Upload
pham-huan
View
1.152
Download
3
Embed Size (px)
Citation preview
BÁO CÁO TỔNG HỢP
I/ Lịch sử hình thành của Ngân Hàng Công thương tỉnh Thanh Hóa
Thực hiện Nghị quyểt Đại hội lần thứ 3 của BCH TW Đảng Cộng Sản Việt
Nam khóa VI và Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là chính phủ ) về việc chuyển hoạt động Ngân Hàng sang hạch toán kinh tế và
kinh doanh XHCN,hình thành hệ thống Ngân hàng hai cấp :
Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động
Ngân hàng và các Ngân hàng Thương Mại (NHTM)thực hiện chức năng kinh doanh
tiền tệ tín dụng và các dịch vụ Ngân Hàng.
Đây là mốc son lịch sử của hệ thống ngân hàng được tách bạch rõ ràng giữa
chức năng quản lý Nhà nước và chức năng kinh doanh.Đánh dấu sự ra đời của các
NHTM với sự vươn lên và phát triển mạnh mẽ,góp phần xứng đáng vào quá trình
hội nhập và công cuộc đổi mới đất nước.
Trong xu thế thời đại đó ngày 1/7/1988 Ngân hàng Công Thương (NHCT) Việt
Nam đã ra đời và đi vào hoạt động.Hai tháng sau,ngày 01/9/1988 chi nhánh NHTC
tỉnh Thanh Hóa được thành lập trên cơ sở NH Nhà nước thị xã Thanh Hóa cùng với
các phòng tín dụng công nghiệp,tín dụng thương nghiệp của Ngân hàng Nhà nước
tỉnh để hợp thành chi nhánh NHCT tỉnh Thanh Hóa ,đơn vị thành viên nằm trong đội
hình của NHTC Việt Nam.
Cùng thời gian đó các chi nhánh NHNN thị xã Bỉm Sơn,thị xã Sầm Sơn chuyển
thành chi nhánh NHTC cấp II thuộc chi nhánh NHCT tỉnh Thanh Hóa.
Cùng với quá trình đổi mới đất nước và toàn ngành,từ ngày thành lập đến nay
chi nhánh NHCT Thanh Hóa luôn khẳng định được vai trò vị trí của một đơn vị luôn
đi tiên phong trong công cuộc đổi mới,góp phần tích cực thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế tỉnh nhà.
*Những giai đoạn phát triển :
Quá trình hình thành và tổ chức bộ máy hoạt động NHCT Việt Nam nói chung
và chinh nhánh NHCT Thanh Hóa có thể chia ra làm 4 giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất:Từ ngày thành lập đến hết năm 1990,hệ thống NHCT Việt
Nam có 32 chi nhánh,tỉnh thành phố với 63 đơn vị trực thuộc được tổ chức hoạt
động theo cơ chế NHCT_TW chỉ thực hiện nhiệm vụ quản lý chỉ đạo như một liên
hiệp xí nghiệp đặc biệt-các chi nhánh thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập.
Giai đoạn này chi nhánh NHCT Thanh Hóa có 2 chi nhánh trưcj thuộc là chi
nhánh NHCT Bỉm Sơn và chi nhánh NHCT Sầm Sơn,chi nhánh tỉnh có 6 phòng
ban,chưa có phòng giao dịch.Nguồn vốn huy động khi mới thành lập(1988)là 13.400
triệu đồng,dư nợ cho vay nền kinh tế 10.326,chưa có cho vay ngoại tệ và huy động
tiết kiệm ngoại tệ,các sản phẩm dịch vụ còn đơn giản,tin học chưa được áp
dụng,tổng số CBCNV có 325 người.
Giai đoạn hai:Từ tháng 1/1991 đến hết năm 1995,là giai đoạn hệ thống NHCT
Việt Nam được thành lập lại theo Quyết định 420/CT ngày 14/11/1990 của Chủ tịch
Hội đồng Bộ trưởng,từ đây hệ thống các ngân hàng chuyên doanh đã được thực sự
trở thành NHTM hoạt động theo pháp lệnh ngân hàng có hiệu lực từ tháng 10/1990.
NHCT Việt Nam là một pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập có các chi nhánh hạch
toán phụ thuộc.Đây cũng là giai đoạn bung ra của nền kinh tế nhiều thành phần,là
giai đoạn mà hệ thống NHCT mở rộng cho vay,đối mặt trực tiếp nhất với cơ chế thị
trường nên chứa đựng mầm mống của sự mất an toàn và khủng hoảng.
Chi nhánh NHCT tỉnh Thanh Hóa cũng bắt đầu mở rộng hoạt động,hàng loạt
các phòng giao dịch được thành lập mới như NHCT Bỉm Sơn phát triển thêm 3
phòng giao dịch,hội sở NHCT tỉnh 7 phòng giao dịch,chi nhánh NHCT Sầm Sơn 1
phòng giao dịch.
Đến hết năm 1995 chi nhánh NHCT Thanh Hóa có nguồn vốn huy động đạt
190.420 triệu đồng,trong đó ngoại tệ(quy VNĐ)đạt 18.030 triệu đồng,(huy động vốn
ngoại tệ được bắt đầu thực hiện từ năm 1994).
Đầu tư ứng dụng đạt 262.976 triệu đồng trong đó dư nợ cho vay DNNN
127.592,dư nợ cho vay ngoài quốc doanh 135.384 triệu.
Kết quả kinh doanh có lãi 10.053 triệu,là năm đỉnh cao của chi nhánh NHCT
Thanh Hóa.Song thời điểm này cũng đã bắt đầu bộc lộ những tồn tại,yếu kém
như:Hiệu quả hoạt động của các phòng giao dịch thấp,đội ngũ CBCNV không theo
kịp với sự phát triển của nền kinh tế,chất lượng tín dụng bộc lộ nhiều tồn tại.nợ quá
hạn(NQH) bắt đâu dâng lên.
Giai đoạn ba:Từ năm 1996 đến nay.Theo ủy quyền của thủ tướng chính
phủ,Thống đốc NHNN Việt Nam đã kí quyết định số 285/QĐ-NH5 ngày 21/9/1996
thành lập lại NHCT Việt Nam theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước.Quy định tại
2
Quyết định số 90/TTg ngày 7/3/1994 của thủ tướng chính phủ,theo mô hình này
NHCT Việt Nam được quản lý bởi Hội đồng quản trị,điều hành bởi Tổng giám đốc
có các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc(các CN cấp 1,cấp 2)có các đơn vị
thành viên hạch toán độc lập(các công ty)
Đối với chi nhánh NHCT Thanh Hóa hai năm đầu của thời kì này(1996 và
1997)là giai đoạn bộc lộ rõ nét nhất những khó khăn tồn tại,đó là:
- Nguồn vốn có tăng nhưng rất chậm,đến cuối 1997 đạt 296.403 triệu đồng.
- Dư nợ giảm dần,cuối năm 1997 chỉ còn 182.482 triệu đồng.
- Tỉ lệ NQH chiếm đến 24%(chưa kể các khoản nợ đã được khoanh,các khoản
nợ trong hạn biết sẽ quá hạn nhưng vì cho vay trung,dài hạn nên chưa đến hạn
trả)
- Kết quả kinh doanh năm 1997 chuyển sang lỗ 539triệu đồng.
- Trong những năm 1996-1997 cũng là giai đoạn chuyển giao CB lãnh đạo ở
chi nhánh tỉnh và cả ở các chi nhánh cấp 2.Đội ngũ cán bộ lãnh đạo có mặt từ
ngày đầu thành lập nay phần đông đến tuổi nghỉ chế độ,tuy đã có sự chuẩn bị
trước cho đội ngũ CB của thời kỳ sau đó nhưng vẫn có sự hẫng hụt do lớp CB
lãnh đạo có uy tín,giàu kinh nghiệm là những trụ cột của toàn chi nhánh lần
lượt nghỉ hưu giữa lúc chi nhánh đang rơi vào thời kỳ khó khăn nhất,tư tưởng
của đội ngũ CBCNV đã có sự dao động.Một số CB tìm cách chuyển ngành
hoặc chuyển đi nơi khác.Chi nhánh đã khó khăn lại càng khó khăn hơn.
Từ những khó khăn tưởng chừng như không thể vượt qua ấy,trách
nhiệm,bản lĩnh của đội ngũ CB lãnh đạo mới và tập thể CBCNV trong toàn chi
nhánh lại được thể hiện,tạo ra cho toàn chi nhánh một sức sống mới để nhanh
chóng vượt qua khó khăn.
Từ năm 1998,với các biện pháp chấn chỉnh lại hoạt động trong toàn chi
nhánh một cách mạnh mẽ,rút kinh nghiệm trong công tác quản lý hoạt động của
toàn chi nhánh đã từng bước lấy lại vị thế.
Đầu tư tín dụng đã bắt đầu tăng trưởng trở lại và đến cuối năm 2002 tổng dư
nợ đạt 846.185 triệu đồng.Huy động vốn đến 31/12/2002 đạt 841 tỷ đồng.NQH ở
mức 2%.
3
II.Chức năng nhiệm vụ các phòng,ban của chi nhánh NHCT Thanh Hóa:
1.Phòng khách hàng doanh nghiệp:
* Chức năng :
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hangd là các doanh nghiệp để
khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ;thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín
dụng,quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ,thể lệ hiện hành và hướng
dẫn của NHCT VN.Trực tiếp quảng cáo,tiếp thik,giới thiệu và bán các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp.
*Nhiệm vụ:
-Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh
nghiệp.
- Thực hiện tiếp thị,hỗ trợ,chăm sóc khách hàng,tư vấn cho khách hàng về các
sản phẩm dịch vụ của NHCT VN:tín dụng,đầu tư,chuyển tiền,mua bán ngoại
tệ,thanh toán xuất nhập khẩu,thẻ,dịch vụ ngân hàng điện tử…;làm đầu mối bán các
sản phẩm dịch vụ của NHCT VN đến các khách hàng là doanh nghiệp.Nghiên cứu
đưa ra các đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có,cung cấp những sản phẩm
dịch vụ mới phục vụ cho khách hàng là các doanh nghiệp.
- Thẩm định,xác định,quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng doanh
nghiệp có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại,trình cấp có thẩm
quyền quyết định theo quy định của NHCT VN.
- Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch:
+Nhận và xử lý đề nghị vay vốn,bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác;
+Thẩm định khách hàng,dự án,phương án vay vốn,bảo lãnh và các hình thức
cấp tín dụng khác theo thẩm quyền và quy định của NHCT VN;
+ Đưa ra các đề xuất chấp thuận/từ chối đề nghị cấp tín dụng.cơ cấu lại thời
hạn trả nợ cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ và kết quả thẩm định;
+Kiểm tra giám sát chặt chẽ trong và sau khi cấp các khoản tín dụng.Phối hợp
với các phòng liên quan thực hiện thu gốc,thu lãi,thu phí đầy đủ,kịp thời đúng
hạn,đúng hợp đồng đã ký;
+ Theo dõi quản lý các khoản cho vay bắt buộc.Tìm biện pháp thu hồi khoản
cho vay này.
- Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp,quản lý tài sản đảm bảo theo quy
định của NHCT VN.
4
- Thực hiện nhiệm vụ thành viên hội đồng tín dụng,hội đồng miễn giảm lãi,hội
đồng xủ lý rủi ro.
- Cung cấp hồ sơ,tài liệu,thông tin của khách hàng cho Phòng Quản lý rủi ro để
thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh NHCT VN.
- Cập nhật,phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế,khả năng tài chính của
khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng.
- Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng doanh nghiệp có
nhu cầu quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh.
- Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc cơ chế,chính sách,quy trình
nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh,đề xuất biện pháp trình Giám đốc chi
nhánh xem xét,giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết.
- Lưu trữ hồ sơ số liệu,làm báo cáo theo quy định hiện hành.
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.
- Làm công tác khác khi được Giám đốc giao.
2.Phòng khách hàng cá nhân:
*Chức năng :
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để khai
thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ;thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng,quản
lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ,thể lệ hiện hành và hướng dẫn của
NHCT VN.Trực tiếp quảng cáo,tiếp thị,giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng cho các khách hàng cá nhân.
*Nhiệm vụ:
- Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các cá nhân theo
quy định của ngân hàng Nhàn nước và NHCT VN.
- Thực hiện tiếp thị,hỗ trợ,chăm sóc khách hàng,tư vấn cho khách hàng về các
sản phẩm dịch vụ của NHCT VN.Tín dụng,đầu tư,chuyển tiền,mua bán ngoại
tệ,thanh toán xuất nhập khẩu,thẻ,dịch vụ ngân hàng điện tử…Làm đầu mối bán các
sản phẩm dịch vụ của NHCT VN đến các khách hàng cá nhân.Nghiên cứu đưa ra các
đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có,cung cấp những sản phẩm dịch vụ mới
phục vụ cho khách hàng là cá nhân.
- Thẩm định,xác định,quản lý cá giới hạn tín dụng cho các khách hàng cá nhân
có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại,trình cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định của NHCT VN.
5
- Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch:
+ Nhận và xử lý đề nghị vay vốn,bảo lãnh và các hành thức cấp tín dụng khác.
+ Thẩm định khách hàng,dự án,phương án vay vốn,bảo lãnh và các hình thức
cấp tín dụng khác theo thẩm quyền và quy định của NHCT VN.
+ Đưa ra các quyết định chấp thuận/từ chối đề nghị cấp tín dụng,cơ cấu lại thời
hạn trả nợ cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ và kết quả thẩm định.
+ Kiểm tra giám sát chặt chẽ trong và sau khi cấp các khoản tín dụng.Phối hợp
với các phòng liên quan thực hiện thu gốc,thu lãi,thu phí đầy đủ,kịp thời đúng
hạn,đúng hợp đồng đã ký.
+ Theo dõi quản lý các khoản cho vay bắt buộc,tìm biện pháp thu hồi khoản cho
vay này.
- Quản lý các khoản khoản tín dụng đã được cấp;quản lý tài sản đảm bảo theo
quy định của NHCT VN.
- Thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng tín dụng,hội đồng miễn giảm lãi,Hội
đồng xử lý rủi ro.
- Cung cấp hồ sơ,tài liệu,thông tin của khách hàng cho Phòng Quản lý rủi ro để
thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh và NHCT VN.
- Cập nhật,phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế,khả năng tài chính của
khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng.
- Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng cá nhân có nhu
cầu quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh.
- Điều hành và quản lý lao động,tài sản,tiền vay vốn huy động tại các Quỹ tiết
kiệm,điểm giao dịch,hướng dẫn và quản lý nghiệp vụ các dịch vụ ngân hàng cho các
Quỹ tiết kiệm,điểm giao dịch,kiểm tra giám sát các hoạt động của Quỹ tiết
kiệm,điểm giao dịch theo quy chế tổ chức hoạt động của điểm giao dịch,quỹ tiết
kiệm.
- Thực hiện nghiệp vụ về bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác theo
hướng dẫn của NHCT VN.
- Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc trong cơ chế nghiệp vụ và những
vấn đề mới nẩy sinh,đề xuất biện pháp giải quyết trình Giám đốc chi nhanh xem
xét,giải quyết.
- Lưu trữ hồ sơ số liệu,làm báo cáo theo quy định hiện hành.
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.
6
- Làm công tác khác khi được Giám đốc giao.
3.Phòng quản lý rủi ro:
*Chức năng:
Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công
tác quản lý rủi ro của chi nhánh.Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay,đầu tư
đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng.Thẩm định hoặc tái
thẩm định khách hàng,dự án,phương án đề nghị cấp tín dụng.Thực hiện chức năng
đánh giá,quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của
NHCT VN.
Chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề(bao gồm các
khoản nợ;cơ cấu lại thời hạn trả nợ,nợ quá hạn,nợ xấu);Quản lý,khai thác và xử lý tài
sản đảm bảo nợ vay theo quy định của nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và
lãi tiền vay.Quản lý,theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro.
*Nhiệm vụ:
-Nghiên cứu chủ trương,chính sách luật pháp,các văn bản pháp quy của Nhà
nước của các ngành và NHCT VN có liên quan đến hoạt động ngân hàng;Kế hoạch
phát triển theo vùng kinh tế,ngành kinh tế tại địa phương,các văn bản về hoạt động
ngân hàng…chiến lược kinh doanh,chính sách quản lý rủi ro của NHCT VN và thực
trạng tín dụng tại chi nhánh trong từng thời kỳ để:
+ Đề xuất mức tăng trưởng tín dụng theo nhóm khách hàng,ngành nghề,khu
vực kinh tế…phù hợp với năng lực quản trị rủi ro của chi nhánh và tình hình phát
triển kinh tế tại địa phương.
+ Đề xuất danh sách khách hàng cần hạn chế tín dụng hoặc ngừng quan hệ
tín dụng.
+ Theo dõi quản lý các khoản nợ có vấn đề,các khoản nợ quá hạn(gốc
lãi),thực hiện các biện pháp,chế tài tín dụng và tiến hành xử lý tài sản bảo đảm để
nhanh chóng thu hồi các khoản nợ này.
+ Đề xuất các biện pháp xử lý đối với các loại tài sản bảo đảm nợ vay có
vấn đề,các khoản nợ đã được xử lý rủi ro phù hợp với quy định của pháp luật và tình
hình thực tế trong từng thời kỳ.
- Thực hiện thẩm định độc lập(theo cấp độ quy định của NHCT Vn hoặc theo
yêu cầu của Giám đốc chi nhánh,Hội đồng tín dụng chi nhánh)hoặc tái thẩm định:
7
+ Thẩm định,xác định giới hạn tín dụng,các khoản cấp tín dụng cho khách
hàng có quan hệ tín dụng tại chi nhánh và trình cấp có thẩm quyền quyết định.
+ Thẩm định các khoản vay,dự án vay vốn,các khoản bảo lãnh,cấp tín dụng
khác có độ phức tạp hoặc có giá trị lớn theo các quy định của NHCT VN trong từng
thời kỳ hoặc theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh hoặc HĐTD chi nhánh.
+ Tái thẩm định đánh giá rủi ro đối với các khoản bảo lãnh,khoản cấp tín
dụng khác hoặc thẩm định,tái thẩm định đánh giá rủi ro đối với đề nghị cơ cấu lại
thời hạn trả nợ theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh hoặc HĐTD chi nhánh.
- Đề xuất phương án trình các cấp,các ngành có liên quan hỗ trợ chi nhánh
trong việc xử lý thu hồi các khoản nợ có vấn đề vượt phạm vi khả năng xử lý của chi
nhánh.Hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu của NHCT VN trình cấp có thẩm quyền cho xử
lý các khoản nợ tồn đọng(nếu có)theo yêu cầu của NHCT VN.
- Thực hiện phân loại nợ và tính toán dự phòng rủi ro cho từng khách hàng
theo quy định hiện hành.Phân tích thực trạng chất lượng dư nợ của chi nhánh
theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất của NHCT VN.
- Chấm điểm,xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có quan hệ tín dụng tại
chi nhánh.
- Kiểm tra,giám sát việc hoàn thiện hồ sơ tín dụng và việc nhập dữ liệu đối với
khách hàng có quan hệ tín dụng tại chi nhánh (đối với những khoản vay/dự
án/khách hàng cần phải có bộ phận quản lý rủi ro tham gia quản lý theo các
quy định của NHCT VN)sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
+ Kiểm tra việc hoàn tất hồ sơ,thủ tục tín dụng do các phòng liên quan
lập,đảm bảo tuân thủ theo đúng điều kiện của khoản tín dụng đã được duyệt.
+ Theo dõi,giám sát việc hoàn chỉnh hồ sơ tín dụng và giám sát,kiểm tra
việc nhập dữ liệu khoản tín dụng vào hệ thống máy tính của phòng có liên quan
sau khi cấp tín dụng,đảm bảo sự chính xác,phù hợp về hồ sơ tín dụng trên máy
tính và trên giấy.
- Kiểm tra việc hoàn thiện hồ sơ của các nghiệp vụ về tài trợ thương
mại,chuyển tiền ngoại tệ,mua bán nợ theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh
hoặc NHCT VN.
- Nghiên cứu các danh mục tài sản bảo đảm tiền vay,cảnh báo rủi ro trong
việc nhận tài sản đảm bảo.
8
- Tham gia HĐTD,HĐ miễn giảm lãi,HĐ xủ lý rủi ro theo quy định của
NHCT VN hoặc theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh/Chủ tịch HĐ.
- Triển khai thực hiện các chính sách,quy trình,quy định về quản lý rủi ro tín
dụng,rủi ro tác nghiệp,rủi ro thị trường,rủi ro thanh toán...của NHCT VN
nhằm giúp các hoạt động nghiệp vụ tại chi nhánh ngăn ngừa và hạn chế thấp
nhất mức độ rủi ro.
- Làm đầu mối liên hệ với trung tâm thông tin tín dụng NHNN trên địa bàn
trong việc cung cấp và khai thách sử dụng thông tin tín dụng theo quy định
của NHNN.Cung cấp thông tin liên quan đến nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro cho
các phòng có liên quan tại chi nhánh và trụ sở chính NHCT VN khi có yêu
cầu.
- Đầu mối kiểm tra,tổng hợp hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro,miễn giảm lãi của chi
nhánh theo quy định của NHCT VN.
- Tổng hợp,thống kê,lưu trữ hồ sơ tài liệu,số liệu liên quan đến các khoản nợ
có vấn đề và tài sản bảo đảm tồn đọng.Làm các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh và NHCT VN.
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ phòng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
4.Phòng kế toán:
*Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng;các nghiệp
vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính,chi tiêu nội bộ tại chi
nhánh;Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán,xử lý
hạch toán các giao dịch.Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên
máy,quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước
và NHCT VN.Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hang về sử dụng các sản phẩm
của Ngân hàng.
*Nhiệm vụ:
- Phối hợp với phòng thông tin điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên
máy:thực hiện mở,đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày;nhận các dữ liệu/tham số
mới nhất từ NHCT VN;thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực
hiện các giao dịch.
- Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng:
9
+ Mở/đóng các tài khoản(ngoại tệ và VNĐ)
+ Thực hiện các giao dịch gửi/rút tiền từ tài khoản;
+ Bán séc,ấn chỉ thường…cho khách hàng theo quy định;
+ Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ tiền mặt,thanh toán và chuyển
tiền ngoại tệ;
+ Thực hiện các dịch vụ về tiền mặt,các giao dịch về thẻ,séc du lịch,séc bảo
chi,séc chuyển khoản,nhờ thu phí thương mại…;
+Thực hiện các giao dịch giải ngân,thu nợ,thu lãi,xóa nợ…;
+ Thực hiện nghiệp vụ thấu chi(theo hạn mức được cấp)chiết khấu chứng từ
có giá theo quy định…
+ Kiểm tra tính và thu phí cuả khách hàng khi thực hiện các dịch vụ Ngân
hàng;kiểm tra tính lãi(lãi cho vay,lãi huy động);
+ Cung ứng các dịch vụ Ngân hàng khác(bảo quản giấy tờ có giá,cho thuê tủ
két…)
+ Hạch toán các khoản mua,bán ngoại tệ bằng chuyển khoản trên cơ sở các
chứng từ hợp lệ,hợp pháp theo quy định của NHNN,NHCT VN,do bộ phận kinh
doanh ngoại tệ chuyển sang(có sự phê duyệt của các cấp có thẩm quyền).
- Thực hiện kiểm soát sau:
+ Kiểm soát tất cả các bút toán tạo mới và các bút toán điều chỉnh(bao gồm
các bút toán tạo tự động trong các Module nghiệp vụ thuộc hệ thống INCAS và tạo
tay trực tiếp trong BDS của GL);
+Thực hiện việc tra soát tài khoản điều chuyển vốn(ngoại tệ và VNĐ)với trụ
sở chính;tra soát với ngân hàng ngoài hệ thống,điện chuyển tiền giao dịch của doanh
nghiệp và cá nhân;
+ Kiểm tra đối chiếu tất cả các báo cáo kế toán;
+ Thực hiện chức năng kiểm soát các giao dịch trong và ngoài quầy theo
thẩm quyền,kiểm soát lưu trữ chứng từ,tổng hợp liệt kê giao dịch trong ngày,đối
chiếu,lập báo cáo và phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên theo quy định;
+ Kiểm soát sau tất cả các bút toán giao dịch,điều chỉnh của phòng giao
dịch,quỹ tiết kiệm,điểm giao dịch theo quy định.
- Quản lý thông tin:
+ Duy trì,quản lý hồ sơ thông tin khách hàng;
+ Quản lý mẫu dấu chữ ký của khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân.
10
- Quản lý séc và giấy tờ có giá,các ấn chỉ quan trọng,các chứng từ gốc…của
các giao dịch viên và toàn chi nhánh.
- Quản lý quỹ tiền mặt trong ngày(quỹ tiền mặt của các Giao dịch viên);thực
hiện việc kiểm soát,đối chiếu tiền mặt hàng ngày với phòng Tiền tệ kho quỹ
theo quy định của NHNN và NHCT VN.
- Lưu trữ chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ,số liệu theo quy định hiện hành
của NHCT VN.
- Thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ,chi trả lương và các khoản thu nhập
khác cho cán bộ nhân viên hàng tháng.
- Phối hợp với các phòng có liên quan phân tích đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh của chi nhánh để trình Ban lãnh đạo chi nhánh quyết định mức
trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo các hướng dẫn của NHCT VN.
- Tổ chức quản lý và theo dõi hạch toán kế toán tài sản cố định,công cụ lao
động,kho ấn chỉ,chỉ tiêu nội bộ của chi nhánh.Phối kết hợp với Phòng Tổ chức
hành chính lập kế hoạch bảo trì bảo dưỡng tài sản cố định,…xây dựng nội quy
quản lý,sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh.
- Lập kế hoạch tài chính,báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.
- Lập kế hoạch mua sắm tài sản,trang thiêt bị làm việc,kế hoạch chi tiêu nội bộ
bảo đảm hoạt động kinh doanh của chi nhánh trình Giám đốc chi nhánh quyết
định.
- Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch và
thực hiện quỹ tiền lương quý,năm,chi các quỹ theo quy định của Nhà nước và
NHCT VN phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh của chi nhánh.
- Tính và trích nộp thuế,bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế và các khoản nộp ngân
sách khác theo quy định.Là đầu mối trong quan hệ với cơ quan thuế,tài chính.
- Làm báo cáo định lỳ hoặc đột xuất theo quy định của NHNN và NHCT VN.
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng.
- Làm công tác khác do Giám đốc giao.
5.Phòng thanh toán xuất nhập khẩu:
*Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập
khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của NHCT VN.
11
*Nhiệm vụ:
- Thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức được cấp:
+ Thực hiện các nghiệp vụ phát hành,sửa đổi,thanh toán L/C nhập
khẩu;thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu.
+ Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu liên quan đến XNK(nhờ thu kèm bộ
chứng từ,nhờ thu không kèm bộ chứng từ,nhờ thu séc thương mại)
+ Phối hợp với các phòng Khách hàng doanh nghiệp để thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu bộ chứng từ,nghiệp vụ biên lai tín thác,bao thanh toán,bao thanh toán
tuyệt đối.
+ Phát hành,thông báo(bao gồm cả sửa đổi bảo lãnh)bão lãnh trong nước và
nước ngoài trong phạm vi được ủy quyền.
+ Phối hợp với các phòng Khách hàng theo dõi các khoản cho vay bắt buộc.
+ Thực hiện các nghiệp vụ khác theo hướng dẫn và ủy quyền của NHCT VN
trong từng thời kỳ.
- Thực hiện nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ:
+ Xây dựng giá mua,bán hàng ngày trình lãnh đạo duyệt theo thẩm quyền để
thực hiện trong toàn chi nhánh
+ Thực hiện nghiệp vụ liên quan để ký hợp đồng mua,bán ngoại tệ(chuyển
khoản)với các tổ chức kinh tế,cá nhân,chuyển Phòng kế toán để hạch toán kế
toán theo quy định của NHCT VN.
+ Hướng dẫn và quản lý nghiệp vụ với các đại lý thu đổi ngoại tệ thuộc chi
nhánh quản lý.
- Hỗ trợ phòng Kế toán thực hiện chuyển tiền nước ngoài(nếu cần)
Kiểm tra hợp đồng ngoại thương hoặc thủ tục cuả các khoản chuyển tiền
khác theo quy định của NHCT VN.
- Phối hợp với bộ phận kiểm soát sau thuộc phòng kế toán kiểm soát,đối chiếu
các bút toán phát sinh trên các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ của phòng và
xử lý các khoản sai sót,chênh lệch theo quy trình nghiệp vụ và chế độ kế toán
hiện hành.
- Phối hợp với các phòng khách hàng thực hiện công tác tiếp thị để khai thác
nguồn ngoại tệ cho chi nhánh;tiếp thị khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ
ngân hàng.
12
- Tư vấn khách hàng sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại,thanh toán xuất
nhập khẩu.
- Tham gia hội đồng tín dụng,hội đồng MGL,hội đồng xử lý rủi ro(khi có yêu
cầu)
- Tổng hợp báo cáo,lưu trữ chứng từ,tài liệu theo quy định.
- Đảm bảo an toàn bí mật các số liêuj có liên quan theo quy định.
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ,nghiệp vụ cho cán bộ.
- Làm công tác khác do Giám đốc giao.
6.Phòng tiền tệ kho quỹ:
* Chức năng:
Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ,quản lý quỹ
tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT VN.Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết
kiệm,các điểm giao dịch trong và ngoài quầy,thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp
có thu,chi tiền mặt lớn.
*Nhiệm vụ:
- Quản lý an toàn kho quỹ(an toàn về tiền VNĐ và ngoại tệ,thẻ tiết kiệm,giấy tờ
có giá,hồ sơ tài sản thế chấp…)theo đúng quy định của NHNN và NHCT VN.
- Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm,các điểm giao dịch trong
và ngoài quầy ATM theo ủy quyền kịp thời chính xác,đúng chế độ quy định.
- Thu,chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn,thu chi lưu động tại các doanh
nghiệp,khách hàng.
- Phối hợp với phòng kế toán,tổ chức hành chính thực hiện điều chuyển tiền
giữa quỹ nghiệp vụ của chi nhánh với NHNN,các NHCT VN trên địa bàn,các quỹ
tiết kiệm,điểm giao dịch,phòng giao dịch,máy rút tiền tự động(ATM)an toàn,đúng
chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ,kịp thời nhu cầu tại chi nhánh.
- Thường xuyên kiểm tra và phát hiện kịp thời các hiện tượng hoặc sự cố ảnh
hưởng đến an toàn kho quỹ,báo cáo ban giám đốc kịp thời xử lý.Lập kế hoạch sửa
chữa,cải tạo,tu bổ,nâng cấp kho tiền đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Thực hiện ghi chép theo dõi sổ sách thu chi,xuất nhập kho quỹ đầy đủ,kịp
thời.Làm các báo cáo theo quy định của NHNN và NHCT VN.
- Thực hiện việc đóng gói,lập bảng kê chuyển séc du lịch,hóa đơn thanh toán
thẻ VISA,MASTER về trụ sở chính NHCT VN hoặc các đầu mối để gửi đi nước
ngoài nhờ thu.
13
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ,nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng yêu
cầu,nhiệm vụ công tác của phòng.
- Thực hiện một số công việc khác do Giám đốc giao.
7.Phòng tổ chức hành chính
* Chức năng :
Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ
và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy định
của NHCT VN.Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh
doanh tại chi nhánh,thực hiện công tác bảo vệ,an ninh an toàn chi nhánh.
* Nhiệm vụ:
- Thực hiện quy định của Nhà nước và của NHCT VN có liên quan đến chính
sách cán bộ về tiền lương,bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế…
- Thực hiện quản lý lao động,tuyển dụng lao động,điều động,sắp xếp cán bộ
phù hợp với năng lực,trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của
chi nhánh.
- Thực hiện bồi dưỡng,quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán
bộ,nhân viên chi nhánh.
- Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động,trang thiết bị và phương
tiện làm việc,văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh.Thực
hiện theo dõi bảo dưỡng,sửa chữa tài sản,công cụ lao động theo ủy quyền.
- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản,nâng cấp và sửa chữa nhà làm việc,quỹ
tiết kiệm,điểm giao dịch đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh và quy chế quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước và NHCT VN.
- Quản lý và sử dụng xe ô tô theo quy định,đảm bảo lái xe an toàn.Là đầu mối
xây dựng nội quy quản lý,sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh.
- Tổ chức công tác văn thư,lưu trữ,quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định của
Nhà nước và của NHCT VN.Đánh máy,in ấn tài liệu của cơ quan khi đã được ban
giám đốc và các phòng ban khi cần thiết theo đúng quy định về bảo mật,quản lý an
toàn hồ sơ cán bộ.
- Tổ chức thực hiện công tác y tế tại chi nhánh.
- Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp,hội thảo sơ kết,tổng kết…và ban
giám đốc tiếp khách.
14
- Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ cơ quan.
- Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan;phối hợp với các phòng kế toán giao
dịch,tiền tệ kho quỹ bảo vệ an toàn công tác vận chuyển hàng đặc biệt;phòng cháy
nổ;chống bão lụt theo đúng quy định của ngành và các cơ quan chức năng.
- Lập các báo cáo thuộc phạm vi trách nhiệm của phòng.
- Thực hiện một số công việc khác do giám đốc giao.
8.Phòng thông tin điện toán:
* Chức năng:
Thực hiện công tác quản lý,duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi
nhánh.Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng
máy tính của chi nhánh.
*Nhiệm vụ:
- Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thống công
nghệ thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao.
- Quản lý hệ thống giao dịch trên máy: Thực hiện mở,đóng giao dịch chi nhánh
hàng ngày;nhận chuyển giao ứng dụng/các dữ liệu/tham số mới nhất từ NHCT
VN;thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao
dịch,phối hợp với các phòng liên quan để đảm bảo thông suốt các giao dịch của chi
nhánh.
- Bảo trì,bảo dưỡng hệ thống,thiết bị ngoại vi,mạng máy tính đảm bảo thông
suốt hoạt động của hệ thống tại chi nhánh.
- Thực hiện triển khai các hệ thống,chương trình phần mềm mới,các phiên bản
cập nhật mới nhất từ phía NHCT VN triển khai cho chi nhánh.
- Lập gửi các báo cáo bằng file theo quy định hiện hành của NHCT VN,NHNN.
- Làm đầu mối về mặt công nghệ thông tin giữa Chi nhánh với NHCT VN.Thao
tác vận hành các chương trình phần mềm trong hệ thống thông tin,điện toán của chi
nhánh,xử lý các sự cố đối với hệ thống thông tin tại chi nhánh.Thực hiện lưu
trữ,phục hồi dữ liệu toàn chi nhánh.
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để đề xuất các sản phẩm mới và công nghệ
mới đưa ra các yêu cầu về nâng cấp,sửa đổi hệ thống;triển khai công tác đào tạo về
công nghệ thông tin tại chi nhánh.
- Thiết kế và xây dựng các tiện ích phục vụ yêu cầu chỉ đạo điều hành cho ban
lãnh đạo chi nhánh trên nguyên tắc không làm ảnh hưởng đến phần mềm của NHCT
15
VN.Hỗ trợ cho các phòng,ban kết xuất số liệu ra máy in để các phòng ban khai thác
sử dụng.
- Thực hiện nghiệp vụ đầu mối về thẻ;lắp đặt,vận hành,xử lý lỗi thẻ ATM,cơ sở
chấp nhận thẻ,giải quyết các vướng mắc của khách hàng sử dụng sản phẩm thẻ,triển
khai sản phẩm thẻ theo hướng dẫn của NHCT VN.
- Kết hợp với các phòng nghiệp vụ khác thực hiện quản lý,duy trì về kỹ thuật
các hoạt động giao dịch ngoài quầy trên các kênh giao dịch của
NHCT(như:ATM,EBANK,TELEPHONE BANKING và các sản phẩm thương mại)
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ,nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng yêu
cầu,nhiệm vụ công tác của phòng.
- Làm một số công việc khác do Giám đốc giao.
9.Phòng tổng hợp:
*Chức năng:
Phòng tổng hợp là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự kiến
kế hoạch kinh doanh,tổng hợp,phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh,thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
* Nhiệm vụ:
- Dự kiến kế hoạch kinh doanh,phân tích tài chính,phân tích đánh giá tổng
hợp,báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh.
- Làm đầu mối cho các báo cáo theo quy định của NHNN và NHCT VN.
- Làm công tác thi đua chi nhánh.
- Làm đầu mối nghiên cứu các đề án mở rộng mang lưới kinh doanh tại chi
nhánh trình NHCT VN quyết định.Là đầu mối nghiên cứu triển khai các đề tài
khoa học của chi nhánh.
- Thực hiện công tác tiếp dân và quản lý hòm thư góp ý của đơn vị.
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng.
- Làm các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
III/ Tình hình hoạt động của NHCT Thanh Hóa:
Quá trình đổi mới và phát triển đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ khu vực Đông Nam á năm 1997 nền kinh tế nước ta và đặc biệt là khu vực
ngân hàng tài chính chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng này.Sự đổi mới và phát
triển của NHCT Thanh Hóa gắn liền với sự đổi mới của hệ thống ngân hàng
16
VN,nằm trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế do Đảng và nhà nước ta
khởi xướng và chỉ đạo thực hiện.
Hòa nhập với sự phát triển của nền kinh tế thị trường chuyển đổi cơ cấu
công-nông-lâm ngư nghiệp và dịch vụ,cùng với xu hướng toàn cầu hóa tập thể
cán bộ và nhân viên NHCT Thanh Hóa đã phấn đấu thực hiện tốt chức năng
nhiệm vụ được giao,quy mô và kết quả kinh doanh ngày càng được nâng cao.
NHCT Thanh Hóa đã chú trọng đổi mới trong mọi lĩnh vực hoạt động,nhằm
đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội,vừa phát huy các nghiệp vụ
truyền thống của Ngân hàng,đồng thời mở rộng các nghiệp vụ và dịch vụ mới
như kinh doanh ngoại tệ,chiết khấu chứng từ,bảo lãnh mua hàng,cho thuê tài
chính,…hệ thống thẻ như Visa card,Master card,G-card,S-card…đã chiếm được
thi phần nhất định trong giao dịch của người tiêu dùng sản phẩm.
Các hoạt động chính của NHCT Thanh Hóa
Tầm nhìn
Xây dựng NHCT Thanh Hóa trở thành một chi nhánh ngân hàng hiện
đại,đáp ứng toàn diện về các nhu cầu sản phẩm dịch vụ mang tính hội nhập và
cạnh tranh hỗ trợ tốt nhất cho khách hàng trong nước và quốc tế,quản lý có hiệu
quả và phát triển bền vững.
Phương châm hoạt động:
Vì sự thành đạt của mọi người,mọi nhà,mọi doanh nghiệp.
Sản phẩm dịch vụ :
- Nhận tiền gửi:
Nhận tiền gửi không kì hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.Nhận tiền
gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn:tiết kiệm không kỳ hạn
và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ,tiết kiệm dự thưởng,tiết kiệm tích lũy…phát
hành giấy tờ có giá.
- Cho vay và bảo lãnh:
Cho vay ngăn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.Cho vay trung và dài hạn bằng
VNĐ và ngoại tệ.tài trợ xuất nhập khẩu,chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất
khẩu.Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn thời gian hoàn
vốn dài.Cho vay tài trợ,ủy thác theo chương trình: Việt-Đức(DEG)…Thấu
chi,cho vay tiêu dùng…bảo lãnh và tái bảo lãnh(trong nước và quốc tế).Bảo lãnh
dự thầu,bảo lãnh thực hiện hợp đồng,bảo lãnh thanh toán.
17
- Tài trợ thương mại:
Phát hành,thanh toán thư tín dụng nhập khẩu,thông báo xác nhận,thanh toán
thư tín dụng xuất khẩu.Nhờ thu xuất nhập khẩu,nhờ thu hối phiếu trả
ngay(D/P)và nhờ thu chấp nhận hối phiếu(D/A).
- Dịch vụ thanh toán:
Chuyển tiền trong nước và quốc tế.UNT và UNC,sec…quản lý vốn.Chi trả
lương cho doanh nghiệp qua tài khoản ATM.Chi trả kiều hối.
- Dịch vụ ngân quỹ:
Mua bán ngoại tệ.Mua các chứng từ có giá.Thu chi hộ thương mại VND và
ngoại tệ.
- Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử:
Dịch vụ thẻ ATM,thẻ tiền mặt.Internet banking.Thanh toán thẻ tín dụng
quốc tế(Visa card, master card…)
- Hoạt động đầu tư:
Hùn vốn liên doanh liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài
chính trong nước và ngoài nước.
- Dịch vụ khác:
Tư vấn và đầu tư tài chính.Khai thác bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ.Cho
thuê két sắt,quản lý vàng bạc,đá quý,giấy tờ có giá,bằng phát minh sáng chế…
Trải qua 19 năm đi vào hoạt động đến nay NHCT Thanh Hóa đã khẳng định
được vị trí của mình trên thương trường và vai trò trong nền kinh tế Việt Nam nói
chung,Thanh Hóa nói riêng;đứng vững và phát triển trong cơ chế mới của nền
kinh tế thị trường.Tuy nhiên trong những năm gần đây,sự biến động của nền kinh
tế đã và đang gây khó khăn cho cá nhân,doanh nghiệp trong kinh doanh,các
doanh nghiệp nhà nước đang trong tình trạng trì trệ và đứng trước xu thế cổ phần
hóa…Để giảm tác động xấu đến nền kinh tế,nhà nước liên tục điều chỉnh lãi suất
tiền vay,tiền gửi dưới sự ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới mà đặc biệt là cục dự
trữ liên bang Mỹ(FED)…
Những thay đổi đó ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân
hàng nói chung và NHCT Thanh Hóa nói riêng.mặc dù vậy,ban giám đốc cùng toàn
bộ CBNV chi nhánh NHCT Thanh Hóa khắc phục khó khăn,không ngừng phấn đấu
đi lên và đạt được kết quả đáng kể,góp phần vào thắng lợi nền kinh tế nói chung và
ngành ngân hàng nói riêng.
18
Một số chỉ tiêu NHCT Thanh Hóa đạt được.
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2003 2004 2005 2006 2007
Nguồn vốn 916.000 1.100.000 958.000 1.044.369 1.054.204
VND 654.000 750.000 647.000 671.710 721.329
Ngoại tệ 262.000 350.000 311.000 372.659 332.875
Dư nợ cho vay 938.503 945.451 748.018 854.946 1.149.743
VND 761.503 723.152 695.000 734.348 1.000.183
Ngoại tệ 174.000 217.310 53.000 120.958 149.560
Cơ cấu dư nợ 586.950 207.750 172.040
Cho vay không có TSBĐ 113.400 121.000 112.200
Cho vay DNNN 473.500 86.750 59.840
Nợ xấu 14.100 15.721 3.014 2.741 6.442
Xử lý TSBĐ thu hồi nợ 2.368 1.564 1.325
Thu hồi nợ đã được xử lý rủi
rủi ro
4.726 3.562 2.306 3.138 2.877
Thu hồi nợ được chính
phủ cấp nguồn xử lý
6.962 7.467 7.540 757 55,8
Thu dịch vụ ngân hàng 2.347 3.210 3.404 3.513 4.261
Trích lập dự phòng rủi ro 1.156 1.246 1.313 3.787 8.608
Lợi nhuận chưa trích dự
phòng rủi ro
18.000 21.000 17.397 19.045 16.530
1.Hoạt động huy động vốn:
Công tác huy động vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngân
hàng,do đó luôn được ban giám đốc chi nhánh quan tâm chỉ đạo.Ngay từ đầu
năm kế hoạch chi nhánh đã tập trung đẩy mạnh khai thác nguồn vốn theo hướng
đa dạng hóa nguồn vốn,kỳ hạn huy động và lãi suất hợp lý đảm bảo luôn chủ
động về nguồn vốn cho đầu tư và thanh toán.Các biện pháp đã được áp dụng như
phân tích thị trường,lãi suất áp dụng phù hợp cho từng thời kỳ,có chính sách
19
chăm sóc khách hàng có số dư tiền gửi lớn,ổn định;thực hiện việc khuyến
mại,tặng quà cho người gửi tiền phù hợp với từng giai đoạn trong năm.Các đợt
phát hành kỳ phiếu,phát hành chứng chỉ tiền gửi ngoai tệ chi nhánh đều đạt kết
quả cao,vượt mức kế hoạch NHCT VN giao.
- Đến ngày 31/12/2006 chi nhánh NHCT Thanh Hóa đạt được số dư huy động
vốn là 1.044.369 triệu đồng,tăng so với năm 2005 là 141.697 triệu đồng,tỷ lệ
tăng trưởng đạt 15,7%;đạt 100,6% so với kế hoạch NHCT VN giao.Số dư
bình quân trong năm đạt 902.067triệu đồng đạt 98,2% so với kế hoạch,đạt tốc
độ tăng trưởng 7,9% so với năm 2005.
- Đến 31/12/2007 tổng nguồn vốn của chi nhánh là 1.054.204triệu đồng,đạt
83.7%so với kế hoạch năm,nguồn vốn cuối kỳ chỉ tăng trưởng 1%so cuối lỳ
năm 2006.Số dư bình quân năm 2007 đạt 1.050.368 triệu đồng,tốc độ tăng
trưởng tiền gửi dân cư giảm mạnh,nhất là tiền gửi ngoại tệ do tỷ giá ngoại tệ
giảm so với đầu năm,giá cả tiêu dùng lại tăng nhanh,nhất là giá vàng tăng đến
30% so đầu năm nên những người có tiền tiết kiệm có xu hướng chuyển sang
dự trữ bằng vàng thay vì gửi tiết kiệm.
2.Hoạt động tín dụng và bảo lãnh
2.1 Hoạt động cho vay:
Chi nhánh đã triển khai kịp thời và thực hiện nghiêm túc các văn bản liên
quan đến công tác tín dụng NHCT VN đã ban hành.Chi nhánh đã thực hiện đồng
bộ các giải pháp như: tăng trưởng tín dụng đi đối với nâng cao chất lượng tín
dụng,thực hiện chính sách khách hàng có chọn lọc,phân tích đánh giá lựa chọn
khách hàng,thực hiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng để xác định
khách hàng tiềm năng,khách hàng chiến lược của chi nhánh;đánh giá và đánh giá
lại TSBĐ theo đúng quy định của NHCT VN.Công tác thẩm định và tái thẩm
định đầu tư tín dụng,thẩm định rủi ro tín dụng ngày càng được chú trọng và nâng
cao chất lượng.
- Năm 2006 tổng dư nợ cho vay nền kinh tế và đầu tư khác của chi nhánh đạt
870.694 triệu đồng,trong đó dư nợ cho vay nền kinh tế là 854.946triệu đồng
đạt 101,4% so với kế hoạch;tốc độ tăng trưởng đạt 29,6%;đạt 100,6% so với
kế hoạch.Số dư bình quân trong năm đạt 767.263 triệu đồng đạt 108,1% so
với kế hoạch.
20
- Năm 2007 dư nợ vay nền kinh tế toàn chi nhánh đạt 1.149.743 triệu đồng,tỷ
lệ tăng trưởng là 34,5%.So với kế hoạch đạt 109,5%.Số dư bình quân cả năm
là 904.235.
Tốc độ tăng trưởng của dư nợ cho vay nền kinh tế khá cao nhưng không đều
trong năm,dư nợ giảm ngay từ những tháng đầu và chỉ tăng mạnh vào khoảng 2
tháng cuối năm,do đó đã dẫn đến dư nợ bình quân có tốc độ tăng thấp hơn so với
cuối kỳ.
2.2 Hoạt động bảo lãnh:
2.3 Tình hình nợ quá hạn,phân loại nợ:
Chi nhánh thường xuyên quan tâm đến chất lượng tín dụng,hàng tháng đều
có tổ chức phân tích từng khoản nợ quá hạn,nợ gia hạn và tình hình thu nợ tồn
đọng,nợ ngoại bảng để có biện pháp xử lý kịp thời.
Chất lượng tín dụng của chi nhánh tuy vẫn nằm trong sự kiểm soát của chi
nhánh và sự quản lý của các phòng nhưng nợ xấu có chiều hướng gia tăng do một
số doanh nghiệp được cơ cấu lại thời hạn trả nợ không thực hiện đúng theo kế
hoạch trả nợ nên phải đưa lên nhóm nợ cao hơn,mặt khác có một số cán bộ tín
dụng chưa làm tròn trách nhiệm trong thẩm định phương án,dự án vay vốn,thẩm
định tư cách khách hành dẫn đến phát sinh nợ xấu.
3.Công tác thanh toán,chi trả kiều hối,thu dịch vụ,thẻ
Công tác kế toán nhìn chung đã đảm bảo an toàn,chính xác,không xảy ra thất
thoát giảm chi phí,bảo đảm hạch toán đúng chế độ,triển khai và thực hiện sản
phẩm tiện ích cung cấp cho khách hàng cho thấy chất lượng khách hàng giao dịch
với NHCT có tăng lên nhưng chủ yếu là khách hàng giao dịch thẻ,còn khách
hàng có quan hệ thanh toán,chuyển tiền giảm đi rất nhiều.Công tác tài chính đảm
bảo thực hiện đúng chế độ quy định,đảm bảo quyền lợi cho cán bộ nhân viên.
-Năm 2006 tổng thu dịch vụ cuả chi nhánh đạt 3.513 triệu đồng đạt 100.3%
so với kế hoạch của NHCT VN giao,tăng 317 triệu đồng so với năm 2005,tỷ lệ
tăng trưởng 9,9%.Tổng số thẻ ATM phát hành được 4.094 thẻ,đạt 136,4% so với
kế hoạch NHCT VN giao,đưa tổng số thẻ chi nhánh đã phát hành là 7.376
thẻ.Thẻ tín dụng quốc tế đạt 33 thẻ đạt 132% so với kế hoạch NHCT VN giao.
- Năm 2007: tổng thu dịch vụ năm 2007 là 4.261 triệu đồng đạt 121,7% so
với kế hoạch NHCT VN giao.Tỷ lệ thu dịch vụ trên tổng thu nhập là 2,8% giảm
so với năm trước 0,2%.
21
+ Nghiệp vụ chi trả kiều hối năm 2007 thực hiện: chi trả 3.369 món kiều
hối,số tiền 6.942.153 USD: giảm 1.500 món so với năm 2006.
+ Kết quả phát hành thẻ cả năm đạt được 8.012 thẻ,đạt 178% kế hoạch
được giao đưa tổng số thẻ ATM chi nhánh NHCT Thanh Hóa đã phát hành lên
15.420 thẻ:thẻ tín dụng quốc tế:1.360 đạt 21.7% so với kế hoạch.
4.Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu,kinh doanh ngoại tệ:
- Trong năm 2006 hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn
do số khách hàng có quan hệ thanh toán XNK giảm đi.Hoạt động kinh doanh
ngoại tệ không đạt kết quả cao do giá ngoại tệ liên tục giảm đi,đồng EUR biến
động thất thường,đồng USD liên tục mất giá,nguồn ngoại tệ của toàn hệ thống
dồi dào nên NHCT VN không khuyến khích các chi nhánh bán ngoại tệ,tỷ giá
NHCT VN rất thấp nên chênh lệch với giá mua của khách hàng không nhiều.
Kết quả thực hiện như sau:
+ Mở L/C 77 món trị giá 4.805.613 USD.
+ Thông báo và thanh toán L/C hàng xuất:21 món trị giá 222.677 USD.
+ Thanh toán nhờ thu:50 món trị giá 1.049.828 USD.
+ Lãi kinh doanh ngoại tệ:348,5 triệu đồng.
- Năm 2007 : NHNN đã có quyết định điều chỉnh nới lỏng biên độ tỷ giá,cộng
với sự bám sát thị trường ngoại hối của phòng thanh toán xuất nhập khẩu nên
mặc dù doanh số mua bán ngoại tệ năm 2007 thấp hơn so với năm 2006
nhưng đã đạt hiệu quả cao hơn.Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ như
sau:tổng doanh số mua là 15.497ngàn USD và doanh số bán là 15.643ngàn
USD,lãi chênh lệch tỷ giá đạt 675triệu đồng tăng lên so với năm 2006:93,4%.
Trong 2 năm liên tục hoạt động thanh toán XNK và kinh doanh đối ngoại
liên tục bi giảm sút kể cả về số lượng khách hàng giao dịch và quy mô doanh số
hoạt động,hiệu quả kinh doanh không ổn định chủ yếu là chênh lệch giá,công tác
chỉ đạo hướng dẫn các điểm giao dịch,các phòng giao dịch về kinh doanh đối
ngoại còn chưa được chú ý nên hiệu quả hoạt động tại các điểm giao dịch,phòng
giao dịch chưa cao chưa khai thác được ưu thế về màng lưới và con người hiện
có.Ưu thế về hoạt động kinh doanh đối ngoại và thanh toán XNK của chi nhánh
NHCT Thanh hóa nhiều năm trước đây đang bị giảm sút.
22
5.Công tác an toàn kho quỹ:
Hoạt động tiền tệ kho quỹ đảm bảo an toàn tuyệt đối trong quản lý tiền,tài
sản tại quỹ nghiệp vụ,trong kho,trong giao nhận kiểm đếm cũng như trên đường
vận chuyển,phục vụ tốt cho nhu cầu tiền mặt của khách hàng.Thường xuyên phối
hợp với phòng kiểm tra thực hiện kiểm tra công tác an toàn kho quỹ tại các điểm
giao dịch,hướng dẫn lại cho cán bộ thu quỹ,kiểm ngân nắm được kỹ thuật đổi mã
số két.
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại đó là tồn quỹ tiền mặt VND vượt so với định mức
quy định,tại một số điểm giao dịch việc thực hiện quy định về bảo đảm chìa khóa
két chưa được chấp hành đầy đủ,hệ thống báo động không đặt chế độ hoạt động
trong giờ làm việc,việc thực hiện quy trình nghiệp vụ chưa đúng.
Cụ thể:
-Năm 2006 đạt doanh số thu 5.872 tỷ đồng,bội chi tiền mặt nộp NHNN là
1.426 tỷ đồng.Năm 2007 tổng số thu tiền mặt là 5.219tỷ đồng,tổng chi tiền mặt
4.405tỷ đồng.
Đội ngũ cán bộ làm công tác ngân quỹ luôn được giáo dục ý thức trách
nhiệm,tinh thần cảnh giác,xây dựng phong cách giao dịch văn minh lịch sự.Đội
ngũ cán bộ kiểm ngân đã phát huy được phẩm chất liêm khiết thật thà.Năm 2006
đã trả lại tiền thừa 692 món với số tiền là 251.009 ngàn đồng,năm 2007:407 món
tương đương với 274.656 ngàn đồng.
6.Công tác thông tin điện toán:
Thường xuyên bảo dưỡng thiết bị,cài đặt,cập nhật các chương trình do
NHCT VN triển khai:cập nhật 10 lần chương trình BDS,đặt biệt là chương trình
BDS tập trung để nâng cao tốc độ truy xuất xữ liệu của các máy PC tại chi
nhánh.cập nhật các chương trình ISAPP,chương trình kiều hối,chương trình
MOSAIC…nâng cấp phần mềm cho 3 máy cà thẻ,thường xuyên cập nhật chương
trình diệt virut cho tất cả các máy trạm.Cài đặt PC,máy in Laser,máy quét mới
được NHCT VN chuyển về để trang cấp kịp thời cho các đơn vị trong chi
nhánh.Bổ sung hoàn chỉnh 40 nốt mạng bảo đảm tất cả các máy đều truy cập
được vào hệ thống INCAS.
7.Công tác tổ chức,hành chính và tiền lương:
Công tác quản lý và bảo vệ tài sản của cơ quan,của khách hàng đã được thực
hiện tốt không để xảy ra hiện tượng mất mát tài sản.Phối hợp với lực lượng công
23
an đảm bảo an ninh trật tự.Phòng tổ chức hành chính đã phối kết hợp chặt chẽ với
các phòng chức năng trong việc giám sát XDCB và mua sắm TSCĐ-
CCLĐ.Tham mưu cho ban giám đốc về công tác tổ chức,công tác đào tạo lại cán
bộ đặc biệt là công tác đánh giá cán bộ hàng năm theo công văn số 028 và sắp
xếp lại cán bộ nhằm đáp ứng cho tiến trình Hiện đại hóa ngân hàng theo công văn
số 060.
8.Hoạt động của khách sạn Ngân Hoa:
Hoạt động của khách sạn Ngân Hoa chủ yếu là phục vụ nội bộ,phục vụ công
tác hiện đại hóa ngân hàng.
Tuy nhiên trong nhiều năm liên tục doanh thu và hiệu quả của hoạt động
kinh doanh khách sạn ngày càng giảm sút do lãnh đạo của khách sạn Ngân Hoa
chưa thực sự tâm huyết với nhiệm vụ được giao chưa xây dựng được mục tiêu
nhiệm vụ phương án kinh doanh hàng năm và xây dựng các biện pháp chỉ đạo
thực hiện để mang lại hiệu quả cao hơn,nội bộ chưa thực sự đoàn kết thống
nhất,điều hành và xử sự của lãnh đạo khách sạn với nhân viên chưa công
bằng,nhân viên thiếu tin tưởng vào lãnh đạo nên chưa hết lòng vì công việc.
Năm 2006 lỗ 158 triệu đồng,năm 2007 lỗ 403 triệu đồng.
IV.Những thành tích nổi bật,những tồn tại,yếu kém cần được khắc phục:
*Những thành tích nổi bật:
- Nhiều năm hoàn thành khá toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch được NHCT VN
giao,hoàn thành vượt mức có nhiều chỉ tiêu có tốc độ tăng trưởng cao và vượt xa
mức kế hoạch.
- Dư nợ tín dụng có bước tăng trưởng khá,đặc biệt là năm 2007 tăng 34,5% so
với năm 2006,là năm có tốc tăng cao nhất đưa chi nhánh NHCT Thanh Hóa vào câu
lạc bộ trên 1000 tỷ dư nợ.
- Các biện pháp chỉ đạo điều hành của ban giám đốc sâu sát,cụ thể,kiên quyết
góp phần thiết lập kỷ cương,nề nếp,ý thức thực hiện quy chế,quy trình của các cán
bộ nghiệp vụ được nâng thêm một bước như:xử phạt về vật chất,phân loại cán bộ tín
dụng,tạo ra động lực cho sự phát triển thông qua việc chia lương theo Năng suất-
Chất lượng-Hiệu quả,khuyến khích lợi ích vật chất thường xuyên hơn và công khai
trước để mọi người có thời gian phấn đấu.
- Công tác tiếp thị,chăm sóc khách hàng đang được đổi mới từ khâu tổ chức đến
ý thức của từng cán bộ được nâng lên:cách thức,phương pháp thực hiện được cải
24
tiến và đa dạng hơn như:phân công phòng tổng hợp có trách nhiệm là phòng đầu
mối,các phòng đều có cử cán bộ làm tiếp thị theo văn bản chỉ đạo của Ban Giám
đốc.Việc chăm sóc khách hàng được thực hiện thường xuyên,liên tục ở hầu hết các
nghiệp vụ,ngoài việc khuyến mãi trực tiếp bằng tiền còn có nhiều hình thức khác
như tặng quà,bốc thăm dự thưởng,giảm phí dịch vụ…Điều quan trọng hơn là đã tác
động đến ý thức của mọi người về tầm quan trọng của công tác tiếp thị,khuyến
mãi,chăm sóc khách hàng và đang được ban giám đốc xây dựng thành đề án nâng
lên thành tầm chiến lược trong phát triển kinh doanh của chi nhánh NHCT Thanh
Hóa.
- Công tác tổ chức cán bộ tiếp tục sắp xếp nhằm hoàn thiện về mạng lưới tổ
chức của chi nhánh tạo nên sự ổn định trong chức năng nhiệm vụ của từng
phòng.Thực hiện luân chuyển cán bộ lãnh đạo tại các phòng giao dịch,xóa bỏ tư
tưởng và thói quen cố định ở vị trí lãnh đạo khi đề bạt,mở hướng cho sự luân chuyển
các chức danh lãnh đạo trong thời gian tới.Nâng cấp các quỹ tiết kiệm thành điểm
giao dịch để giao thêm nhiệm vụ,tăng thêm hiệu quả trong kinh doanh.Ý thức trách
nhiệm của đội ngũ cán bộ về thực thi công việc được nâng cao thêm một bước.
- Công tác thi đua khen thưởng luôn được phát động thường xuyên,liên tục.Từ
các phong trào thi đua đã động viên và nâng cao ý thức của người lao động trong
việc cố gắng để đạt được các chi thi đua,góp phần hoàn thành nhiệm vụ chung toàn
chi nhánh.Việc khuyến khích lợi ích vật chất đối với người lao động luôn được ban
giám đốc quan tâm đúng mức cũng là những động lực góp phần động viên mọi
người cố gắng hơn để hoàn thành nhiệm vụ.
- Công tác quản lý rủi ro tín dụng,quản lý rủi ro tác nghiệp,hậu kiểm trong công
tác kế toán được tổ chức lại khoa học vận hành theo đúng chức năng nhiệm vụ,đã đi
vào nề nếp góp phần tích cực trong việc phát hiện kịp thời các sai sot trong giao dịch
của các Giao dịch viên,trong thiếp lập hồ sơ máy và hồ sơ giấy của cán bộ tín
dụng,tác động nâng cao ý thức trách nhiệm của tưng cán bộ trong thực hiện quy
chế,quy trình nghiệp vụ,góp phần tích cực trong ngăn chặn và giảm thiểu rủi ro,nâng
cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh.
*Những tồn tại,yếu kém cần khắc phục:
- Năng suất lao động của chi nhánh Thanh Hóa tuy đã được nâng lên song vẫn
còn thấp hơn nhiều so NSLĐ bình quân trong toàn hệ thống,đây là chỉ tiêu chất
lượng quan trọng liên quan đến thu nhập cho người lao động và cũng là những trăn
25
trở lớn nhất của Ban giám đốc trong điều hành để nâng cao NSLĐ,nâng cao thu
nhập cho CBCNV.Song một phần do lịch sử để lại,một phần do cơ chế tiền lương
còn mang nặng tính bao cấp,tính binh quân,chưa trở thành động lực cho sự phát
triển.
- Nợ xấu luôn ở mức cao do công tác quản lý nợ của cán bộ tín dụng chưa chặt
chẽ.Công tác thẩm định phương án,dự án đầu tư,kiểm tra sau,quản lý tài sản bảo
đảm,thiếp lập hồ sơ để đảm bảo tính pháp lý,chấp hành quy chế,quy trình vẫn còn
những vấn đề sai sót diễn ra hàng ngày.
- Lãnh đạo một số phòng chưa nhập cuộc cùng ban giám đốc trong việc tập
trung phát hiện và chấn chỉnh các sai sót,chấn chỉnh ý thức chấp hành quy chế qui
trình để ban giám đốc có biện pháp điều hành tốt hơn,chấn chỉnh tác phong,lề lối
làm việc của cán bộ để văn háo ứng xử của NHCT được phát huy.Nhiều trưởng,phó
phòng còn nể nang né tránh,sợ va chạm,bao che khuyết điểm,sợ mất thành tích dẫn
đến đúng sai chưa được phát hiện hết để xử lý tõ rõ ràng,hiệu lực điều hành và niềm
tin của khách hàng vào cán bộ của NHCT Thanh Hóa bị suy giảm,cũng là những
nguyên nhân dẫn đến mất khách hàng,giảm uy tín của NHCT.
- Trong hoạt động kinh doanh cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp luôn tìm
cách để thu lợi nhiều hơn cho doanh nghiệp mình.Nhưng nhiều cán bộ của NHCT
Thanh Hóa lại luôn tìm cách để san sẻ lợi nhuận chính đáng của NH cho khách
hàng,tư vấn cho khách hàng các biện pháp ép NH phải chấp nhận các điều kiện thiệt
thòi.Có thể nói những hành động như thế không ngoài mục đích mưu cầu lợi ích
riêng.Do vậy cần thẳng thắn đấu tranh với những cá nhân có các hành vi nêu
trên,đồng thời có các biện pháp thích hợp để nhanh chóng loại bỏ các tư tưởng cá
nhân như vậy.
- Trong chỉ đạo của Ban giám đốc tuy nghĩ ra được rất nhiều biện pháp,phương
pháp để chỉ đạo,điều hành từ rất sớm kể cả bằng văn bản,bằng ý kiến trên các hội
nghị giao ban nhưng chỉ đạo xong rồi tin tưởng vào sự triển khai của các phòng
xuống CBCNV nhưng thực ra tinh thần chỉ đạo của Ban giám đốc xuống đến
CBCNV không còn đọng lại được nhiều,thậm chí còn bị sai lệch dẫn đến hậu quả
trong việc thực hiện các ý kiến điều hành của ban giám đốc bị hạn chế rất
nhiều,chưa phân công cụ thể cac phòng có liên quan trong việc trong triển khai,tổng
hợp và báo cáo kết quả về các vấn đề mà ban giám đốc đang chỉ đạo,công tác kiểm
tra việc triển khai các văn bản chỉ đạo của ban giám đốc cũng chưa thường xuyên.
26
- Phong cách giao dịch,tác phong làm việc của cán bộ vẫn chưa được đổi
mới,năng động theo cơ chế thị trường(còn thua kém so với các NHTM cổ phần trên
địa bàn).Không thể nói là quá nhiều việc khi NSLĐ của chi nhánh còn kém xa
NSLĐ chung của hệ thống.Vấn đề là phương pháp điều hành của các phòng,phương
pháp làm việc của cán bộ chưa khoa học,cũng có thể do năng lực,trình độ của đội
ngũ cán bộ của ta còn yếu kém nên mất nhiều thời gian cho công việc.Đối với
CBCNV chưa đầu tư suy nghĩ để giải quyết công việc theo hướng tốt hơn.Đối với
trưởng,phó phòng chưa phân công công việc cụ thể cho cán bộ,thiếu kiểm tra xem
họ làm tốt chưa.Thiếu thời gian và thiếu cả phương pháp cho tiếp thị,chăm sóc
khách hàng.Hội họp nhiều nhưng hiệu quả thấp.Chưa thực sự chủ động ttrong tìm
kiếm khách hàng,nhất là trong các lĩnh vực thu hút kiều hối,tiếp thị mở tài khoản cá
nhân,khai thác nguồn vốn nên dễ bị mất khách hàng.
V. Ý tưởng về chuyên đề tốt nghiệp:
Rủi ro trong hoạt động tín dụng nói chung và trong hoạt động cho vay nói riêng
được biết đến như một đặc thù,là yếu tố tất yếu khách quan của kinh doanh tiền tệ
của ngân hàng.Rủi ro thường gây ra nhưngc tổn thất thiệt hại cho ngân hàng,tùy theo
cấp độ rủi ro mà hoạt động kinh doanh phải chịu tổn thất lớn hay nhỏ.
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế nước ta,Đảng ta đã định hướng cho nền
kinh tế đó là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.Lợi nhuận vấn đề đặt lên
hàng đầu cùng với sự phát triển của chính mình.Cơ chế thị trường cũng tạo điều kiện
cho các hoạt động có hiệu quả.Nhưng để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp càng
phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt.Vì thế trong nền kinh tế thị trường
mọ doanh nghiệp đều phải hết sức thận trọng trong kinh doanh để tồn tại và phát
triển,đôi khi phải chấp nhận mạo hiểm.Các ngân hàng thương mại cũng không nằm
ngoài quy luật đó.Bất ky một hoạt động kinh doanh nào của ngân hàng đều có thể
xảy ra rủi ro dù ít hay nhiều cũng không thể tránh khỏi hoàn toàn được,đặc biệt la
trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ khả năng gặp rủi ro của hoạt đông cho vay của các
ngân hàng thương mại là rất đáng nói.Hơn nữa hiệu quả của hoạt động cho vay là
thước đo hiệu quả trong ngân hàng thương mại.Do đó việc phòng ngừa và hạn chế
rủi ro trong hoạt động cho vay là rất quan trọng không chỉ đối với các ngân hàng
thương mại mà còn đối với các thành phần kinh tế.
27
Hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại không còn là vấn đề mới mẻ
tại Việt Nam tuy nhiên việc phân tích đánh giá rủi ro hoạt động này trong nền kinh
tế thị trường cần có một cách nhìn mới hơn.
Ngân hàng Công Thương là một đơn vị hạch tóan độc lập trực tiếp thuộc ngân
hàng công thương Việt Nam,những năm qua ngân hàng đóng góp không nhỏ cho sự
phát triển của lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.Tuy
nhiên trong cơ chế thị trường,ngân hàng cũng gặp phải không ít khó khăn,đặc biệt là
trong vấn đề phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay.
28
MỤC LỤC
BÁO CÁO TỔNG HỢP..................................................................................1I/ Lịch sử hình thành của Ngân Hàng Công thương tỉnh Thanh Hóa........1II.Chức năng nhiệm vụ các phòng,ban của chi nhánh NHCT Thanh Hóa:...........................................................................................................................4
1.Phòng khách hàng doanh nghiệp:...........................................................42.Phòng khách hàng cá nhân:.....................................................................53.Phòng quản lý rủi ro:...............................................................................74.Phòng kế toán:...........................................................................................95.Phòng thanh toán xuất nhập khẩu:.......................................................116.Phòng tiền tệ kho quỹ:............................................................................137.Phòng tổ chức hành chính......................................................................148.Phòng thông tin điện toán:.....................................................................159.Phòng tổng hợp:......................................................................................16
III/ Tình hình hoạt động của NHCT Thanh Hóa:......................................161.Hoạt động huy động vốn:.......................................................................192.Hoạt động tín dụng và bảo lãnh............................................................20
2.1 Hoạt động cho vay:..........................................................................202.2 Hoạt động bảo lãnh:.........................................................................212.3 Tình hình nợ quá hạn,phân loại nợ:..............................................21
5.Công tác an toàn kho quỹ:.....................................................................236.Công tác thông tin điện toán:................................................................237.Công tác tổ chức,hành chính và tiền lương:.........................................238.Hoạt động của khách sạn Ngân Hoa:....................................................24
IV.Những thành tích nổi bật,những tồn tại,yếu kém cần được khắc phục:.........................................................................................................................24V. Ý tưởng về chuyên đề tốt nghiệp:............................................................27