sau:

Kỳ 1 931.313.000 + 5.803.000 Kỳ thu tiền

bình quân =

5.836.242.000 180

= 28,90 ngày

Kỳ 2

859.308.000 + 399.359.000 Kỳ thu tiềnbình quân

=3.530.086.000

180

= 64,13ngày

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 52

Page 63: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

Kỳ thu tiền bình quân kỳ 2 tăng so với kỳ 1 là 35,23 ngày, nguyên nhân do

doanh thu của kỳ 2 thấp hơn so với kỳ 1 và các khoản phải thu của kỳ 2 lại tăng

hơn so với kỳ 1. Để thấy rõ nguyên nhân ta xét:

Đối tượng phân tích: 64,13 – 28,90 = 35,23 ngày.

- Ảnh hưởng bởi các khoản phải thu

859.308.000 + 399.359.000 Kỳ thu tiềnbình quân

=5.836.242.000

180

= 38,82 ngày

Mức độ ảnh hưởng: 38,82 – 28,90 = 9,92 ngày

- Ảnh hưởng doanh thu thuần bình quân:

64,13 – 38,82 = 25,31 ngày

- Ảnh hưởng của hai nhân tố:

9,92 + 25,31 = 35,23 ngày

Như vậy sự giảm của doanh thu thuần bình là nhân tố chủ yếu làm cho kỳ

thu tiền bình quân tăng lên, còn sự gia tăng các khoản phải thu không có ảnh

hưởng lớn.

Qua kết quả phân tích ở trên ta thấy kỳ thu tiền bình quân khá cao, công ty

nên rút ngắn chỉ số này để góp phần làm tăng lợi nhuận, tăng vòng quay của vốn.

3.3. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản

Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản để tạo doanh thu thuần

Kỳ 1

3.291.313.000 + 4.775.621.000 Tổng tài sảnbình quân

=2

= 4.033.467.000 đồng

5.836.242.000 Số vòng quay toàn bộ tài sản =

4.033.467.000

= 1,45 ngày

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 53

Page 64: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

Kỳ 2

4.775.621.000 + 5.376.481.000 Tổng tài sảnbình quân

=2

= 5.076.051.000 đồng

3.530.086.000 Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản

=5.076.051.000

= 0,70 ngày

Ta thấy số vòng quay tài sản kỳ 1 là 1,45 vòng, kỳ 2 là 0,70 vòng. Như vậy

kỳ 2 số vòng quay của kỳ 2 đã giảm 0,75 vòng. Điều đó có nghĩa là cứ 1 đồng vốn

sử dụng trong kỳ 2 tạo ra doanh thu ít hơn so với kỳ 1 là 0,75 đồng, sở dĩ như thế

do hai nguyên nhân: Doanh thu thuần của kỳ 2 giảm mạnh 2.306.156.000 đồng

trong khi tổng tài sản bình quân lại tăng là 1.042.584.000 đồng (5.076.051.000 –

4.033.467.000). Trong tổng tài sản thì có thể do dự biến động của tài sản lưu

động hoặc tài sản cố định để hiểu rõ hơn về khả năng sử dụng tài sản ta cần kết

hợp với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng từng loại tài sản

3.4. Hiệu suất sử dụng từng loại tài sản

a. Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động

Kỳ 1

840.598.000 + 1.473.909.000 Vốn lưu động bình quân

=2

= 1.157.253.500 đồng

5.836.242.000Số vòng quay vốn lưu động

= 1.157.253.500

= 5,4 vòng

180Số ngày luân chuyển bình quân

=5,4

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 54

Page 65: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

= 33,33 ngày (Do kỳ tính toán là 6 tháng nên nên thời gian trong kỳ là 180 ngày)

Kỳ 2

1.473.909.000 + 1.728.479.000 Vốn lưu động Bình quân

=2

= 1.601.194.000 đồng

3.530.086.000Số vòng quay vốn lưu động

= 1.601.194.000

= 2,20 vòng

180Số ngày luân chuyển bình quân

=2,2

= 81,82 ngày

Chỉ tiêu này nói lên ở kỳ 1 mỗi đồng vốn lưu động sẽ cho ra 5,4 đồng doanh

thu thuần; kỳ 2 mỗi đồng vốn lưu động sẽ cho 2,2 đồng doanh thu thuần vậy trong

kỳ 2 doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động chưa hiệu quả so với kỳ 1, số vòng quay

giảm 3,2 vòng, ngày luân chuyển bình quân tăng 48,49 ngày. Do đó số vốn bị thiệt

hại do tốc độ luân chuyển giảm là:

3.530.086.000 48,5

180 = 951.162.000 đồng

Đây là dấu hiệu chưa tốt của doanh nghiệp, công ty nên cải thiện chỉ tiêu này

để tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động

b. Hiệu suất sử dụng vốn cố định

Kỳ 1

2.450.715.000 + 3.301.712.000 Vốn cố định bình quân

=2

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 55

Page 66: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

= 2.876.213.500 đồng

5.836.242.0000Hiệu suất sử dụng vốn cố định

=2.876.213.500

= 2,03 vòng

Kỳ 2

3.301.712.000 + 3.648.002.000 Vốn cố định bình quân

=2

= 3.474.857.000 đồng

3.530.086.000Hiệu suất sử dụng vốn cố định

=3.474.857.000

= 1,02 vòng

Kỳ 1 bình quân mỗi đồng tài sản cố định được đầu tư tạo ra 2,03 đồng

doanh thu thuần, còn kỳ 2 thì cứ 1 đồng tài sản cố định sẽ tạo ra 1,02 đồng doanh

thu thuần, hiệu quả sử dụng vốn cố định kỳ 2 thấp hơn kỳ 1 là 1,01 (2,03 – 1,02),

đồng thời ta thấy hiệu suất sử dụng cả hai kỳ còn thấp chứng tỏ công ty chưa tận

dụng hiệu quả công suất tài sản cố định, công ty nên xem xét và có những biện

pháp cải thiện sao cho phù hợp với tình hình hoạt động trong giai đoạn hiện nay.

Kết luận:

Qua phân tích về chỉ số hoạt động ta có thể đánh giá như sau.

Công ty sử dụng vốn vào hoạt động kinh doanh chưa đạt hiệu quả khả quan,

vòng quay tồn kho còn chậm, kỳ thu tiền quá dài… nguyên nhân gây ra biến động

tiêu cực đó là do doanh thu thuần giảm mạnh, mặt khác do vốn công ty được tài

trợ chủ yếu bằng vốn vay nên trong quá trình hoạt động công ty luôn bị áp lực về

lãi vay đặc biệt là trong giai đoạn công ty bị thua lỗ. Do đó để cải thiện chỉ số hoạt

động đòi hỏi ở công ty phải chú trọng tìm kiếm nhiều khách hàng hơn, tăng cường

đẩy mạnh sản xuất nhằm tăng doanh thu… có như thế thì chắc chắn chỉ số hoạt

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 56

Page 67: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

động được cải thiện đáng kể tạo cơ sở vững chắc để công ty thực hiện các chủ

trương đường lối về mở rộng thị trường, về cải thiện sản phẩm.

4.TỈ SỐ VỀ DOANH LỢI

4.1. Doanh lợi tiêu thụ Kỳ 1:

623.351.000 Doanh lợi tiêu thụ =

5.836.242.000 100%

= 10,68% Kỳ 2:

-995.322.000 Doanh lợi tiêu thụ =

3.530.086.000 100%

= -28,20%

Doanh lợi tiêu thụ kỳ 1 là 10,68% nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thuần thì

sẽ có 10,68 đồng lợi nhuận. Doanh lợi tiêu thụ kỳ 2 là –28,20% có nghĩa là cứ 100

đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải chịu lỗ là 28,20 đồng. Nguyên nhân

sự sụt giảm về doanh lợi tiêu thụ là do lợi nhuận sau thuế giảm mạnh, ở kỳ 2

doanh nghiệp hoạt động thua lỗ: doanh thu giảm, chi phí lại cao hơn doanh thu.

Công ty nên xem xét các nhân tố ảnh hưởng để tìm ra những vấn đề yếu kém để

khắc phục.

4.2. Doanh lợi tài sản

Kỳ 1:

623.351.000 Doanh lợi tài sản =

4.033.467.000 100%

= 15,45% Kỳ 2:

-995.322.000 Doanh lợi tài sản =

5.076.051.000 100%

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 57

Page 68: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

= -19,61%

Doanh lợi tài sản kỳ 2 thấp hơn kỳ 1 35,06% nguyên nhân chủ yếu là do sự

giảm nhanh của lợi nhuận sau thuế và sự gia tăng của tài sản. Điều đó chứng tỏ

khả năng sinh lời từ tài sản của kỳ 2 không hiệu quả so với kỳ 1, đây là biến động

tiêu cực buộc công ty phải đẩy mạnh năng lực sử dụng tài sản cố định để phục vụ

cho sản xuất góp phần tiết kiệm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận.

4.3. Doanh lợi vốn tự có

Kỳ 1:

288.111.000 + 1.400.217.000Vốn chủ sở hữu bình quân =

2

= 844.164.000 đồng

623.351.000Doanh lợi vốn tự có =

844.164.000 100%

= 73,84% Kỳ 2:

1.400.217.000 + 404.895.000Vốn chủ sở hữu bình quân =

2

= 902.556.000 đồng

-995.322.000Doanh lợi vốn tự có =

902.556.000 100%

= -110,28%

Theo kết quả tính toán thì doanh lợi vốn tự có của kỳ 2 giảm nhiều so với kỳ

1, chứng tỏ kỳ 2 doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu không hiệu quả mức độ

sinh lợi của vốn chủ sở hữu quá kém do đó công ty nên xem xét và đưa ra những

giải pháp hợp lý để cải thiện chỉ tiêu này.

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 58

Page 69: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

Kết luận:

Qua phân tích các chỉ tiêu về doanh lợi ta thấy các chỉ số về doanh lợi

chưa tốt và có chuyển biến xấu và nguyên nhân chủ yếu là do lợi nhuận sau thuế

giảm quá nhiều.

Những kỳ tiếp theo công ty nên sử dụng vốn hiệu quả hơn để gia tăng lợi

nhuận, thúc đẩy quá trình sản xuất đem lại doanh lợi cho công ty nhiều hơn.

TÓM TẮT CÁC TỈ SỐ TÀI CHÍNH

CHỈ TIÊU ĐVT KỲ 1 KỲ 2

A. Các tỉ số về khả năng thanh toán

- Khả năng thanh toán hiện thời

- Khả năng thanh toán nhanh

B. Các tỉ số về cơ cấu tài chính

- Hệ số nợ

- Hệ số thanh toán lãi vay

C. Các tỉ số hoạt động

- Vòng quay tồn kho

- Kỳ thu tiền bình quân

- Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản

- Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động

- Hiệu suất sử dụng vốn cố định

D. Các tỉ số doanh lợi

- Doanh lợi tiêu thụ

- Doanh lợi tài sản

- Doanh lợi vốn tự có

lần

lần

%

lần

vòng

ngày

vòng

vòng

vòng

%

%

%

0,65

0,63

70,68

7,48

91,24

28,90

1,45

5,40

2,03

10,68

15,45

73,84

0,67

0,65

92,47

-7,72

77,31

64,18

0,70

2,20

1,02

-28,20

-19,61

-110,28

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 59

Page 70: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

IV. PHÂN TÍCH BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

Do Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An hoạt động chưa lâu và nguồn vốn

tương đối nhỏ nên các hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính rất yếu. Trong

hoạt động đầu tư chỉ có đầu tư tài sản cố định, còn hoạt động tài chính chỉ có các

hoạt động vay và trả nợ vay là chủ yếu. Hơn nữa các hoạt động tài chính và hoạt

động đầu tư chưa được quan tâm nhiều với công ty, trong khi vấn đề về hoạt

động kinh doanh luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu, các thành viên công ty luôn

tìm nhiều biện pháp để đẩy mạnh quá trình kinh doanh để tăng doanh thu, tăng

thu nhập... Chính vì thế mà báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh

đã được lập ra như sau:

LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

ĐVT: 1.000 đồng CHỈ TIÊU MS Kỳ 1 Kỳ 2

I. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động SXKD

1. Tiền thu bán hàng 01 4.949.887 2.705.735

2. Tiền thu từ các khoản phải thu 02 221.604 937.115

3. Tiền thu từ các khoản khác 03 0 0

4. Tiền đã trả cho người bán 04 1.292.190 1.039.566

5. Tiền đã trả cho công nhân viên 05 1.898.796 1.648.843

6. Tiền đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 06 0 36.736

7. Tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả khác 07 462.569 1.331.516

8. Tiền đã trả cho các khoản khác 08 0 0

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động SXKD 20 1.517.936 (377.075) Nguồn các BCTC của Công Ty

Theo bảng lưu chuyển tiền tệ ta thấy dòng tiền thuần từ hoạt động sản xuất

kinh doanh của kỳ 1 là 1.474.213.000, trong khi kỳ 2 là -413.811.000. Điều này

cho thấy phương thức hoạt động ở kỳ 2 không hiệu quả so với kỳ 1, dòng tiền kỳ

2 là số âm thể hiện sự yếu dần về vốn, công ty cần tăng cường hơn nữa cách

quản lý dòng tiền này. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này:

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 60

Page 71: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

Tiền thu bán hàng kỳ 1 là 4.949.887.000 đồng nhưng sang kỳ 2 chỉ còn lại

đạt 2.705.735.000 đồng chủ yếu do bán sản phẩm ít hơn trước.

Tiền thu từ các khoản phải thu kỳ 2 tăng 715.511.000 đồng (937.155

221.604.00) so với kỳ 1. Nguyên nhân cũng dễ hiểu là do cuối kỳ 1 các khoản

phải thu nhiều hơn trước, trong khi kỳ thu tiền bình quân của công ty tương đối

nhanh (đặc trưng ngành nghề), nên công ty sẽ thu được các khoản đó rất nhanh.

Tiền trả người bán kỳ 2 giảm 252.624.000 đồng so với kỳ 1 do mức độ

hoạt động thấp nên việc mua hàng cũng ít hơn, đồng thời phương thức thanh toán

hàng cho người bán cũng không thay đổi nên tất nhiên lượng tiền trả người bán

giảm.

Do mức độ hoạt động thấp nên kỳ 2 các khoản trả công nhân, thuế phải

nộp cũng lần lượt thấp hơn kỳ 1 là 249.953.000 đồng và 6.987.000 đồng.

Tiền phải trả cho các khoản nợ khác tăng từ 462.569.000 đồng lên

1.331.516.000 đồng. Công ty nên xem xét bản chất khoản mục này để tìm cách

cải thiện.

Trong bảng lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh thì khoản tiền thu

bán hàng được xem là quan trọng nhất, nó cho biết khả năng hoạt động của

doanh nghiệp. Vì thế ta xem xét bảng số liệu sau để thấy mối quan hệ của dòng

tiền và khả năng hoạt động của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu Kỳ 1 Kỳ 2

Tiền thu bán hàng 4.949.887.000 2.705.735.000

Doanh thu 5.836.242.000 3.530.086.000

Tỉ lệ tiền thu bán hàng / doanh thu 84.81% 76,65%

Qua bảng phân tích ta thấy:

Lượng tiền thu bán hàng, doanh thu, tỉ lệ tiền thu bán hàng/doanh thu giảm

dần. Ta xét thấy doanh thu kỳ 2 giảm và tiền thu từ bán hàng cũng giảm so với kỳ

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 61

Page 72: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

1, thoạt nhìn ta thấy đây là đều tất nhiên không bàn cãi, nhưng tỉ lệ tiền thu bán

hàng/doanh thu cũng giảm, chứng tỏ phần không được thanh toán ngày càng lớn.

Tình trạng này sẽ gây khó khăn về ngân quỹ. Khi doanh thu giảm mạnh, doanh

nghiệp đang trong tình trạng thua lỗ, nếu lượng tiền vào không cùng nhịp sẽ gây

nguy cơ thiếu vốn hoạt động. Thực tế có thể công ty muốn tạo những làm ăn lâu

dài nên cho khách hàng nợ, nhưng chính sách này rất mạo hiểm, công ty nên chú

ý hơn về yếu tố khách hàng.

Qua phân tích ta thấy các chỉ tiêu đơn như tiền thu bán hàng hay doanh thu

có ý nghĩa với việc nghiên cứu một doanh nghiệp, nhưng khi so sánh 2 chỉ tiêu

đó với nhau, ta khám phá ra nhiều khía cạnh khác mà doanh nghiệp phải quan

tâm. Ở bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh còn một số chỉ tiêu cần

phân như: tỉ lệ tiền thu các khoản phải thu/các khoản phải thu đầu kỳ để biết được

doanh nghiệp thu được bao nhiêu từ các khoản phải thu trước; hay tỉ lệ tiền đã trả

cho người bán/giá trị dịch vụ mua vào để biết dòng tiền ra. Nhưng các chỉ tiêu này

không tác động lớn hoặc tương tự như những chỉ tiêu đã phân tích ở trước, nên

không được công ty quan tâm lắm.

Kết luận:

Qua phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh ta thấy

cách quản lý dòng tiền của doanh nghiệp vẫn chưa tốt. Công ty nên tăng cường

thêm các dòng tiền vào đặc biệt là các khoản thu từ bán hàng và giảm dòng tiền

ra bằng cách tiết kiệm các chi phí nhân công một cách hợp lý. Có như vậy dòng

tiền thuần sẽ dương và ngày càng tăng, công ty sẽ vững hơn về việc sử dụng vốn.

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 62

Page 73: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

ĐÁNH GIÁ CHUNG

Qua quá trình phân tích tình tài chính, ta có thể thấy “bức tranh” tổng quát

về tình hình tài chính Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An năm 2002 như sau:

Qui mô sản xuất của công ty đã được mở rộng, giá trị tổng tài sản luôn

gia tăng kể từ khi thành lập. Nguồn tài trợ chủ yếu cho việc mở rộng sản xuất chủ

yếu là các khoản nợ vay. Tuy nhiên các khoản vay này lại chiếm tỉ lệ quá cao, do

đó Công ty nên thận trọng hơn trong vấn đề sử dụng vốn.

Kết cấu vốn và nguồn vốn chưa được hợp lý, tình hình đầu tư theo

chiều sâu được khả quan. Công ty cần gia tăng thêm vốn chủ sở hữu để đảm bảo

tính tự chủ.

Chi phí sản xuất còn cao, trong khi doanh thu lại giảm gây nhiều trở

ngại cho quá trình hoạt động sau này. Công ty cần phát huy tác dụng của máy

móc thiết bị, tăng cường công tác quản trị sản xuất để tiết kiệm chi phí một cách

hợp lý nhất.

Các tỉ số về khả năng thanh toán tuy được cải thiện dần nhưng nhìn

chung tỉ số này quá thấp so với yêu cầu thực tế, thể hiện năng lực trả các khoản

nợ ngắn hạn rất yếu. Công ty nên tăng cường chỉ tiêu này nhiều hơn nữa để bảo

bảo tính ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tỉ số nợ rất cao và ngày càng tăng, đòi hỏi công ty phải nổ lực nhiều hơn

trong việc gia tăng lợi nhuận bù đắp những khoản lãi vay. Nhưng điều nên làm lúc

này vẫn là tăng vốn chủ sở hữu để tăng cường tính tự chủ cho Công ty.

Tỉ số về hoạt động vẫn chưa tốt. Số vòng quay tồn kho chậm, kỳ thu tiền

bình quân tăng, hiệu suất sử dụng tài sản giảm… gây trở ngại cho việc mở rộng

qui mô sản xuất. Công ty nên tăng cường quản trị sản xuất cũng như các chính

sách bán hàng để tận dụng vốn và sử dụng vốn ngày một hiệu quả hơn.

Tỉ số doanh lợi giảm, chứng tỏ sự yếu kém của khả năng thu lợi từ tài

sản, từ vốn chủ sở hữu cũng như khả năng đem về lợi nhuận của công ty. Chỉ số

này phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả hoạt động của công ty, do đó nếu quá trình

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 63

Page 74: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương

sản xuất kinh doanh thuận lợi thì Công ty sẽ dễ dàng hơn trong việc tăng các tỉ số

về doanh lợi.

Dòng tiền âm thể hiện sự thất thoát về vốn, đe doạ sự phát triển của

Công ty. Tuỳ vào tình hình thực tế của thị trường, Công ty nên có chiến lược quản

lý các dòng tiền ra hợp lý nhất, đồng thời tăng cường các dòng tiền vào dưới hình

thức thu từ bán hàng.

Tóm lại: Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An đang gặp khó khăn về tài

chính, đây là thách rất lớn mà Công ty phải vượt qua. Sự yếu kém về tài chính có

thể kéo theo sự bế tắt trong hoạt động kinh doanh, nhưng với uy tín sẳn có, sự ưu

đãi của các cấp chính quyền đại phương và trên hết là năng lực quản lý của các

cấp lãnh đạo, Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An hoàn toàn có thể khắc phục

khó khăn và thực hiện những bước đột phá trên thương trường quốc tế nếu có

những đường lối chiến lược, chính sách phù hợp nhất.

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 64

Page 75: bctntlvn (120).pdf

CHƯƠNG

MỘ

NHẰM C

CÔNG T

III

T SỐ GIẢI PHÁP - KIẾN NGHỊ

ẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

Y TNHH MAY XUẤT KHẨU MỸ AN

Page 76: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,tld GVHD: ThS Trần T. Thanh Phương

I. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH DOANH 1. THUẬN LỢI

- Được sự quan tâm của các ngành chức năng của Tỉnh, đặc biệt là Tỉnh Uỷ

và UBND tỉnh An Giang. Công ty có những thuận lợi trong việc vay vốn kinh

doanh mặc dù tài sản cố định của công ty nhỏ hơn số nợ vay cần thiết.

- Công ty có nhiều mối quan hệ với các công ty dệt may trong nước, tạo mối

quan hệ khách hàng tốt, học hỏi nhiều kinh nghiệm trong sản xuất.

- Thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng. Bên cạnh thị trường cũ là Đài

Loan và Mỹ, công ty đang tìm kiếm thị trường mới ở Châu Âu.

- Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên công ty luôn cải tiến lề lối làm việc để

phù hợp với sự phát triển của công ty, tay nghề công nhân có nhiều biểu hiện tiến

bộ, chất lượng sản phẩm ngày càng hoàn thiện đáp ứng mọi nhu cầu đa dạng của

khách hàng.

- Máy móc thiết bị sản xuất của công ty không ngừng được nâng cao đáp

ứng những tiêu chuẩn khắc khe của thị trường xuất khẩu.

2. KHÓ KHĂN

Nhân tố khách quan:

- Từ khi được thành lập Công ty luôn chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các công

ty cùng ngành với những lợi thế hơn về vốn, bề dày lịch sử, uy tín trên thương

trường… Do đó vấn đề tìm kiếm khách hàng cũng như thoả mãn nhu cầu của họ

ngày càng khó khăn hơn.

- Phần lớn các máy móc, thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất đều nhập từ

nước ngoài nên sẽ rất khó khăn trong việc sửa chữa cũng như mua sắm phụ tùng

thay thế.

- Công tác thanh toán của Công ty chủ yếu thông qua ngoại tệ nên khi tỉ giá

thay đổi sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của Công ty.

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 65

Page 77: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,tld GVHD: ThS Trần T. Thanh Phương

- Vị trí hoạt động nằm cách xa cảng biển trên 150 km2 và phải qua phà tạo

nên rất nhiều khó khăn trong khâu vận chuyển: chi phí cao, thời gian giao nhận

hàng chậm. . .

- Quá trình xuất khẩu còn phụ thuộc vào hạn ngạch của ngành dệt may. Do

đó, Công ty muốn tăng lượng xuất khẩu sẽ rất khó khăn đặc biệt khi hạn ngạch

dệt may đi Mỹ hết hạn.

Nhân tố chủ quan:

- Do thiếu vốn hoạt động nên việc mở rộng qui mô sản xuất gặp nhiều khó

khăn. Công ty phải huy động từ các khoản vay nên luôn phải chịu áp về lãi vay và

trả vốn khi đến hạn.

- Nguyên vật liệu cung ứng chưa thật sự đồng bộ nên việc đáp ứng nhu

cầu may mặc chưa thật sự hiệu quả.

- Do quá trình dự toán chịu nhiều ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau

nên rất khó dự trù chính xác, thời gian sản xuất có thể dài hơn hợp đồng (mặc dù

là lý do khách quan) nhưng Công ty vẫn phải chịu thiệt đối với khách hàng khó

tính.

- Do đặc thù ngành nghề may gia công nên Công ty rất khó quảng bá sản

phẩm cũng như thương hiệu trên thương trường quốc tế. Mặt khác, để tạo mối

quan hệ lậu dài đòi hỏi Công ty phải sử dụng chính sách bán trả chậm tạo gánh

năng trong việc quản lý công nợ.

- Việc quản lý nguồn lao động thật sự không dễ, Công ty vừa tạo điều kiện

để các công nhân có thu nhập cao và ổn định vừa tăng cường tiết kiệm chi phí

hợp lý.

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 66

Page 78: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,tld GVHD: ThS Trần T. Thanh Phương

II. NGUYÊN NHÂN YẾU KÉM VỀ TÀI CHÍNH

1. Nguyên nhân khách quan

- Do sự biến động quá nhanh của thị trường, các sản phẩm may mặc lần

lượt ra đời với nhiều mẫu mã lạ, đòi hỏi quá trình may gia công phải không ngừng

nổ lực thích ứng phù hợp tình tình mới. Chính vì thế, với Công ty TNHH May Xuất

Khẩu Mỹ An, một công ty mới thành lập thiếu nhiều kinh nghiệm trong việc nghiên

cứu thị trường, không tránh khỏi những thiếu xót thường thấy đối với những

doanh nghiệp mới thành lập, đó là những yếu kém trong khâu quản lý kinh doanh,

các hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. Công ty chưa thể tận dụng được

những nguồn vốn nhàn rỗi ban đầu để đưa vào hoạt động nhằm thu lợi nhuận

nhiều hơn.

- Bề dày kinh nghiệm chưa cao, điều này luôn gây bất lợi cho Công ty khi

có những sự cố bất thường. Tất cả các khách hàng đều muốn thu được sản phẩm

với giá thấp nhất, do đó trong quá trình hợp tác có thể có những tranh chấp gây

tổn hại đến quyền lợi Công ty.

- Các máy móc thiết bị đôi khi vẫn bị sự cố ngoài ý muốn (mặc dù là máy

mới) nên các khâu sản xuất cũng như giao nhận có thể bị chậm trễ về thời gian,

đối với những khách hàng khó tính Công ty phải bồi thường thiệt hại cho họ.

2. Nguyên nhân chủ quan Nguyên nhân chủ yếu làm suy yếu tình hình tài chính Công ty chủ yếu do

các khâu sản xuất và quản lý. Đó là những nhân tố:

- Khả năng quản trị sản xuất chưa cao. Sản xuất còn hao hụt nhiều, chưa

tiết kiệm được những nguyên liệu từ khách hàng. Chưa phân công trách nhiệm

thoả đáng đối với khâu KCS.

- Việc trả lương theo sản phẩm mặc dù gắn người lao động với công việc

góp làm tăng năng suất lao động. Tuy nhiên vẫn có mặt trái là những người lao

động chỉ quan tâm đến công việc của mình, chưa đặt lợi ích Công ty lên trên lợi

ích cá nhân, đa số công nhân rất ít cho ý kiến để tăng hiệu quả lao động mà chỉ

đòi quyền lợi cá nhân.

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 67

Page 79: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,tld GVHD: ThS Trần T. Thanh Phương

- Khâu tuyển công nhân may chưa chặt chẻ, chưa có qui định thời gian thử

việc cần thiết nên có những thành viên tay nghề kém, gây trở ngại trong việc gia

tăng chất lượng sản phẩm.

- Khâu dự báo thời gian hoàn thành còn chưa tốt, chưa thể đáp ứng chính

xác ngày hoàn thành sản phẩm.

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 68

Page 80: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,tld GVHD: ThS Trần T. Thanh Phương

III. CÁC GIẢI PHÁP

Qua phân tích về các chỉ tiêu ta thấy tình hình hoạt động công ty TNHH may xuất

khẩu Mỹ An chưa được tốt. Sau đây là một số biện pháp:

1. Sử dụng nguồn nhân lực

Việc sử dụng lao động gắn liền với quá trình sản xuất, cho nên sử dụng lao

động hiệu quả sẽ đẩy mạnh tăng năng suất, tiết kiệm chi phí… từ đó sẽ tăng lợi

nhuận góp phần cải thiện tình hình tài chính công ty.

Từ khi thành lập công ty TNHH Mỹ An Co.,ltđ đã không ngừng gia tăng số

lượng công nhân, đến nay số lượng công nhân đang làm việc tại công ty đã lên

đến 500 người, đây là nguồn nhân lực không nhỏ cần phải tổ chức phân công sao

cho hợp lý thì mới có hiệu quả hay nói cách khác cần phải có khả năng quản lý

nguồn nhân lực một cách hiệu quả ở cả 4 khâu :

Lập kế hoạch và tuyển dụng.

Đào tạo và phát triển.

Duy trì và quản lý.

Hệ thống thông tin và dịch vụ về nhân lực.

Không những thế, Doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến việc :

Khảo sát tìm hiểu nhân viên để biết nhu cầu của họ.

Xác định những vấn đề nẩy sinh trong quá trình quản lý nguồn

nhân lực.

Xây dựng các kế hoạch đào tạo cho các nhóm và các cá nhân để

vừa cung cấp kỹ năng cho các công việc hiện tại vừa tạo cơ sở cho sự

tăng trưởng trong tương lai.

Mặt khác, với tình hình hiện nay công ty có thể thành lập thêm một trưởng

phòng nhân sự, để phù hợp với tiến trình sản xuất của công ty. Trưởng phòng

nhân sự được thành lập sẽ hỗ trợ rất nhiều cho ban giám đốc trong việc lập kế

hoạch nguồn nhân lực để đảm bảo công ty có đủ số lượng những con người có

những kỉ năng và khả năng phù hợp nhằm thực hiện các mục tiêu công ty, tạo

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 69

Page 81: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,tld GVHD: ThS Trần T. Thanh Phương

điều kiện cho ban giám đốc và các nhà quản lý khác có nhiều thời gian hơn để tập

trung vào chế độ chỉ đạo chiến lược và mục tiêu điều hành.

Ngoài ra, trưởng phòng nhân sự có thể đề ra biện pháp quản lý nguồn nhân

lực công ty sao cho tất cả nhân viên trong toàn công ty được đối xử công bằng và

họ biết công ty mong đợi gì và họ nên làm gì từ công ty. Điều này có thể mang lại

tinh thần và đông lực làm việc cao cho nhân viên.

2. Nâng cao khả năng sinh lời của công ty

Nâng cao khả năng sinh lời của công ty cụ thể là nâng cao lợi nhuận, doanh

thu và nâng cao khả năng sinh lời trên vốn sản xuất kinh doanh.

- Để nâng cao lợi nhuận thì nhất thiết phải tác động vào hai nhân tố : doanh

thu và chi phí. Phải không ngừng tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí một cách hợp

lý. Hiện nay doanh thu chưa cao nên việc tiết kiệm chi phí là vấn đề cần đáng

quan tâm nhất hiện nay. Tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong giai đoạn đầu

đều phát sinh những chi phí không đáng. Công ty phải chú trọng từ khâu cắt - may

- đóng gói…không nên để những trường hợp sản phẩm lỗi gây những chi phí

không đáng. Hay nói cách khác, công ty phải nâng cao trình độ quản lý sau lãnh

đạo các phòng ban và năng lực làm việc của bản thân mỗi công nhân trong toàn

công ty để làm đến mức thấp nhất các chi phí và đẩy mạnh lợi nhuận lên.

- Doanh thu công ty hiện nay không cao nhưng có thể sẽ tăng nhanh vào

những kỳ sau, bởi lẽ hiện nay các công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành,

công nghệ tiên tiến đã được đưa vào quá trình sản xuất, do đó năng lực cạnh

tranh của công ty đã được nâng cao đủ khả năng đáp ứng mọi yêu cầu phúc tạp

của khách hàng mới. Như vậy, để tăng doanh thu công ty nên tăng cường giới

thiệu về công ty, công ty có thể tạo một trang wed để quản bá thương hiệu. Mặc

khác, công ty phải không ngừng tìm nhiều khách hàng mới, sẵn sàng chấp nhận

những khoản chi phí cho việc giao tiếp với khách hàng, và có thể áp dụng chính

sách hoa hồng cho những ai tìm kiếm được khách hành mới trung thành, đem lại

lợi ích thiết thực cho công ty.

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 70

Page 82: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,tld GVHD: ThS Trần T. Thanh Phương

- Khả năng sinh lời trên vốn kinh doanh có thể gia tăng bằng cách giảm vốn

sản xuất kinh doanh hoặc cố gắng tăng lợi nhuận. Nhưng trong giai đoạn hiện

nay, công ty đã mở rộng quy mô tăng cường sản xuất thì việc giảm vốn sản xuất

kinh doanh rõ ràng là không hợp lý, cho nên để tăng cường khả năng sinh lời trên

vốn kinh doanh chỉ có biện pháp là tăng lợi nhuận thật nhiều sao cho tốc độ tăng

lợi nhuận hơn tốc độ tăng vốn.

3. Xây dựng phương thức thanh toán hiệu quả

Trong quá trình xuất khẩu và nhập khẩu luôn phát sinh những hình thức

thanh toán khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu giao thương nhiều mặt của khách

hàng. Nếu phương thức thanh toán không phù hợp, bất lợi cho công ty sẽ dẫn

đến việc thiếu hụt vốn không đáng có hoặc phải tốn nhiều chi phí hơn so với yêu

cầu….vì thế xây dựng phương thức thanh toán hợp lý, hiệu quả là điều rất cần

thiết có tác động tích cực đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Phương thức thanh toán : nên sử dụng phương thức chuyển khoản hoặc

L/C vì dễ theo dõi và an toàn, dễ hoạch toán.

Thời gian thanh toán : công ty nên lập kế hoạch khi bán sản phẩm, chuẩn

bị những khoản bị chiếm dụng cho những thời gian phù hợp nhất. Thông thường

công ty nên áp dụng chính sách bán trả chậm sẽ tạo mối quan hệ lâu dài, tuy

nhiên qua phân tích chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân thì thời gian bán trả chậm quá

lâu, do đó công ty nên cân nhắc để có chính sách phù hợp nhất.

Thủ tục, địa điểm thanh toán : Tùy theo yêu cầu khách hàng mà công ty

chọn thủ tục và địa điểm sao cho phù hợp.

Ngoài ra, trong quá trình thanh toán sẽ xuất hiện nhiều vấn đề cần giải quyết,

đòi hỏi bộ phận kinh doanh của công ty nên chú trọng và có những quy định đúng

đắn. Chẳng hạn có thể dùng chính sách huê hồng, khuyến mãi,…trong thanh

toán.

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 71

Page 83: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,tld GVHD: ThS Trần T. Thanh Phương

4. Phương pháp sử dụng vốn

Thời gian qua công ty đã hoạt động chưa đạt hiệu quả, theo báo cáo kết quả

kinh doanh năm 2003 công ty đã lỗ 370 triệu đồng. Như vậy, nếu sử dụng vốn vay

quá nhiều sẽ bị gánh nặng về lãi vay và rủi ro tài chính sẽ rất cao, còn nếu tăng

vốn chủ sở hữu thì sẽ giúp công ty tự chủ hơn về mặt tài chính tạo động lực lớn

trong việc tăng khả năng chiếm dụng vốn của các đơn vị khác.

Theo báo cáo kế toán cuối năm 2003, thì công ty đã sử dụng nợ rất nhiều, tỉ

số nợ là 92,47%, trong đó nợ ngắn hạn chiếm 58,38% trong tổng nợ. Công ty đã

sử dụng khoản nợ phải trả quá nhiều trong khi vốn chủ sở hữu lại giảm đáng kể,

đến cuối năm 2003 chỉ còn 404.895.000 đồng chiếm tỉ trọng 7,53%, nên về mặt

kết cấu đã gây sự mất cân đối.

Như vậy, công ty nên thay đổi cấu trúc nguồn vốn bằng cách bổ sung thêm

vốn chủ sở hữu, còn nếu vay thì chỉ tìm kiếm những nguồn vay dài hạn để không

chịu áp lực về nợ ngắn hạn.

5. Quản trị tài chính

Quản trị tiền mặt

Do tiền mặt chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong kết cấu tài chính nên ít được quan

tâm trong vấn đề cải thiện tình hình tài chính, tuy nhiên tiền mặt thiếu hụt sẽ gây

những trở ngãi không nhỏ trong quá trình hoạt động, làm mất tính linh hoạt trong

hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó quản trị tiền mặt, xác định mức tiền mặt

hợp lý là điều cần thiết hiện nay. Công ty nên lập lịch trình theo dõi sự luân

chuyển của tiền mặt mà có biện pháp điều chỉnh hợp lý; thực hiện các chính sách

khuyến khích trả tiền mặt để nhanh chóng đưa tiền vào quá trình kinh doanh.

Quản trị hàng tồn kho

Hàng tồn kho là loại tài sản có tính thanh khoản thấp, chính vì thế mà các

doanh nghiệp thường muốn bán được hàng và ghi nhận ở các khoản phải thu hơn

là ở tồn kho, hơn nữa lợi nhuận khả dĩ thu được trong việc bán chịu sản phẩm

vẫn nặng hơn sự gia tăng rủi ro trong việc thu tiền bán chịu. Vì thế kiểm soát đầu

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 72

Page 84: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,tld GVHD: ThS Trần T. Thanh Phương

tư tồn kho là điều không thể thiếu đối với Công ty. Muốn được vậy, Công ty cần

phải:

- Xác định tính chất từng loại sản phẩm mà công ty sẽ gia công. Đồng thời

Công ty cũng phải căn cứ vào thời vụ để tiến hành tăng dự trữ tồn kho

- Quản trị chi phí tồn kho. Công ty phải xem xét các chi phí liên quan đến

tồn trữ, bảo quản hàng tồn kho; nhưng quan trọng hơn là chi phí cơ hội, đó là chi

phí bỏ ra nếu không thực hiện hợp đồng ... để có những biện pháp giảm chi phí

hiệu quả.

Quản trị đối với vốn cố định

- Cần lựa chọn đúng đắn trong việc đầu tư thêm tài sản cố định để tránh

tình trạng lãng phí. Nếu cần Công ty nên giảm bớt tỉ trọng tài sản cố định không

dùng trong hoạt động, thanh toán những tài sản cố định thừa. Có như thế mới

phát huy được hiệu suất sử dụng tài sản cố định.

- Nâng cao trình độ, ý thức sử dụng và bảo quản tài sản cho các công

nhân. Lập kế hoạch sửa chữa kịp thời.

6. Xây dựng thương hiệu cho Công ty

- Điều cốt yếu trong sản xuất kinh doanh là chất lượng sản phẩm, do đó

muốn tạo uy tín trên thương trường, công ty phải không ngừng nâng cao trình độ

công nhân, ứng dụng hiệu quả những công nghệ mới vào sản xuất...

- Công ty phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách nhanh

chóng nhất mới có thể có thể tồn tại trong điều kiện cạnh tranh. Đồng thời phải

quan tâm đến yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng để có những giải pháp thích hợp.

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 73

Page 85: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,tld GVHD: ThS Trần T. Thanh Phương

IV. NHẬN XÉT- KIẾN NGHỊ

Trước sự lớn mạnh của nền kinh tế thị trường đã tạo ra bước phát triển

mới trong đời sống vật chất của con người, nhu cầu về đời sống của người dân

cũng được nâng dần theo tiến trình xã hội, nhiều loại hình doanh nghiệp mới lần

lượt ra đời... nhưng gắn liền với nền kinh tế phồn vinh luôn là sự cạnh tranh gay

gắt giữa các doanh nghiệp, nó luôn đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng

cải tiến mẫu mã chất lượng sản phẩm, ứng dụng những công nghệ mới vào quá

trình hoạt động, thay đổi cách thức quản lý sao cho phù hợp với tình hình mới…

Muốn đạt được những điều đó, các doanh nghiệp phải có chủ trương đường lối

đúng ngay từ đầu và trên hết phải biết xử lý vốn có sao cho hiệu quả nhất.

Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An được thành lập hoàn toàn phù hợp

với tiến trình xã hội, định hướng của Tỉnh. Suốt quá trình hoạt động Công ty đã

không ngừng hoàn thiện để phù hợp với tình hình mới. Tuy nhiên trong thời gian

qua, hoạt động của Công ty đã gặp không ít khó khăn, trở ngại làm tổn thương

không nhỏ đến khả năng tài chính, Công ty đã phải nổ lực tìm kiếm nguồn tài trợ

để phù hợp với qui mô hoạt động của minh. Chính vì thế, phân tích và tìm những

biện pháp để cải thiện tình hình tài chính là điều không thể thiếu đối với Công ty

hiện nay.

Qua thời gian tìm hiểu thực tế tình hình hoạt động của My An Co.,ltd, bản

thân xét thấy Công ty muốn đứng vững trên thương trường xuất khẩu đầy thách

thức, muốn phát triển mạnh và một đi lên phù hợp với xu thế của xã hội thì Công

ty cần xem xét lại những yếu kém mà Công ty dấp phải và tìm cách khắc phục

hiệu quả nhất. Sau đây là một số kiến nghị mà Công ty nên xem xét:

Công ty nên xem vấn đề sử dụng lao động là yếu tố quyết định trong việc

tăng hiệu quả hoạt động của công ty. Nếu sử dụng tốt nguồn lực này sẽ tạo được

lợi thế rất lớn về giá thành sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh của Công

ty. Công ty nên xem xét các vấn đề sau:

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 74

Page 86: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,tld GVHD: ThS Trần T. Thanh Phương

- Công ty nên tạo hộp thư góp ý, để những người lao động có thể

phản ánh những điều mình chưa hài lòng, nhờ đó Công ty sẽ biết cách xử

lý cho phù hợp.

- Quản lý chặt hơn trong các khâu sản xuất để tránh những hư hỏng

đáng tiết, gây lãng phí. Công ty nên phân công trách nhiệm cụ thể cho từng

tổ sản xuất, qui định trách nhiệm cụ thể cho tổ trưởng nếu sản phẩm hư

hỏng, và sẳn sàng khen thưởng nếu như họ làm tốt so với yêu cầu.

- Thực hiện những chương trình khuyến khích người lao động như:

thưởng cho chuyên cần, thưởng cho sáng kiến, sáng tạo trong sản xuất…

- Xem xét sắp xếp lại lao động trong Công ty sao cho phù hợp với

trình độ và năng lực chuyên môn của từng người. Có kế hoạch bồi dưỡng

chuyên nghiệp cho cán bộ quản lý, tăng nhanh hơn nữa chính sách đào tạo

nhân viên có trình độ khoa học kỹ thuật giỏi có khả năng tốt trong tiếp cận

làm chủ các thiết bị mới cũng như vận dụng tốt những qui luật kinh tế trong

cơ chế thị trường đã có sự cạnh tranh.

Do thời gian qua công ty đã yếu kém trong khâu tài chính, do đó thực

hiện tiết kiệm chi phí trong sản xuất, quản lý hiệu chi phí, tránh lãng phí là đều

quan tâm thường xuyên.

Cố gắng tăng cường thêm vốn chủ sở hữu bằng cách huy động thêm từ

cách thành viên cũ. Nếu làm được điều này sẽ thì tính tự chủ của công ty sẽ tăng

đáng kể, làm giảm áp lực về lãi vay của Công ty.

Mở rộng sản xuất về các địa phương trong Tỉnh để tận dụng nguồn lao

động đang dư thừa với giá rẻ, chi phí mặt bằng lại thấp. Ngoài ra nếu có thể, với

các nguồn lực sẳn có Công ty nên thực hiện thêm ngành sản xuất và kinh doanh

hàng may mặc để phát huy tối đa lợi thế của Công ty.

Tăng cường quảng cáo về chất lượng của Công ty, tạo dựng một Wed

riêng để giới thiệu về Công ty để thu hút khách hàng cũng như có thể tìm nhân

viên phù hợp.

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 75

Page 87: bctntlvn (120).pdf

Phân tích THTC My An Co.,tld GVHD: ThS Trần T. Thanh Phương

Tăng cường hiện đại hoá trong khâu thiết kế sản phẩm, thực hiện giải

pháp optitex – ứng dụng tin học cho ngành may để giúp cho chất lượng sản phẩm

ngày một tốt hơn, tiết kiệm thời gian và chi phí.

Định kỳ Công ty nên tiến hành phân tích tình hình tài chính để biết những

mặt mạnh cũng như mặt yếu để có những giải pháp xử lý phù hợp.

SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 76

Page 88: bctntlvn (120).pdf

KẾT LUẬN -----------

Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An được thành lập hoàn toàn phù hợp

với định hướng phát triển của Tỉnh An Giang, từ khi chính thức đi vào hoạt động

Công ty luôn được sự quan tâm của các cấp chính quyền Tỉnh An Giang. Tuy quá

trình hoạt động thời gian qua chưa đạt hiệu quả, tình hình tài chính còn yếu,

nhưng với những chuyển biến tích cực của ngành may Việt Nam sẽ tạo cơ hội

cho Công ty khắc phục những yếu kém, thực hiện bước đột phá về lĩnh vực sản

xuất kinh doanh.

Hiện nay qui mô Công ty đã được mở rộng, trình độ quản lý đã được cải

thiện đáng kể, công nghệ đã được đổi mới sẳn sàng cho ra đời những sản phẩm

chất lương hàng đầu, hứa hẹn một năm 2004 này sẽ có những thay đổi lớn. Đặc

biệt với kế hoạch tìm kiếm khách hàng ở thị trường Châu Âu, My An Co.,ltd đã nổ

lực hết khả năng trong nghiên cứu thị trường mới, xem chất lượng sản phẩm lên

hàng đầu, phục vụ tốt mọi nhu cầu khách hàng... đó là những định hướng hoàn

toàn phù hợp với hình mới hiện nay, nếu được thực hiện hiệu quả chắc chắn

Công ty sẽ hoạt động tốt hơn trước rất nhiều.

Do đó để nắm bắt các cơ hội kinh doanh, hoà nhập vào thị trường quốc tế,

nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ

An phải không ngừng khắc phục những yếu kém về tài chính cũng như năng lực

sản xuất, nâng cao trình độ, tăng cường tiếp thu thông tin, đảm bảo ổn định các

nguồn hàng, sử dụng hiệu quả lao động… tạo tiền đề cho Công ty vượt qua

những chặn đường đầy thách thức khi Việt Nam mở cửa hoàn toàn.

Page 89: bctntlvn (120).pdf

Phụ lục Phụ lục 1:

CHỈ TIÊU MÃ SỐ KỲ TRƯỚC KỲ NÀY

1. DOANH THU THUẦN 11 1,786,022,169 5,836,242,367

2. GIÁ VỐN HÀNG BÁN 12 1,795,367,340 3,973,509,489

3. CHI PHÍ QUẢN LÝ KINH DOANH 13 316,350,183 1,141,162,199

4. CHI PHÍ TÀI CHÍNH 14 60,988,475 96,124,456

5. LỢI NHUẬN THUẦN TỪ HĐKD 20 (386,683,829) 625,446,223

6. LÃI KHÁC 21 425,842 608,439

7. LỖ KHÁC 22 5,631,000 2,703,750

8. TỔNG LỢI NHUẬN KẾ TOÁN 30 (391,888,987) 623,350,912

9. CÁC KHOẢN ĐIỀU CHỈNH 40

10. TỔNG LỢI NHUẬN CHỊU THUẾ TNDN 50 (391,888,987) 623,350,912

11. THUẾ TNDN PHẢI NỘP 60

12. LỢI NHUẬN SAU THUẾ 70 (391,888,987) 623,350,912

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH6 THÁNG ĐẦU NĂM 2003

ĐVT: đồng

Page 90: bctntlvn (120).pdf

Phụ lục 2:

CHỈ TIÊU MÃ SỐ KỲ TRƯỚC KỲ NÀY

1. DOANH THU THUẦN 11 5,836,242,367 3,530,085,653

2. GIÁ VỐN HÀNG BÁN 12 3,973,509,489 3,724,541,382

3. CHI PHÍ QUẢN LÝ KINH DOANH 13 1,141,162,199 652,141,569

4. CHI PHÍ TÀI CHÍNH 14 96,124,456 109,689,457

5. LỢI NHUẬN THUẦN TỪ HĐKD 20 625,446,223 (956,286,755)

6. LÃI KHÁC 21 608,439 16,391,743

7. LỖ KHÁC 22 2,703,750 55,426,926

8. TỔNG LỢI NHUẬN KẾ TOÁN 30 623,350,912 (995,321,938)

9. CÁC KHOẢN ĐIỀU CHỈNH 40

10. TỔNG LỢI NHUẬN CHỊU THUẾ TNDN 50 623,350,912 (995,321,938)

11. THUẾ TNDN PHẢI NỘP 60

12. LỢI NHUẬN SAU THUẾ 70 623,350,912 (995,321,938)

6 THÁNG CUỐI NĂM 2003

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

ĐVT: đồng

Page 91: bctntlvn (120).pdf

Phụ lục 3:

CHỈ TIÊU MÃ SỐ SỐ ĐẦU KỲ SỐ CUỐI KỲ

PHẦN TÀI SẢN

I. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN 100 840.598.211 1.473.908.915

1. Tiền mặt tạI quỹ 110 108.666.253 1.767.638

2. Tiền gửi ngân hàng 111 9.875.917 3.641.049

3. Đầu tư tài chính ngắn hạn 112

4. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn 113

5. Phải thu của khách hàng 114 218.604.259 931.313.253

6. Các khoản phải thu khác 115 3.000.000 5.802.659

7. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 116

8. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 117 128.229.625 214.470.597

9. Hàng tồn kho 118 72.560.866 55.370.176

10. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 119

11. Tài sản lưu động khác 120 397.461.291 261.543.543

II. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN 200 2.450.714.660 3.301.712.231

1. Tài sản cố định hữu hình 210 1.827.085.756 2.117.824.118

- Nguyên giá 211 1.997.358.148 2.585.325.153

- Giá trị hao mòn luỹ kế 212 -170.272.392 -467.501.035

2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 213

3. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn 214

4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 215 559.718.467 1.110.057.545

5. Chi phí trả trước dài hạn 216 63.910.437 73.830.568

TỔNG TÀI SẢN 250 3.291.312.871 4.775.621.146

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁNTHÁNG 6 NĂM 2003

ĐVT: đồng

Page 92: bctntlvn (120).pdf

(tiếp theo phụ lục 3)

PHẦN NGUỒN VỐN

I. NỢ PHẢI TRẢ 300 3.003.201.858 3.375.403.841

1. Nợ ngắn hạn 310 1.753.201.858 2.261.403.841

- Vay ngắn hạn 311 300.000.000 771.807.425

- Phải trả cho người bán 312 1.003.180.250 1.011.154.109

- Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước 313

- Phải trả cho người lao động 314 199.496.608 314.326.647

- Các khoản phải trả ngắn hạn khác 315 250.525.000 164.115.660

2. Nợ dài hạn 316 1.250.000.000 1.114.000.000

- Vay dài hạn 317 1.250.000.000 1.114.000.000

- Nợ dài hạn 318

II. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ 400 288.111.013 1.400.217.305

1. Nguồn vốn kinh doanh 410 680.000.000 1.168.755.380

- Vốn góp 411

- Thặng dư vốn 412 680.000.000 1.168.755.380

- Vốn khác 413

2. Lợi nhuận tích luỹ 414

3. Cổ phiếu mua lại 415

4. Chênh lệch tỷ giá 416

5. Các quỹ của doanh nghiệp 417

Trong đó:

Quỹ khen thưởng, phúc lợi 418

6. Lợi nhuận chưa phân phối 419 -391.888.987 231.461.925

TỔNG NGUỒN VỐN 430 329.312.871 4.775.621.146

Page 93: bctntlvn (120).pdf

Phụ lục 4:

CHỈ TIÊU MÃ SỐ SỐ ĐẦU KỲ SỐ CUỐI KỲ

PHẦN TÀI SẢN

I. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN 100 1.473.908.915 1.728.478.682

1. Tiền mặt tạI quỹ 110 1.767.638 2.810.132

2. Tiền gửi ngân hàng 111 3.641.049 651.946

3. Đầu tư tài chính ngắn hạn 112

4. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn 113

5. Phải thu của khách hàng 114 931.313.253 859.307.858

6. Các khoản phải thu khác 115 5.802.659 399.359.459

7. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 116

8. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 117 214.470.597 300.930.833

9. Hàng tồn kho 118 55.370.176 35.956.271

10. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 119

11. Tài sản lưu động khác 120 261.543.543 129.462.183

II. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN 200 3.301.712.231 3.648.002.133

1. Tài sản cố định hữu hình 210 2.117.824.118 3.530.627.482

- Nguyên giá 211 2.585.325.153 4.374.556.340

- Giá trị hao mòn luỹ kế 212 -467.501.035 -843.928.858

2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 213

3. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn 214

4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 215 1.110.057.545 66.482.102

5. Chi phí trả trước dài hạn 216 73.830.568 50.892.549

TỔNG TÀI SẢN 250 4.775.621.146 5.376.480.815

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN THÁNG 12 NĂM 2003

ĐVT: đồng

Page 94: bctntlvn (120).pdf

(tiếp theo phụ lục 4)

PHẦN NGUỒN VỐN

I. NỢ PHẢI TRẢ 300 3.375.403.841 4.971.585.448

1. Nợ ngắn hạn 310 2.261.403.841 2.593.585.448

- Vay ngắn hạn 311 771.807.425 907.827.480

- Phải trả cho người bán 312 1.011.154.109 516.970.043

- Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước 313

- Phải trả cho người lao động 314 314.326.647 297.084.000

- Các khoản phải trả ngắn hạn khác 315 164.115.660 871.703.925

2. Nợ dài hạn 316 1.114.000.000 2.378.000.000

- Vay dài hạn 317 1.114.000.000 2.378.000.000

- Nợ dài hạn 318

II. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ 400 1.400.217.305 404.895.367

1. Nguồn vốn kinh doanh 410 1.168.755.380 1.168.755.380

- Vốn góp 411

- Thặng dư vốn 412 1.168.755.380 1.168.755.380

- Vốn khác 413

2. Lợi nhuận tích luỹ 414

3. Cổ phiếu mua lại 415

4. Chênh lệch tỷ giá 416

5. Các quỹ của doanh nghiệp 417

Trong đó:

Quỹ khen thưởng, phúc lợi 418

6. Lợi nhuận chưa phân phối 419 231.461.925 -763.860.013

TỔNG NGUỒN VỐN 430 4.775.621.146 5.376.480.815

Page 95: bctntlvn (120).pdf

Tài liệu tham khảo

- DỰ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MỸ AN

- CÁC BÁO BÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MỸ AN

- JOSETTE PEYRARD, PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. NXB THỐNG

KÊ, NXB 1999

- Tập thể tác giả với sự hướng dẫn của bà NGÔ THỊ CÚC, PHÂN TÍCH TÀI

CHÍNH DOANH NGHIỆP. NXB THANH NIÊN, NXB 2000

- ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH, TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. NXB TÀI

CHÍNH, NXB 1999

- NGUYỄN HẢI SẢN, QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. NXB THỐNG KÊ,

NXB 1999

- TS. NGUYỄN VĂN THUẬN, QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH. NXB THỐNG KÊ, NXB

1999

- PHẠM VIỆT HOÀ & VŨ MẠNH THẮNG, PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH & TÀI TRỢ.

NXB THỐNG KÊ, NXB 1997

- NGUYỄN TẤN BÌNH, PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG DOANH. NXB ĐẠI HỌC QUỐC

GIA TP. HỒ CHÍ MINH, NXB 2000

- TS. PHẠM VĂN DƯỢC, KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ PHÂN TÍCH KINH DOANH.

NXB THỐNG KÊ, NXB 2002

- CÁC TÀI LIỆU KHÁC