23
TRƯỜNG ĐẠI HC NGÂN HÀNG T.P HCHÍ MINH KHOA NGÂN HÀNG QUC T27/9/2011  ĐỘ SÂU TÀI CHÍNH VÀ THC TIN HTHNG TÀI CHÍNH VIT NAM HIN NAY Bài thuyết trình môn Global Finance Ging viên: Nguyn Minh Sáng Thc hin: Nhóm 14_lp T02

74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

  • Upload
    hnb-gia

  • View
    100

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

7/14/2019 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

http://slidepdf.com/reader/full/74755332-do-sau-cua-he-thong-tai-chinh-1 1/23

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG T.P HỒ CHÍ MINHKHOA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ

27/9/2011

 ĐỘ SÂU TÀI CHÍNH VÀ THỰTIỄN HỆ THỐNG TÀI CHÍNH VIỆTNAM HIỆN NAYBài thuyết trình môn Global Finance

Giảng viên: Nguyễn Minh SángThực hiện: Nhóm 14_lớp T02

Page 2: 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

7/14/2019 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

http://slidepdf.com/reader/full/74755332-do-sau-cua-he-thong-tai-chinh-1 2/23

 Độ sâu tài chính và thực tiễn hệ thống tài chính Việt Nam hiện nay Nhóm 14_lớp T02

PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC

Số TT Họ và tên Nhiệm vụ Ảnh 3x41 Nguyễn Ngọc Quỳnh _nhóm

trưởngPhần 2: Phân tích độsâu tài chính của Việt Nam

2 Phan Thị Lệ Hằng Tổng hợp phần 1: Lýthuyết chung về độsâu tàichính+slide+Phần 3:Định hướng giải phápcải thiện độ sâu tàichính ở Việt Nam

3 Trần Quốc Minh Khái niệm độ sâu tàichính, Thước đo tàichính+slide

4 Trần Văn Thắng Phần 1: Lý thuyếtchung về độ sâu tàichính

2

Page 3: 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

7/14/2019 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

http://slidepdf.com/reader/full/74755332-do-sau-cua-he-thong-tai-chinh-1 3/23

 Độ sâu tài chính và thực tiễn hệ thống tài chính Việt Nam hiện nay Nhóm 14_lớp T02

5 Nguyễn Thị Quỳnh Trang Phần 2: Phân tích độsâu tài chính của Việt Nam

6 Phạm Thụy Hoài Ly Phần 1: Lý thuyếtchung về độ sâu tàichính

3

Page 4: 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

7/14/2019 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

http://slidepdf.com/reader/full/74755332-do-sau-cua-he-thong-tai-chinh-1 4/23

 Độ sâu tài chính và thực tiễn hệ thống tài chính Việt Nam hiện nay Nhóm 14_lớp T02

LỜI MỞ ĐẦU

Có nhiều yếu tố giải thích tại sao tốc độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia

lại khác nhau, như sự tích lũy vốn, tài nguyên thiên nhiên, mức độ ổn định của

kinh tế vĩ mô, giáo dục, hệ thống pháp lí, thương mại quốc tế,…Một yếu tố quan

trọng đối với sự phát triển kinh tế ngày càng được quan tâm nhiều hơn là vai trò

của thị trường tài chính. Một thực tiễn rõ ràng là, những nước phát triển thường có

thị trường tài chính rất phát triển.Việc phát triển thị trường tài chính đã trở thành

một phần quan trọng trong việc hoạch định phát triển kinh tế của hầu hết các quốcgia trên thế giới, kể cả Việt Nam.Nhu cầu phát triển hệ thống tài chính đã thúc đẩy

các nhà kinh tế nghiên cứu-lý thuyết lẫn thực nghiệm- về phát triển hệ thống tài

chính có hiệu quả-từ đó đưa ra một vấn đề cơ bản để phát triển hệ thống tài chính

là độ sâu tài chính.

Để có thể phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu, cần hiểu rõ độ sâu

của hệ thống tài chính và mức độ phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam ở thời

điểm hiện tại, qua đó, xác định hướng đi để tạo ra hệ thống tài chính sâu và hiệu

quả, thúc đầy tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định. Do đó, bài tiểu luận của nhóm

nghiên cứu lý thuyết về độ sâu tài chính-phần 1, cùng thực tiễn hệ thống tài chính

Việt Nam hiện nay-phần 2, qua đó đưa ra định hướng cho việc phát triển hệ thống

tài chính theo chiều sâu-phần 3.

4

Page 5: 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

7/14/2019 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

http://slidepdf.com/reader/full/74755332-do-sau-cua-he-thong-tai-chinh-1 5/23

 Độ sâu tài chính và thực tiễn hệ thống tài chính Việt Nam hiện nay Nhóm 14_lớp T02

MỤC LỤCLỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................... 4

MỤC LỤC.....................................................................................................................5

 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 22

5

Page 6: 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

7/14/2019 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

http://slidepdf.com/reader/full/74755332-do-sau-cua-he-thong-tai-chinh-1 6/23

 Độ sâu tài chính và thực tiễn hệ thống tài chính Việt Nam hiện nay Nhóm 14_lớp T02

1. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ ĐỘ SÂU TÀI CHÍNH

1.1. Khái niệm và thước đo độ sâu tài chính

1.1.1. Khái niệm độ sâu tài chính

Hệthống tài chính có vai trò quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển

thông qua việc thực hiện hai chức năng chính là dẫn vốn và sàng lọc, hỗ trợ dự án

hiệu quả.Khái niệm độ sâu tài chính tập trung vào chức năng thứ nhất của hệ thống

tài chính. Đối với chức năng dẫn vốn, hệ thống tài chính điều tiết nguồn vốn từ nơi

tạm thời thừa vốn sang nơi tạm thời thiếu vốn từ đó tích luỹ vốn để đầu tư vào nền

kinh tế. Phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu là khuyến khích tiết kiệm, tăng

đầu tư, từ đó tăng tổng sản phẩm quốc nội-GDP và thể hiện cuối cùng ở sự  gia

tăng tỉ lệ giá trị của các tài sản tài chính so với GDP .Hay nói một cách tổng quát,

độ sâu tài chính là mức phát triển của thị trường tài chính.

1.1.2. Thước đo độ sâu tài chính

Thước đo đầu tiên được sử dụng để đo độ sâu tài chính là dựa trên khối

cung tiền M1 và M2, chủ yếu là do những số liệu này có sẵn ở các báo cáo của cơ 

quan chức năng. Tuy nhiên, M2/GDP không phải là thước đo tốt cho độ sâu tài

chính, do M2 chủ yếu phản ánh khả năng cung cấp dịch vụ thanh toán của ngân

hàng hơn là sự chuyển giao vốn từ người cho vay sang người vay. Do đó, M3

được sử dụng thay thế. M3 thông thường phản ánh những khoản cho vay của ngân

hàng nên là thước đo tốt hơn, nhưng M3 bao gồm cả M2 nên cũng bị ảnh hưởng

 bởi những nhân tố không phản ánh độ sâu tài chính.Hiện nay, thước đo thườngđược sử dụng nhất là tín dụng tư nhân. Tín dụng tư nhân/GDP chỉ xét tới tín dụng

của hệ thống tài chính cho khu vực kinh tế tư nhân.Chỉ số này tốt hơn vì nó không

6

Page 7: 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

7/14/2019 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

http://slidepdf.com/reader/full/74755332-do-sau-cua-he-thong-tai-chinh-1 7/23

 Độ sâu tài chính và thực tiễn hệ thống tài chính Việt Nam hiện nay Nhóm 14_lớp T02

tính tới tín dụng cho khu vực nhà nước và cũng có bao gồm tín dụng của ngân

hàng trung ương1.

Mức độ mà các ngân hàng thương mại phân bổ tiết kiệm của xã hội so với

ngân hàng trung ương cũng được xem xét, thông qua tỷ lệ tài sản ngân hàngthương mại/ngân hàng trung ương. Ý nghĩa của chỉ số này là các ngân hàng

thương mại có nhiều khả năng huy động tiết kiệm, lựa chọn các đầu tư với lợi

nhuận tốt, quản lý rủi ro hiệu quả và giám sát các chủ dự án tốt hơn là ngân hàng

trung ương.2 Ngoài ra còn có thể đo bằng tỷ số tổng tài sản nợ của ngân hàng và

các định chế tài chính phi ngân hàng so với GDP-cho biết quy mô của các trung

gian tài chính, và tổng tín dụng ngân hàng so với tổng tín dụng của ngân hàng

thương mại và ngân hàng nhà nước(King & Levin 1993). Các thước đo này tốthơn nhưng rất khó để có số liệu.

Tuy nhiên, các chỉ số trên chỉ đo được một phần của thị trường tài chính-thị

trường vay nợ ngân hàng. Thị trường chứng khoán nợ và thị trường trái phiếu

công ty ngày càng mở rộng và chiếm phần không nhỏ trong hệ thống tài chính.T ỷ

lệ mức vốn hoá của thị trường chứng khoán/GDP và t ỷ lệtổng giá trị trái phiếu

công ty/GDPđược dùng để đo độ sâu của thị trường cổ phiếu và trái phiếu công ty.

1.2. Tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế

Đa số các nhà kinh tế học đều đồng thuận rằng phát triển tài chính thúc đẩy

tăng trưởng kinh tế. Lý thuyết về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng

trưởng kinh tế được khởi xướng bởi Schumpeter(1912), Debreu(1959),

Arrow(1964), Patrick(1966). Schumpeter lập luận rằng một hệ thống tài chính vận

hành tốt giúp đưa tiết kiệm vào đầu tư, thúc đẩy cải tiến kỹ thuật và từ đó thúc đẩy

 phát triển kinh tế.Goldsmith(1969) là người đầu tiên kiểm nghiệm lý thuyết bằngsố liệu thực tế của các quốc gia trên thế giới và cho thấy có mối tương quan cùng

chiều giữa phát triển tài chính và GDP bình quân/người. Nghiên cứu của

1Moshin S. Khan & Abdelhak S. Shenhadji.“Financial development and economic growth: an overview”. IMFworking paper.2“ Phát triển tài chính với tăng trưởng và phát triển kinh tế”. Bài giảng môn Tài chính phát triển của chương trìnhgiảng dạy kinh tế Fulbright.

7

Page 8: 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

7/14/2019 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

http://slidepdf.com/reader/full/74755332-do-sau-cua-he-thong-tai-chinh-1 8/23

 Độ sâu tài chính và thực tiễn hệ thống tài chính Việt Nam hiện nay Nhóm 14_lớp T02

Mckinnon(1973) và Shaw(1973) thông qua số liệu thực nghiệm cũng cho thấy sự

 phát triển của các trung gian tài chính thúc đẩy kinh tế phát triển và sự áp chế của

chính phủ lên thị trường tài chính có tác động tiêu cực đối với tăng trưởng kinh tế.

Có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm cũng cho kết quả phù hợp với lý

thuyết của Schumpeter.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến độ sâu của hệ thống tài chính

1.3.1. Thành phần của hệ thống tài chính và sự cân đối giữa các thành

 phần

Căn cứ vào trình tự phát triển theo chiều sâu của hệ thống tài chính, thịtrường tài chính bao gồm : (i) thị trường nợ vay ngân hàng; (ii) thị trường chứng

khoán vốn; (iii) thị trường các tài sản thu nhập cố định, (iv) thị trường các công cụ

 phái sinh và chứng khoán hoá3.

Thị trường tài chính bắt đầu với sự xuất hiện của các ngân hàng thương

mại, các thị trường sau đó phát triển và nâng cao khả năng khuyến khích tiết

kiệm, tăng tích luỹ vốn để đầu tư, tức làm tăng độ sâu của thị trường tài chính. Tuy

nhiên, việc phát triển thị trường tài chính theo chiều sâu cũng đồng thời làm tăng

rủi ro, từ đó làm thị trường tài chính trở nên dễ bị tổn thương. Khi thị trường tài

chính bị tổn thương thì sẽ gây tác động ngược lại đối với phát triển kinh tế.Theo lý

thuyết Post-Keynesian, một hệ thống tài chính sâu có hiệu quả khi nó tạo ra được

thêm nhiều vốn đầu tư cho nền kinh tế với sự tăng lên về mất cân đối và tính dễ bị

tổn thương ít nhất. Do có sự đánh đổi giữa tăng tín dụng và tăng rủi ro, để hệ

thống tài chính phát triển tốt về chiều sâu, cần có sự phối hợp cân đối giữa các

thành phần của hệ thống.

Thị trường chứng khoán vốn: thường xuất hiện sau ngân hàng, giúp làm

tăng độ sâu hệ thống tài chính. Thị trường chứng khoán vốn cung cấp nơi nhà đầu

3Hervé Hannoun (2008).“Financial deepening without financial excesses”

8

Page 9: 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

7/14/2019 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

http://slidepdf.com/reader/full/74755332-do-sau-cua-he-thong-tai-chinh-1 9/23

 Độ sâu tài chính và thực tiễn hệ thống tài chính Việt Nam hiện nay Nhóm 14_lớp T02

tư và bên tiếp nhận đầu tư gặp trực tiếp nhau, thông tin thông suốt hơn so với ngân

hàng.Thị trường chứng khoán cung cấp nơi đầu tư dài hạn nhưng vẫn rất thanh

khoản cho nhà đầu tư là ưu điểm vượt trội so với thị trường vay nợ ngân hàng.

Thị trường các công cụ thu nhập cố định: gồm thị trường trái phiếu và thị

trường tiền tệ, góp phần làm tăng hiệu quả của thị trường tài chính và đồng thời

làm tăng sự ổn định của thị trường tài chính.

Thị trường tài chính phái sinh và chứng khoán hóa: các sản phẩm phái sinh

là công cụ để kiểm soát rủi ro còn các sản phẩm chứng khoán hóa cho phép phân

 phối lại rủi rocho những nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận. Thị trường phái sinh và

chứng khoán hóa khi xuất hiện đã làm tín dụng tăng lên gấp nhiều lần. Tuy nhiên,nó cũng là nguyên nhân gây sự mất ổn định cho nền kinh tế, do đã làm hệ thống

tài chính sâu quá mức-financial excess- tạo nên bong bóng tài chính, lạm phát cao

và từ đó làm tăng khả năng đổ vỡ của hệ thống tài chính.

Do đó, đi kèm với những thước đo độ sâu tài chính, cần quan tâm đến

những thước đo thể hiện khả năng chịu đựng của hệ thống tài chính như tỷ số tín

dụng/tiền gửi của ngân hàng, tỷ số đo lường mức độ rủi ro so với một đơn vị lãi

vốn của thị trường chứng khoán (Coefficient variation ratio, Sharpe ratio, Safety

first ratio).

1.3.2. Áp chế tài chính và tự do hoá tài chính

 Áp chế tài chính và các tác hại của áp chế tài chính:

Áp chế tài chính là việc nhà nước can thiệp vào thị trường tài chính nhằm

ổn định kinh tế vĩ mô nhưng lại kiềm chế sự phát triển của thị trường tài chính.Theo lý thuyết về áp chế tài chính của McKinnon & Shaw (1973),các biện pháp áp

chế tài chính gồm:

(i) Khống chế trần lãi suất: Việc khống chế trần lãi suất tiền gửi và cho

vay làm giảm tiết kiệm và tăng đầu tư phi sản xuất, như đầu tư bất động sản, vàng,

9

Page 10: 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

7/14/2019 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

http://slidepdf.com/reader/full/74755332-do-sau-cua-he-thong-tai-chinh-1 10/23

 Độ sâu tài chính và thực tiễn hệ thống tài chính Việt Nam hiện nay Nhóm 14_lớp T02

đầu cơ chứng khoán, kinh doanh ngoại hối. Tăng đầu tư vào lĩnh vực phi sản xuất

tạo thị trường bong bóng trong các lĩnh vực phi sản xuất từ đó làm tăng lạm phát.

Đồng thời, vốn đầu tư vào lĩnh vực sản xuất giảm làm giảm độ sâu tài chính. Do

đó, tự do hóa tài chính-xóa bỏ trần lãi suất sẽ làm tăng tiết kiệm, tăng đầu tư vàolĩnh vực sản xuất từ đó làm tăng độ sâu tài chính.

(ii) Quy định mức dự trữ bắt buộc cao: tỷ lệ dữ trữ bắt buộc cao tương

tác với lạm phát thường làm cho lãi suất tiền gửi âm, từ đó cản trở phát triển hệ

thống tài chính theo chiều sâu.

(iii) Cho vay theo chỉ đạo:

lựa chọn dự án không hiệu quả, tăng rủi ro cho hệ thống tài chính do những

người được vay thường không trả được hoặc không chịu trả nợ.

(iv) Phân biệt đối xử về thuế đối với các tổ chức tài chính: làm các tổ

chức tài chính chuyển hoạt động ra nước ngoài, làm giảm tiết kiệm do thuế đánh

trên lãi tiền gửi.

Tự do hóa tài chính

McKinnon & Shaw (1973) dựa trên nghiên cứu thực nghiệm đã cho thấy

rằng áp chế tài chính có tác động tiêu cực đến sự phát triển của thị trường tài chính

và phát triển kinh tế.Tự do hóa tài chính là hủy bỏ sự kiểm soát của Nhà nước đối

với hoạt động của hệ thống tài chính, làm cho hệ thống này hoạt động tự do hơn và

hiệu quả hơn theo quy luật thị trường.

Trên thực tế, việc tự do hóa tài chính không phải lúc nào cũng giúp phát

triển thị trường tài chính theo chiều sâu và từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế. Tự do

hóa tài chính ở các nước Châu Mỹ Latinh- Argentina, Chile, Uruguay- vào cuối

những năm 70, đầu những năm 80 hoàn toàn thất bại, kết quả làm tăng các vụ phá

sản,lạm phát phi mã, tăng thất nghiệp và phải áp chế tài chính trở lại. Nguyên nhân

là do các nước này đã không chú trọng đến trình tự tự do hóa tài chính: trước khi

10

Page 11: 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

7/14/2019 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

http://slidepdf.com/reader/full/74755332-do-sau-cua-he-thong-tai-chinh-1 11/23

 Độ sâu tài chính và thực tiễn hệ thống tài chính Việt Nam hiện nay Nhóm 14_lớp T02

tự do hóa tài chính cần xây dựng một nền tảng kinh tế vĩ mô ổn định-giảm thâm

hụt ngân sách, giảm lạm phát kỳ vọng.

Indonesia, Hàn Quốc, Singapore, Sri Lanka, và Đài Loan là những nước đã

tự do hóa hệ thống tài chính thành công. Nghiên cứu thực nghiệm của Villanueva

và Mirakhor (1990) cũng cho thấy rằng các nước này thực hiện thành công tự do

hóa tài chính là nhờ có một nền tảng kinh tế vĩ mô ổn định.Họ đã giảm thâm hụt

ngân sách, giảm lạm phát trước khi xóa bỏ trần lãi suất và tín dụng chỉ định.

 Như vậy, tự do hóa tài chính có tác động tích cực lẫn tiêu cực lên hệ thống

tài chính và phát triển kinh tế. Tích cực hay tiêu cực là phụ thuộc vào sự ổn định

của kinh tế vĩ mô.

1.3.3. Môi trường pháp lý

 Nền tảng pháp lí là rất quan trọng đối với hoạt động của hệ thống tài chính,

do bản chất rủi ro của hoạt động tài chính và sự bất đối xứng thông tin. Hệ thống

 pháp lí không hiệu quả sẽ tạo tình trạng thông tin bất cân xứng nghiêm trọng, tạo

cơ hội cho hành vi gian lận, trục lợi, và làm cho hệ thống tài chính dễ bị tổn

thương. Khi đó, lòng tin vào thị trường bị giảm, ngăn cản sự phát triển theo chiềusâu của hệ thống tài chính.

Hệ thống pháp lí tác động đến thị trường tài chính thông qua Luật về quyền

sở hữu tài sản, Luật hợp đồng, Luật tài chính, Luật công ty, Luật phá sản… Nó

 bảo vệ quyền lợi của cổ đông và chủ nợ, từ đó tạo niềm tin cho thị trường, khuyến

khích tiết kiệm & đầu tư. Đồng thời, hệ thống pháp lí đưa ra qui định đối với các

tổ chức tài chính, hoạt động đầu tư tài chính, giám sát gian lận và sự cẩn trọng

nhằm đảm bảo thị trường tài chính không trở nên quá rủi ro. Nhiều nghiên cứu

thực nghiên đã cho thấy sự tương quan giữa môi trường pháp lí và các biến số của

hệ thống tài chính. LaPorta, Lopez-de-Silanes, Shleifer, và Vishny (1997) cho thấy

mối tương quan giữa chỉ số “thượng tôn pháp luật” và huy động vốn, số đợt IPO;

Chỉ số bảo vệ quyền của cổ đông và huy động vốn. Ross Levine (1997) chứng tỏ

11

Page 12: 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

7/14/2019 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

http://slidepdf.com/reader/full/74755332-do-sau-cua-he-thong-tai-chinh-1 12/23

 Độ sâu tài chính và thực tiễn hệ thống tài chính Việt Nam hiện nay Nhóm 14_lớp T02

có mối tương quan cùng chiều giữa quyền của chủ nợ và độ sâu của khu vực ngân

hàng; Jeffrey Wurgler (1999) cho thấy mức độ bảo vệ pháp lý có ảnh hưởng đáng

kể đến hiệu quả đầu tư. Nghiên cứu của IMF-Mario Dehesa, Pablo Druck,

Alexander Plekhanov (2007)- dựa trên số liệu của 120 quốc gia từ 1997–2004 chothấy tại quốc gia có sự bảo vệ về quyền lợi của người cho vay tốt hơn thường có tỷ

số tín dụng/GDP cao hơn.

Cũng trong nghiên cứu trên của IMF, nước có lạm phát thấp thường có tỷ

số tín dụng/GDP cao hơn, và ảnh hưởng tích cực của việc bảo vệ quyền lợi của

người cho vay đến độ sâu tài chính bị giảm đi trong môi trường lạm phát cao. Qua

đó thấy được rằng sự ổn định của kinh tế vĩ mô cũng đóng một vai trò rất quan

trọng đến phát triển kinh tế theo chiều sâu. Lạm phát cao làm xói mòn các giá trị

của tài sản tài chính. Hơn nữa, trong một nền kinh tế không ổn định, rủi ro tín

dụng tăng, tiết kiệm chuyển sang các tài sản an toàn như vàng, bất động sản làm

giảm độ sâu tài chính.Ngoài ra còn có các nghiên cứu tập trung vào ảnh hưởng của

văn hóa, tín ngường đến độ sâu tài chính.

2. PHÂN TÍCH ĐỘ SÂU CỦA HỆ THỐNG TÀI CHÍNH VIỆT

NAM

Hệ thống tài chính và các phương tiện thanh toán là những công cụ không

thể thiếu trong bất kì một nền kinh tế nào. Ở Việt Nam hệ thống tài chính với các

ngân hàng đóng vai trò chủ đạo đã hình thành rõ nét vào những năm 50 của thế kỉ

19, cụ thể là năm 1858 khi Việt Nam trở thành thuộc địa nửa phong kiến của thực

dân Pháp. Trải qua hơn 150 năm tồn tại và phát triển, hệ thống tài chính Việt Nam

đã dần hoàn thiện cả về quy mô lẫn cơ cấu tổ chức. Về cơ bản, hệ thống tài chính

của Việt Nam bao gồm 4 thành tố chính là: thị trường tài chính, các tổ chức tài

chính, công cụ tài chính và cơ sở hạ tầng tài chính, hoạt động và phát triển mạnh ở 

các lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm. Tuy nhiên trình độ phát triển

của hệ thống tài chính nước ta chỉ mới dừng lại ở việc mở rộng quy mô, sự phát

12

Page 13: 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

7/14/2019 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

http://slidepdf.com/reader/full/74755332-do-sau-cua-he-thong-tai-chinh-1 13/23

 Độ sâu tài chính và thực tiễn hệ thống tài chính Việt Nam hiện nay Nhóm 14_lớp T02

triển theo chiều sâu chưa có, quản lý và sử dụng vốn không thực sự mang lại hiệu

quả và đó cũng chính là nguyên nhân của các vấn đề kinh tế mà nước ta đang phải

đối mặt hiện nay.1

Để thấy được hệ thống tài chính của chúng ta phát triển như thế nào, nhómtập trung phân tích các chỉ tiêu M2/GDP, tín dụng/GDP và mức vốn hóa trên thịtrường chứng khoán/GDP

1 Huỳnh Thế Du/Nguyễn Minh Kiều, Hệ thống tài chính Việt Nam, Bài giảng chương trình giảng dạy kinh tếFullbright 2006 - 2007

2.1. Chỉ tiêu M2/GD

 Hình 1: Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu M2/GDP của Việt Nam trong thời gian từ 2000 – 2010.

 Nguồn: Key Indicators for Asia and the Pacific 2011 ADB

13

Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010

M2/GDP (%) 50.5 58.1 61.4 67.0 74.4 82.3 94.7 117.9 109.2 126.2 140GDP PPP

(triệu USD)109904

12014

6

13076

4

14336

5

15891

3178075

19899

6

22322

0

24249

5

25774

32775

Page 14: 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

7/14/2019 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

http://slidepdf.com/reader/full/74755332-do-sau-cua-he-thong-tai-chinh-1 14/23

 Độ sâu tài chính và thực tiễn hệ thống tài chính Việt Nam hiện nay Nhóm 14_lớp T02

Từ biểu đồ trên ta thấy, tỉ lệ M2/GDP tăng đều từ năm 2000 đến 2007 với

mức tăng trung bình trong giai đoạn này là 9,63%/năm. Tỉ lệ này là 109,2% năm

2008, giảm 8,7% so với năm 2007, tuy nhiên sang năm 2009 tăng lên 126,2% và

140,8% năm 2010. Tính đến thời điểm này thì tỉ lệ M2/GDP ước tính là 142,49%.Mặc dù giảm ở năm 2008 nhưng nhìn chung, độ sâu tài chính của nước ta có xu

hướng tăng và tăng khá nhanh trong vòng 10 năm gần đây, tăng xấp xỉ 3 lần so với

năm 2000. Trong khoảng thời gian này cả cung tiền và GDP đều tăng nhưng tốc

độ tăng cung tiền lớn hơn tốc độ tăng GDP nên làm cho tỉ lệ M2/GDP tăng lên.

Biểu đồ dưới đây thể hiện khoảng cách giữa mức tăng cung tiền M2 và mức tăng

GDP.

 Hình 2: Biểu đồ thể hiện mức tăng (%) của cung tiền M2 và GDP của Việt Nam từ năm 2000 đến 2010

Năm 2000 2001 2002 2003 2004

200

5 2006 2007 2008 2009 2010

M2 (%) 56.2 25.5 17.6 24.9 29.5 29.7 33.6 46.1 20.3 29.0 33.3

GDP (%) 6.8 6.9 7.1 7.3 7.8 8.4 8.2 8.5 6.3 5.3 6.8 Nguồn: Key Indicators for Asia and the Pacific 2011 ADB

14

Page 15: 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

7/14/2019 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

http://slidepdf.com/reader/full/74755332-do-sau-cua-he-thong-tai-chinh-1 15/23

 Độ sâu tài chính và thực tiễn hệ thống tài chính Việt Nam hiện nay Nhóm 14_lớp T02

Ta thấy cung tiền M2 biến động với biên độ khá mạnh và không ổn định

trái ngược hoàn toàn với sự biến động của GDP. Năm 2000 mức tăng cung tiền là

56.2% nhưng đến năm 2001 chỉ còn 25,5%, trong khi tỉ lệ tăng GDP vẫn ổn định

xung quanh mốc 7%. Việc in tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách cộng với nhiềunguyên nhân khác làm cho lạm phát nước ta tăng nhanh trong giai đoạn 1986 – 

1990. Trước tình hình tỉ lệ lạm phát tăng quá nhanh, Đảng và Nhà nước đã chủ

trương thực hiên chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm kiềm chế lạm phát, bằng cách

cắt giảm chi tiêu ngân sách đồng thời giai đoạn này cũng cho thấy tốc độ tăng đầu

tư của Nhà nước giảm dần. Lượng tiền bơm ra thị trường qua kênh đầu tư giảm đi

đã làm cho tốc độ tăng giá giảm đi rõ rệt và bắt đầu xuất hiện tình trạng thiểu phát.

Kết quả là từ năm 2000 đến 2002, tỉ lệ tăng cung tiền giảm từ 56,2% xuống còn17,6%. Sau 2002, để duy trì mức tăng trưởng cao, Nhà nước thực thi chính sách tài

khóa nới lỏng bằng các chính sách kích cầu dẫn tới bội chi ngân sách và buộc phải

 phát hành thêm tiền và vay nợ nước ngoài để bù đắp làm cho tổng cung tiền tăng

lên trong thời gian này. Từ năm 2004 đến 2007, tỉ lệ phát triển của tổng cung tiền

tiếp tục tăng và đạt 46,1% năm 2007 làm cho khoảng cách giữa tăng trưởng GDP

với tăng trưởng cung tiền ngày càng lớn. Việc tổng cung tiền tăng mạnh trong năm

2007 có thể giải thích như sau: thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển chưatừng có trong năm 2006, dòng vốn đầu tư nước ngoài đổ vào tác động trực tiếp tới

cung nội tệ. Bên cạnh vốn nước ngoài qua con đường gián tiếp đổ vào, còn có một

lượng ngoại tệ khá lớn của tư nhân chuyển vào và thu hút đầu tư FDI. Để ổn định

tỉ giá do cung ngoại tệ tăng mạnh, Ngân hàng nhà nước mua vào ngoài tệ làm cho

cung tiền trong lưu thông tăng lên. Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2007 tiếp tục đà

tăng trưởng của những năm trước đó và đạt 8,5%. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế

chậm cải thiện. Tăng trưởng GDP năm 2008 chỉ đạt 6,23%. Cung tiền tăng quá

nhanh do sự phát triển quá nóng của thị trường chứng khoán đã dẫn đến lạm phát

năm 2008, cơ cấu GDP không cân đối nên tăng trưởng kém bền vững. Tăng

trưởng kinh tế do yếu tố vốn đầu tư đóng góp chiếm tới 57,5%, do yếu tố số lượng

lao động tăng đóng góp 20%, do yếu tố tăng năng suất các nhân tố tổng hợp (gồm

15

Page 16: 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

7/14/2019 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

http://slidepdf.com/reader/full/74755332-do-sau-cua-he-thong-tai-chinh-1 16/23

 Độ sâu tài chính và thực tiễn hệ thống tài chính Việt Nam hiện nay Nhóm 14_lớp T02

hiệu quả đầu tư, năng suất lao động...) chỉ đóng góp 22,5%. Vì những lí do đó, khi

khủng hoảng tài chính bùng nổ trên toàn cầu, các nhà đầu tư đồng loạt rút vốn làm

cho cung tiền và tăng trưởng GDP giảm mạnh dẫn đến tỉ lệ M2/GDP cũng giảm

trong năm 2008. Năm 2009 – 2010, nền kinh tế nước ta đã có những khởi sắc nhờ vào các chính sách kịp thời của Nhà nước, lạm phát được kiềm soát, cung tiền và

GDP tăng trở lại.

Biểu đồ so sánh tỉ số M2/GDP của Việt Nam với các nước trong khu vực

 Nguồn: Key Indicators for Asia and the Pacific 2011 ADB

16

199

0

199

5

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 201

0Brunei

Darussalam a

1.1 4.5 2.8 2.7 3.9 2.9 0.5 0.4 4.4 0.2 -1.9 -1.8 2.6

Cambodia 1.2 6.5 8.4 7.7 7.0 8.5 10.3 13.3 10.8 10.2 6.7 0.1 5.9

Indonesia 9.0 8.2 4.9 3.6 4.5 4.8 5.0 5.7 5.5 6.3 6.0 4.6 6.1

Lao PDR  6.7 7.1 6.3 4.6 6.9 6.2 7.0 6.8 8.6 5.9 7.8 7.6 7.9

Malaysia 9.0 9.8 8.9 0.5 5.4 5.8 6.8 5.3 5.8 6.5 4.8 -1.6 7.2

Myanmar 2.8 6.9 13.7 11.3 12.0 13.8 13.6 13.6 13.1 12.0 10.3 10.6 10.4

Philippine

s

3.0 4.7 4.4 2.9 3.6 5.0 6.7 4.8 5.2 6.6 4.2 1.1 7.6

Singapore 10.1 7.3 9.1 -1.2 4.2 4.6 9.2 7.4 8.7 8.8 1.5 -0.8 14.5

Thailand 11.2 9.2 4.8 2.2 5.3 7.1 6.3 4.6 5.1 5.0 2.5 -2.3 7.8Viet Nam 5.1 9.5 6.8 6.9 7.1 7.3 7.8 8.4 8.2 8.5 6.3 5.3 6.8

Page 17: 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

7/14/2019 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

http://slidepdf.com/reader/full/74755332-do-sau-cua-he-thong-tai-chinh-1 17/23

 Độ sâu tài chính và thực tiễn hệ thống tài chính Việt Nam hiện nay Nhóm 14_lớp T02

Từ biểu đồ ta thấy, Việt Nam là quốc gia có xuất phát điểm thấp nhưng có

tốc độ tăng mở rộng cung tiền nhanh nhất và tăng liên tục trong khoảng thời gian

dài. Singapore, Thái Lan và Malaysia là những quốc gia có độ sâu tài chính lớn

hơn Việt Nam và tốc độ phát triển ổn định với mức tăng GDP tương đương vớinước ta. Điều đó cho thấy tốc độ mở rộng cung tiền ở các nước này tương ứng với

tốc độ tăng trưởng kinh tế và đó là minh chứng cho một hệ thống tài chính hoạt

động có hiệu quả. Singapore được mệnh danh là nơi cất giữ tài sản của thế giới và

có đầy đủ các yếu tố cho việc thành lập một trung tâm tài chính quốc tế.

Việt 

 Nam

17

Page 18: 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

7/14/2019 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

http://slidepdf.com/reader/full/74755332-do-sau-cua-he-thong-tai-chinh-1 18/23

 Độ sâu tài chính và thực tiễn hệ thống tài chính Việt Nam hiện nay Nhóm 14_lớp T02

Singapore

 Nguồn: Key Indicators for Asia and the Pacific 2011 ADB

Từ hai biểu đồ trên ta có thể thấy, tốc độ tăng trưởng GDP với tốc độ mở 

rộng cung tiền của Singapore luôn đi liền với nhau.Giữa hai yếu tố này có một độ

trễ nhất định, điều đó là hoàn toàn hợp lý vì khi tăng trưởng GDP giảm thì cung

tiền trong lưu thông cũng sẽ giảm và khi tăng trưởng tăng thì cung tiền trong lưu

thông cũng tăng lên.Khi cung tiền tăng lên, một hệ thống tài chính hoạt động có

hiệu quả sẽ làm cho hiệu suất sử dụng vốn tăng và dẫn đến GDP tăng.

 Như vậy, không phải tỉ lệ này lớn hay nhỏ là hệ thống phát triển hay không

mà tỉ lệ này phải phù hợp với tốc độ tăng trưởng GDP. Theo các nghiên cứu thì tỉ

lệ này ở không quá 2,5 lần GDP thì có thể chấp nhận được.

2.2. Chỉ tiêu tín dụng/GDP và giá trị vốn hóa trên thị trường chứng khoán so với

GDP 

Tín dụng/GDP là chỉ tiêu phản ánh mức sử dụng nợ của nền kinh tế.Tín

dụng bao gồm tín dụng ngân hàng và tín dụng phi ngân hàng.

18

Page 19: 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

7/14/2019 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

http://slidepdf.com/reader/full/74755332-do-sau-cua-he-thong-tai-chinh-1 19/23

 Độ sâu tài chính và thực tiễn hệ thống tài chính Việt Nam hiện nay Nhóm 14_lớp T02

 Nguồn: kinhtetaichinhvietnam.blogspot.com

Trong thời gian từ năm 2000 – 2008, tổng dư nợ tín dụng tăng từ khoảng

50% lên hơn 90% năm 2007, sang 2008 giảm xuống còn gần 30%. Tốc độ tăng

trưởng tín dụng thấp hơn tốc độ tăng trưởng GDP, do GDP trong thời gian này

tăng chủ yếu do vốn đầu tư chứ không phải do sản xuất. Cho đến nay, tổng dư nợ 

của hệ thống tín dụng đang bằng khoảng 1,2 lần GDP Việt Nam. So với các nước,

tỉ lệ này là khá cao. Sở dĩ tín dụng của Việt Nam luôn tăng rất cao vì đây là kênh

chủ yếu cấp vốn cho nền kinh tế. Nếu thị trường chứng khoán phát triển thì tỉ lệ

này sẽ giảm bởi vì các doanh nghiệp có thể huy động vốn thông qua thị trườngchứng khoán với chi phí sử dụng vốn thấp hơn.

Giá trị vốn hoá thị trường là thước đo quy mô của một doanh nghiệp, được

xác định bằng giá thị trường của cổ phiếu nhân với số lượng cổ phiếu phổ thông

đang lưu hành. Giá trị vốn hoá thị trường của một doanh nghiệp luôn được xem là

chỉ tiêu chủ yếu và quan trọng để đánh giá thành công hay thất bại của một công ty

niêm yết. Khi tỉ lệ giá trị vốn hóa trên thị trường chứng khoán tăng cũng đồng

nghĩa giá trị của các sản phẩm tài chính tăng lên.

Thị trường chứng khoán Việt Nam được hoạt động với phiên giao dịch đầu

tiên vào năm 2000 nhưng mức vốn hóa trên thị trường chứng khoán chỉ được xác

định từ năm 2003 cho đến nay. Giai đoạn 2006 – 2007 là thời kì vàng của chứng

19

Page 20: 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

7/14/2019 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

http://slidepdf.com/reader/full/74755332-do-sau-cua-he-thong-tai-chinh-1 20/23

 Độ sâu tài chính và thực tiễn hệ thống tài chính Việt Nam hiện nay Nhóm 14_lớp T02

khoán Việt, chỉ số VN-Index tăng 147% trong năm 2006.Số vốn đổ vào thị trường

trong tháng 1/2001 gần gấp đôi so với tháng 12/2006. Do vốn hóa thị trường của

năm 2006 chiếm 22,7% GDP, đến 2007 lên tới 40% trong khi mục tiêu cho năm

2010 chỉ là 10%. Nhưng sang năm 2008 cũng đứng đầu về tốc độ suy giảm. Từmức 30 tỷ USD vào đầu năm nay, đến đầu tháng 12, giá trị vốn hóa thị trường

giảm xuống lại còn 13 tỷ USD, tương đương 17% GDP. Vn-Index mất gần 70%

giá trị.Sau năm 2008, thị trường chứng khoán có phát triển nhưng trầm lắng hơn,

đó cũng là điều tất yếu. Sau thời gian tăng trưởng nhanh và liên tục thì chứng

khoán sẽ quay lại với giá trị thực của nó. Bên cạnh đó, lạm phát và các chính sách

của chính phủ làm cho các nhà đầu tư e ngại với chứng khoán Việt, do đó mức vốn

hóa trong thời gian này có tăng nhưng không cao như thời gian trước đó. Mức vốnhoá thị trường chứng khoán tính đến cuối tháng 12 là 620 nghìn tỷ đồng, tương

đương gần 38% GDP năm 2009. So với thời điểm cuối năm 2008 (225 nghìn tỷ

đồng) mức vốn hóa đã tăng gấp gần 3 lần. Số lượng công ty niêm yết tăng hơn

30% (453 công ty) và số lượng tài khoản tăng hơn 50% so với năm 2008 (đạt 793

nghìn tài khoản). Mục tiêu cho đến năm 2010 của nhà nước là giá trị vốn hóa đạt

50% GDP và đến năm 2020 đạt 70% GDP.

Qua việc phân tích các chỉ số thể hiện độ sâu tài chính ta thấy rằng, mức độ

 phát triển tài chính của nước ta vẫn theo hướng mở rộng quy mô chưa phát triển

được về chiều sâu. Các chỉ số tốt nhưng đặt trong mối tương quan với các yếu tố 

khác thì nó thể hiện sự thiếu bền vững trong dài hạn.

3. ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP CẢI THIỆN ĐỘ SÂU CỦA HỆ

THỐNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM

Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới năm 1986 đến nay, hệ thống tài chính

Việt Nam đã có những bước đi đáng kể nhằm phát triển hệ thống tài chính theo

chiều sâu. Từ khi Pháp lệnh ngân hàng được đưa ra tháng 5/1990, hệ thống ngân

hàng theo hai cấp được hình thành, đến nay, cơ chế điều hành lãi suất và tỷ giá dần

20

Page 21: 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

7/14/2019 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

http://slidepdf.com/reader/full/74755332-do-sau-cua-he-thong-tai-chinh-1 21/23

 Độ sâu tài chính và thực tiễn hệ thống tài chính Việt Nam hiện nay Nhóm 14_lớp T02

được tư do hóa: từ áp đặt lãi suất trần, sàn đến lãi suất trần, lãi suất thỏa thuận và

từ tỷ giá cố định sang tỷ giá có điều chỉnh, đến tỷ giá công bố theo mức hình thành

cuối ngày trên thị trường. Sau khi Luật Chứng Khoán ra đời, thị trường chứng

khoán tập trung và hệ thống thanh toán được thành lập, giúp tăng độ sâu của hệthống tài chính.

Tuy nhiên, phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu là điều kiện cần

nhưng chưa đủ cho phát triển kinh tế. Một hệ thống tài chính hoạt động hiệu quả

không những huy động được nhiều vốn vào đầu tư mà còn phải sàng lọc, giám sát

để vốn được sử dụng một cách có hiệu quả thì mới góp phần làm tăng trưởng kinh

tế. Mặt khác, phát triển tài chính đi đôi với nguy cơ rủi ro. Để giảm rủi ro và để tài

chính đóng góp vào phát triển kinh tế, cần chú trọng tới chất lượng của phát triển

tài chính, đồng thời xây dựng hệ thống thể chế và thực chiện các chính sách thích

hợp.Việc xây dựng hệ thống thể chế nên bắt đầu bằng việc xóa bỏ hay sửa chữa

những thể chế cản trở sự phát triển của hệ thống tài chính-xóa bỏ áp chế tài chính.

Tự do hóa tài chính phải được tiến hành theo lộ trình thích hợp, đảm bảo ổn định

kinh tế vĩ mô thì phát triển kinh tế mới bền vững. Trình tự tự do hóa tài chính

được hầu hết các nhà kinh tế đề xuất là :

21

Quản lí tỉ giá hối đoái

Giảm thâm hụtngân sách vàlạm phát kỳ

vọng

Cải cách thương mại

Cải cách tàikhoản vốn

Tự do hóa tài chính

Bỏ kiểmsoát lãi

suất

Giảm dựtrữ bắt buộc

Đa dạnghóa sở 

hữu

Tăng cạnhtranh

Bỏ tíndụng chỉ

định

Page 22: 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

7/14/2019 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

http://slidepdf.com/reader/full/74755332-do-sau-cua-he-thong-tai-chinh-1 22/23

 Độ sâu tài chính và thực tiễn hệ thống tài chính Việt Nam hiện nay Nhóm 14_lớp T02

TÀI LIỆU THAM KHẢO

-  Lê Thị Tuyết Hoa, 2006, “Tiền tệ ngân hàng”

-  Nguyễn Trọng Hoài (2006) “Áp chế tài chính và quản lý vĩ mô”-Bài giảng môn tàichính phát triển, chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

-  Xuân Thành(2003). “Tự do hóa tài chính”-Bài giảng môn tài chính phát triển,chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

- Vũ Thành Tự Anh(2006). “Xây dựng thể chế để phát triển hệ thống tài chính” ”-Bài giảng môn tài chính phát triển, chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

- Vũ Thành Tự Anh (2006).Nền tảng pháp lý của hệ thống tài chính- Bài giảng môntài chính phát triển, chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

- Alessandra Bonfiglioli(2005). “ How Does Financial Liberalization a ff ect  Economic

- Dr. W. M. Hemachandra. “Financial Deepening and its Implications on Savingsand Investments in Sri Lanka”.

- Guglielmo Maria Caporale, Christophe Rault, Robert Sova, Anamaria Sova.“Financial Depth and Economic Growth in new EU members”.

- Hervé Hannoun(2008). “Financial deepening without financial excesses”.

- Manoel Bittencourt(2011 ). “Financial Development and Economic Growth in Latin

- Mario Dehesa, Pablo Druck, Alexander Plekhanov(2007). “Relative PriceStability, Creditor Rights, and Financial Deepening” -IMF Working Paper.

 America: Is Schumpeter Right?”

- Moshin S. Khan & Abdelhak S. Shenhadji. “ Financial development and economic growth: an overview”. IMF working paper.

Growth?”.

- Naceur Ben Zina & Borhen Trigui. “Financial Deepening in economicdevelopment: theory and lessons from Tunisia”.

22

Page 23: 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

7/14/2019 74755332-ĐỘ-SAU-CỦA-HỆ-THỐNG-TAI-CHINH (1)

http://slidepdf.com/reader/full/74755332-do-sau-cua-he-thong-tai-chinh-1 23/23

 Độ sâu tài chính và thực tiễn hệ thống tài chính Việt Nam hiện nay Nhóm 14_lớp T02

- Peter L. Rousseau, Paul Wachtel (2005). “Economic growth and financial depth: isthe relationship extinct already?”.

- Peter L. Rousseau & Paul Wachtel (2009). “What Is Happening To The Impact Of 

 Financial Deepening On Economic Growth?”.

- Safdari Mehdi, Motiee Reza(2011). “The Relationship between Financial  Repression and Financial Depth (Case study of Iran)”.

- Soo-Nam Oh. “ Financial Deepening in the Banking Sector—Viet Nam”.

- Wisit Chaisrisawatsuk, Santi Chaisrisawatsuk. “The Role of Financial  Liberalization in Growth: A Case of 4-ASEAN Economies”.

- http://www.landecon.cam.ac.uk/yh279/fdrnew_alph.html

- http://www.imf.org/external/pubs/cat/longres.cfm?sk=3926.0

- http://www.tapchitaichinh.vn/Qu%E1%BA%A3ntr%E1%BB%8Bn%E1%BB%99idung/ViewArticleDetail/tabid/56/Key/ViewArticleContent/ArticleId/3936/Default.aspx

- http://www.vdf.org.vn/Doc/2008/VDFConf_WIPSonVie.pdf  lấy ngày 23/9 lúc15h24’

- http://www.sbv.gov.vn/wps/portal/!ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP0os3gDFxNLczdTEwN_Uz8DA09PjwB_JwszIwM_c_2CbEdFAJfRHVg!/?WCM_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/sbv_vn/sbv_vn/sbv.vn.vienchienluoc/sbv.vn.chienluoc.3/457c8d0045381649af18bf5149882770 lấy về ngày15/09/2011 lúc 19h53’

23