20
BGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HC KINH TQUC DÂN * * * * * NGUYỄN ĐỨC CƯƠNG PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CA CÁC NHÂN TLÀM NÊN STHÀNH CÔNG CA CÁC CHDOANH NGHIP TRĐẾN DĐỊNH KHI SCA THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TNH BC NINH Chuyên ngành: KHOCH PHÁT TRIN TÓM TT LUẬN VĂN THẠC SHÀ NI - 2017

Ắ ẬN VĂN THẠC SỸ - Thư viện số Đại Học

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

* * * * *

NGUYỄN ĐỨC CƯƠNG

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ LÀM NÊN

SỰ THÀNH CÔNG CỦA CÁC CHỦ DOANH NGHIỆP TRẺ

ĐẾN DỰ ĐỊNH KHỞI SỰ CỦA THANH NIÊN TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ

HÀ NỘI - 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu là hoàn toàn chính xác, các kết quả phân tích

và lý luận rút ra kết quả thực nghiệm được thực hiện một cách trung thực và

nghiêm túc. Bài luận văn này là kết quả lao động và là công trình nghiên cứu

của riêng tôi.

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Cương

LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành luận văn này, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến

PGS.TS Lê Huy Đức, người đã định hướng cho tác giả đề lựa chọn đề tài

nghiên cứu, đồng thời, nhiệt tình hướng dẫn, tận tâm chỉ bảo, giúp đỡ, động

viên tác giả trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn. Tác giả

xin gửi lời cảm ơn đến Viện Đào tạo Sau đại học, Khoa Kinh tế Phát triển,

quý Thầy, Cô nhà trường đã quan tâm và giúp đỡ tác giả trong thời gian học

tập và nghiên cứu vừa qua.

Tác giả xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Cương

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................. Error! Bookmark not defined.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH CÔNG KHỞI SỰ

DOANH NGHIỆP VÀ Ý ĐỊNH KHỞI SỰ ................... Error! Bookmark not defined.

1.1.Tổng quan về sự thành công của doanh nghiệp trẻ khởi sựError! Bookmark not defined.

1.1.1.Doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp .. Error! Bookmark not defined.

1.1.2.Quan điểm về sự thành công của doanh nghiệp trẻ khởi sựError! Bookmark not defined.

1.2.Tổng quan về dự định khởi sự kinh doanhError! Bookmark not defined.

1.2.1. Lý thuyết khởi sự kinh doanh ............... Error! Bookmark not defined.

1.2.2. Ý định khởi sự kinh doanh ..................... Error! Bookmark not defined.

1.3.Về mô hình nghiên cứu các nhân tố làm nên sự thành công khởi

sự Error! Bookmark not defined.

CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ Error! Bookmark not defined.

2.1 Thiết kế nghiên cứu ........................................ Error! Bookmark not defined.

2.1.1 Nghiên cứu định tính về các nhân tố làm nên sự thành công khởi

sự DN ....................................................................... Error! Bookmark not defined.

2.2 Khảo sát các doanh nghiệp khởi sự thành công để xác định nhân

tố. Error! Bookmark not defined.

2.3 Xây dựng phiếu điều tra ................................ Error! Bookmark not defined.

2.3.1 Quy trình xây dựng phiếu điều tra ..... Error! Bookmark not defined.

2.3.2 Nội dung phiếu điều tra chính thức ... Error! Bookmark not defined.

2.4. Chọn mẫu và thu thập dữ liệu .................... Error! Bookmark not defined.

2.4.1. Kích thước mẫu .......................................... Error! Bookmark not defined.

2.4.2 Thu thập dữ liệu ......................................... Error! Bookmark not defined.

2.5. Phương pháp phân tích số liệu .................. Error! Bookmark not defined.

2.5.1 Hồi quy mô hình Probit ........................... Error! Bookmark not defined.

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................... Error! Bookmark not defined.

3.1. Thống kê mô tả ................................................ Error! Bookmark not defined.

3.2 .Ước lượng và kiểm định mô hình Probit Error! Bookmark not defined.

3.2.1 Kiểm định mối tương quan giữa các biếnError! Bookmark not defined.

3.2.2. Ước lượng mô hình Probit .................... Error! Bookmark not defined.

3.3 Phân tích kết quả hồi quy ............................. Error! Bookmark not defined.

CHƯƠNG 4. BÌNH LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............... Error! Bookmark not defined.

4.1 Thảo luận kết quả nghiên cứu .................... Error! Bookmark not defined.

4.2 Các hàm ý chính sách từ kết quả nghiên cứuError! Bookmark not defined.

4.2.1. Đề xuất với các cơ quan quản lý vĩ môError! Bookmark not defined.

4.2.2. Đề xuất với địa phương .......................... Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN ...................................................................... Error! Bookmark not defined.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................ Error! Bookmark not defined.

PHỤ LỤC ......................................................................... Error! Bookmark not defined.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

FPT – Công ty cổ phần FPT

GDP – Tổng sản phẩm quốc nội

KH&CN – Khoa học và Công nghệ

LPM – Mô hình xác suất tuyến tính (Linear Probability Models)

ML – Maximum lilekihood

OLS – Ước lượng bình phương nhỏ nhất (Ordinary Least Square)

T.Ư – Trung ương

TNCS – Thanh niên cộng sản

USD - United States dollar

VCCI - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (Vietnam Chamber of

Commerce and Industry)

VN – Việt Nam

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Kết quả tổng hợp khảo sát doanh nghiệp trẻ thành công ............. Error!

Bookmark not defined.

Bảng 3.1. Bảng ma trận hệ số tương quan ............ Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.2. Bảng kết quả ước lượng mô hình Probit ............. Error! Bookmark not

defined.

Bảng 3.3. Bảng dự báo – kỳ vọng .............................. Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.4. Kiểm định sự phù hợp Andrews và HL ................. Error! Bookmark not

defined.

Bảng 3.5. Kết quả chạy mô hình Probit .................. Error! Bookmark not defined.

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Quá trình khởi sự kinh doanh ................ Error! Bookmark not defined.

Hình 1.2. Lý thuyết nhận thức xã hội ...................... Error! Bookmark not defined.

Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu .......................................... Error! Bookmark not defined.

Hình 2.2. Mô hình lý thuyết các nhân tố tác động đến sự thành công của doanh

nghiệp .............................................................. Error! Bookmark not defined.

Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến dự định khởi sự kinh

doanh của thanh niên trên địa bàn tỉnh Bắc NinhError! Bookmark

not defined.

Hình 2.4. Sơ đồ quy trình xây dựng phiếu điều traError! Bookmark not

defined.

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Thực tế hiện nay đã có rất nhiều người trẻ khởi sự thành công ở những lĩnh vực

khởi sự khác nhau, nhưng họ có điểm chung là những người mang đầy ý tưởng sáng tạo,

bản lĩnh đối mặt vượt qua thất bại và họ tin làm giàu không chỉ bằng con đường vốn tài

chính dồi dào mà bằng những cái mới, lạ đáp ứng nhu cầu thị trường mà họ tạo ra. Đối

mặt với những cơ hội, những khó khăn thách thức cũng có doanh nghiệp trẻ thành công,

có những doanh nghiệp thất bại nhưng ngọn lửa khởi sự trong họ luôn bùng cháy. Các

chủ doanh nghiệp trẻ thành công ở lĩnh vực khác nhau nhờ vào các nhân tố khác nhau,

ảnh hưởng của chúng ở những mức độ khác nhau đến dự định khởi sự của thanh niên.

Việc phát hiện và đánh giá tác động của các nhân tố đó giúp các bạn trẻ trang bị hành

trang khởi sự tốt nhất để có thể khởi sự thành công. Trong điều kiện thất nghiệp của cử

nhân cao hiện nay khởi sự đang là chủ trương lớn của Nhà nước và được khuyến khích

thì việc nghiên cứu đề tài "Phân tích tác động của các nhân tố làm nên sự thành công của

các chủ doanh nghiệp trẻ đến dự định khởi sư của thanh niên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh"

nhằm đưa ra các khuyến nghị chính sách là rất cần thiết. Từ đó làm rõ các nhân tố tác

động đến sự thành công của các chủ doanh nghiệp và dự định khởi sự của thanh niên trên

địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Với đối tượng nghiên cứu của luận văn là các bạn thanh niên trên địa bàn tỉnh

Bắc Ninh có độ tuổi từ 18 đến 30 tuổi. Về nội dung tác giả nghiên cứu toàn diện các

nhân tố có ảnh hưởng đến dự định khởi sự của thanh niên và đánh giá mức độ ảnh hưởng

của chúng. Các doanh nghiệp trẻ thành công theo tiêu chí của nghiên cứu là doanh

nghiệp có hoạt động ổn định bình thường từ 2 năm trở lên tính đến nay và chủ của doanh

nghiệp có tuổi đời 30 tuổi trở xuống .Để loại đi một số ảnh hưởng tiêu cực của suy thoái

kinh tế đến hoạt động khởi sự cũng như hoạt động của doanh nghiệp, nghiên cứu sẽ lựa

chọn các doanh nghiệp trẻ vừa và nhỏ bắt đầu đăng kí kinh doanh hoạt động từ năm

2011-2016.

Việc nghiên cứu luận văn cần đạt được các mục đích tìm ra những nhân tố nào

ảnh hưởng đến sự thành công của doanh nghiệp trẻ tỉnh Bắc Ninh. Xem các nhân tố đó

ảnh hưởng như thế nào đến dự định khởi sự của thanh niên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Và

đưa ra kiến nghị giải pháp nhằm tạo tiền đề thuận lợi đẩy mạnh quá trình khởi sự ở tỉnh

Bắc Ninh, hình thành nhiều doanh nghiệp, góp phần giải quyết việc làm, đóng góp vào

tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội địa phương.Giúp các bạn trẻ chuẩn bị

hành trang và định hướng để khởi sự thuận lợi hơn.

Nghiên cứu này đặt trọng tâm là nghiên cứu định lượng với mục tiêu xác định, đo

lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố - biến độc lập tới biến phụ thuộc rồi kiểm định

mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Tuy nhiên, trước khi thực hiện nghiên cứu định

lượng chính thức tác giả thực hiện thêm nghiên cứu sơ bộ kết hợp nghiên cứu định tính

và định lượng. Để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó tới dự định khởi sự của

thanh niên, bài nghiên cứu dùng mô hình hồi quy probit trên phần mềm Eviews 7 với

biến độc lập là các nhân tố và biến phụ thuộc là dự định khởi sự của thanh niên nhận giá

trị có là 1 và không là 0 để xem mức độ tác động của từng nhân tố tới dự định khởi sự

của thanh niên.

Yi = α0 + 𝛼𝑟𝑚=1 im. Xim+ εi (I)

Trong đó: Y nhận giá trị 1 hoặc 0

Chúng ta kỳ vọng các nhân tố góp phần ảnh hưởng lên xác suất xảy ra như sau:

X1: trình độ giáo dục – đào tạo: Đo bằng số năm đi học. . Kì vọng tác động dương

mang dấu (+)

X2: Số năm đi làm: Là số năm tham gia hoạt động kinh tế sau khi nghỉ học, có

thể là làm thuê, làm ở nhà, tự làm gì đó…để có thu nhập. Kì vọng tác động dương mang

dấu (-)

X3: Tổng tài sản của gia đình (đo bằng giá trị, có thể là triệu đồng hay tỷ đồng).

Cần định nghĩa thế nào là tài sản của gia đình: gồm tiền, đất đai, nhà cửa, phương tiện, tài

sản khác quy đổi thành tiền theo ước tính. . Kì vọng tác động dương mang dấu (+)

X4: Năng lực lãnh đạo, tổ chức: bao gồm đã từng đảm nhiệm chức vụ nào đó

trong các lớp học ( Lớp trưởng , lớp phó, cán bộ đoàn, tổ đội, ở bất kỳ tổ chức sinh hoạt

nào). Tham gia các hoạt động ngoại khóa. Đây là biến nhị phân . Có năng lực lãnh đạo thì

nhận giá trị 1, nếu không nhận giá trị là 0. Kì vọng tác động dương mang dấu (+)

X5: Sở thích kinh doanh: Hứng thú với các hình mẫu danh nhân, chủ doanh

nghiệp. Có thần tượng về doanh nhân thành đạt. Đây là biến nhị phân. Có sở thích kinh

doanh thì nhận giá trị 1, nếu không nhận giá trị là 0. Kì vọng tác động dương mang dấu

(+)

X6: Truyền thống gia đình Kinh doanh. Nhị phân. Có thì nhận giá trị 1, nếu không

nhận giá trị là 0. Kì vọng tác động dương mang dấu (+)

X7: Có kiến thức khởi sự: Đã được học ở trường, tự nghiên cứu, nghe thuyết trình,

tham gia tổ chức nghề nghiệp….có hiểu biết nhất định về khởi sự. Biến nhị phân. Có thì

nhận giá trị 1, nếu không nhận giá trị là 0. Kì vọng tác động dương mang dấu (+)

X8: Hiểu biết về chính sách và thị trường. Luôn theo dõi tin tức, sự kiện. đọc sách

báo, tìm hiểu thông tin kinh tế xã hội đất nước, biến động kinh tế và kinh doanh…Biến

nhị phân. Có thì nhận giá trị 1, nếu không nhận giá trị là 0. Kì vọng tác động dương mang

dấu (+)

X9: Giới tính nếu là nam thì nhận giá trị 1, nếu không nhận giá trị là 0. Kì vọng

tác động dương mang dấu (+)

X10: Thành thị, nông thôn. Nếu ở thành thị thì nhận giá trị 1, nếu không nhận giá

trị là 0. Kì vọng tác động dương mang dấu (+)

Để kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy probit, chúng ta còn có thể thông

qua kiểm định Andrews và kiểm định Hosmer – Lemeshow

Theo từ điển Merriam-Webster định nghĩa “thành công” là "việc dành lấy hoặc

đạt được sự giàu có, sự kính trọng hay danh tiếng," Phải chăng “thành công” là mình đạt

được những gì mình muốn, tức là bạn có nhiều tiền, có địa vị trong xã hội và mọi người

phải cảm thấy ngưỡng mộ bạn. Có rất nhiều cách để đo lường thành công của các doanh

nghiệp. Một số thành công có thể đánh giá qua thu nhập, lợi nhuận, doanh thu, sức mạnh

thị trường trong khi một số khác được đánh giá bằng những gì họ để lại cho xã hội.

Các nhà nghiên cứu đã tìm thây đặc điêm cá nhân có anh huơng đên thành công của

chủ doanh nghiệp: tính sáng tao, mưc độ châp nhận rui ro, nên tang gia đình có kinh doanh,

khả năng chịu đựng sự mơ hồ , và xu huơng châp nhận mao hiêm có anh huơng đên thành

công khởi sự (Koh, 1996; Eda Gurel et al., 2010; Anabela Dinis et al., 2013), Mueller và

Thomas, 2001 chỉ ra thêm rằng khả năng tự chủ bản thân càng cao thì khả năng khởi sự

thành công cũng cao hơn. Mặt khác, các nghiên cưu thưc chưng truơc đây còn chưng minh

răng giáo duc và yêu tô nên tang gia đình kinh doanh có anh huơng đên thành công khởi sự

doanh nghiệp (Koh, 1996).

Tư các tài li ệu và các mô hình nghiên cưu lý thuyêt có liên quan cung nhu tông

hơp nhiêu phuong pháp phân tích , tôi nhận thây một mô hình nghiên cưu lý thuyêt vê các

nhân tô anh huơng đên thành công khởi sự đuơc châp nhận rộng rãi là không tôn tai. Hơn

nưa, dư liệu minh chưng cho mô hình nghiên cưu lý thuyêt thu ờng được điều tra ở nước

ngoài trong khi ơ Việt Nam còn khá ít. Tuy tât ca nghiên cưu đêu đua ra đuơc các nhân tô

ảnh hưởng đến thành công khởi sự nhưng chỉ t ập trung ơ nhưng yêu tô đ ặc điêm cá nhân

vê tâm lý , hành vi và giáo duc, ít chú trong đên các nhân tô nhu kha nang tài chính , nên

tảng gia đình, sư ham muôn kinh doanh , chính sách hô trơ cua nhà nuơc , địa phương vào

nghiên cưu . Điêu này duơng nhu làm han chê kha nang giai thích cua mô hình ng hiên

cưu.

Có một điểm chung của các nghiên cứu về vấn đề khởi sự chỉ mới dừng lại ở việc

tìm hiểu, xác định có đạt được thành công hay không khởi sự của các doanh nghiệp trẻ,

các nhân tố tác động với đối tượng nghiên cứu là các bạn giới trẻ đặc biệt là các bạn sinh

viên với mục địch khơi dậy tinh thần khởi sự. Vẫn chưa đưa ra được bài học kinh nghiệp

giúp các bạn trẻ khởi sự thành công.Vì vậy, bài nghiên cứu sẽ tập trung vào nghiên cứu

các doanh nhân trẻ khởi sự thành công.Qua đó đem lại bài học kinh nghiệm, những điều

bổ ích giúp giới trẻ khởi sự thành công cũng như khuyến nghị những chính sách hỗ trợ

khởi sự.

Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu đề tài đặt ra, tác giả quan niệm doanh nghiệp

thành công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh là doanh nghiệp có đăng kí hoạt động sản xuất kinh

doanh từ 2 năm (trên 24 tháng) trở nên, có trụ sở chính ổn định, kinh doanh những sản

phẩm dịch vụ rõ ràng, không nằm trong danh sách nợ đọng thuế của chi cục thuế Bắc Ninh.

Đặc biệt chủ doanh nghiệp có độ tuổi từ 35 tuổi trở xuống.

Nguyên nhân dẫn tới hành vi khởi sự kinh doanh được các nhà nghiên cứu trên thế

giới lý giải bằng nhiều quan điểm khác nhau. Trong nghiên cứu của Drucker, Knight cho

rằng khởi sự kinh doanh là chức năng của thị trường , khi cung và cầu thị trường chênh

lệch tạo ra cơ hội kinh doanh thì các cá nhân bất kể người nào, đã có sự chuẩn bị hay

chưa sẽ tận dụng cơ hội đó và hoạt động khởi sự kinh doanh sẽ diễn ra. Nhiều học giả

khác như Baron lại cho rằng khởi sự kinh doanh là một quá trình, là kết quả của một loạt

sự kiện, hành động có trình tự nhất định và chịu tác động bởi nhiều yếu tố bối cảnh. Để

hoạt động khởi sự kinh doanh được diễn ra, các cá nhân phải có sự chuẩn bị về kiến

thức,tinh thần và nhiều điều kiện khác, không phải cá nhân nào có thể nắm bắt và tận

dụng cơ hội thị trường để khởi sự kinh doanh.Như vậy, khởi sự kinh doanh là kết quả của

một quá trình hoạt động của một cá nhân. Theo đó, khởi sự kinh doanh là một quá trình

gồm 4 giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Các chủ doanh nghiệp tương lai là những doanh nhân ẩn – những

người chưa hề có hành vi nào liên quan tới hoạt động khởi sự kinh doanh nhưng họ có

khả năng khởi sự kinh doanh cao hơn những người khác trong xã hội; họ có một số đặc

điểm hoặc có tính cách cá nhân riêng biệt hoặc họ đã thích khao khát khởi sự kinh doanh,

có niềm tin về khả năng thành công của bản thân nếu khởi sự kinh doanh và có ý định

khởi sự kinh doanh trong vòng 3-5 năm tới.

- Giai đoạn 2: Giai đoạn đầu mới thành lập – bắt đầu tìm kiếm cơ hội kinh doanh,

đánh giá cơ hội, huy động nguồn lực và thành lập doanh nghiệp. Trong đó có giai đoạn

mới ra đời trong vòng 3 tháng sau khi thành lập và nghiên cứu về doanh nghiệp trẻ thành

lập tới 3,5 năm.

- Giai đoạn 3: Điều hành doanh nghiệp trẻ nhỏ

- Giai đoạn 4: Sauk hi chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, các chủ doanh

nghiệp với kinh nghiệm khởi sự kinh doanh lại có thể thành lập doanh nghiệp khác hoặc

sử dụng kinh nghiệm và nguồn lực của họ tư vấn, hỗ trợ các chủ doanh nghiệp mới khác.

Như vậy, khởi sự kinh doanh không phải là quyết định của một thời điểm mà là

kết quả của một quá trình.

Khởi sự góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững trên 3 phương diện: tăng

cường đổi mới và chuyển giao tri thức, tăng cạnh tranh và tăng mức độ đa dạng hoá trong

ngành và trong doanh nghiệp.

Thứ nhất, thanh niên khởi sự thúc đẩy quá trình truyền bá, khai thác, phát triển các

tri thức mới đặc biệt ở loại hình khởi sự tận dụng cơ hội. Nghiên cứu của Audretsch

(2004) khẳng định rằng tri thức mới có mối quan hệ dương với phát triển kinh tế vùng và

tri thức mới có tác động gián tiếp tới phát triển kinh tế vùng thông qua các hoạt động tạo

lập doanh nghiệp mới. Thành lập doanh nghiệp mới là cơ sở cho gia tăng việc khai thác

vận dụng các tri thức mới một cách hiệu quả hơn. Lý thuyết về truyền bá tri thức mới qua

khởi sự cũng cho rằng, tri thức mới là kết quả của các hoạt động đầu tư đổi mới của một

tổ chức, doanh nghiệp đang hoạt động.

Thứ hai, việc gia nhập mới của các doanh nghiệp trong ngành làm gia tăng sự

cạnh tranh. Cạnh tranh gia tăng sẽ đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn do các doanh

nghiệp mới chịu sức ép phải tạo ra các ý tưởng, sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu riêng biệt

của một nhóm khách hàng hoặc thị trường ngách. Các thị trường mới mang tính chuyên

biệt được hình thành lại tiếp tục khuyến khích các doanh nghiệp mới gia nhập. Do vậy

có tác động cải thiện sự phát triển của vùng và thúc đẩy tự do thương mại.

Thứ ba, khởi sự tạo ra doanh nghiệp mới có tác động tích cực tới năng suất.

Những ngành nào có nhiều doanh nghiệp mới gia nhập thị trường thường có sự tăng lên

trong năng suất lao động và đổi mới trong dài hạn, đặc biệt đúng trong ngành dịch vụ.

Doanh nghiệp mới gia nhập không nhất thiết là doanh nghiệp dẫn đầu hoạt động đổi mới

và có năng suất lao động cao hơn, mà việc gia nhập của các doanh nghiệp mới là có tác

động tới kết quả hoạt động của ngành nói chung. Tăng số lượng doanh nghiệp mới thúc

đẩy cạnh tranh trên thị trường và có tính chất đào thải của cạnh tranh sẽ làm gia tăng

năng suất, hiệu quả của chính các doanh nghiệp trong nỗ lực cải thiện vị thế thị trường;

thúc đẩy đổi mới đặc biệt tạo ra những thị trường mới đa dạng hoá về sản phẩm, dịch vụ.

Theo Ghulam và Linan(2011), khởi sự tạo ra doanh nghiệp mới đồng thời hình thành cơ

chế tự làm giảm tính hiệu quả của nền kinh tế.

Thứ tư, thành lập nhiều doanh nghiệp mới tạo ra thêm nhiều việc làm. Đặc biệt có

ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay, khi tỉ lệ thất nghiệp của các trẻ thanh niên tốt nghiệp đại

học, cao đẳng đang rất lớn, tạo ra sự lãng phí cho xã hội. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ

đã tạo ra hàng triệu việc làm trên thế giới. Ở Việt Nam vai trò của các doanh nghiệp nhỏ

và vừa ngày càng được xã hội công nhận bằng việc đóng góp đáng kể vào nền kinh tế của

đất nước, với GDP chiếm khoảng 45% tổng GDP của cả nước, hàng năm thu hút hơn

90% lao động mới vào làm việc. Đặc biệt, ở các nước đang phát triển khởi sự góp phần

tăng trưởng kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, giảm đói nghèo. đặc biệt trong bối cảnh ở

Việt Nam các doanh nghiệp nhà nước dần chuyển sang vai trò kiến tạo, Doanh nghiệp

vừa và nhỏ là xương sống của khu vực kinh tế tư nhân, tạo ra nhiều việc làm và đóng góp

vào ngân sách, cải thiện cơ sở hạ tầng. Đó là lý do hiện này chính phủ các nước đều chú

trọng quan tâm tới đào tạo định hướng tinh thần khởi sự, xây dựng các cộng đồng khởi

sự, tăng cường hỗ trợ hoạt động khởi sự và nghiên cứu về khởi sự có ý nghĩa to lớn và là

một hướng nghiên cứu được nhiều sự quan tâm thời gian gần đây.

Theo Shapero và Sokol (1982) những người có dự định khởi sự kinh doanh là

những cá nhân sẵn sàng tiên phong trong việc năm bắt các cơ hội kinh doanh hấp dẫn mà

họ nhận biết được. Quan điểm này được Krueger và Brazeal ủng hộ, hai tác giả cho rằng

các doanh nhân có dự định khởi sự là những người sẽ chấp nhận rủi ro và tiến hành các

hành động cần thiết khi họ nhận thấy tín hiệu của một cơ hội kinh doanh. Theo Begley và

Tan (2001), những cá nhân có dự định khởi sự kinh doanh là những người chưa thực hiện

hành vi nào để khởi sự kinh doanh. Họ chưa tìm kiếm cơ hội, chưa huy động vốn hay bất

cứ hoạt động xúc tiến cơ hội kinh doanh nào nhưng họ khao khát và có niềm tin tích cực

vào khả năng thành công khi khởi sự kinh doanh H.

Trường phái nghiên cứu tính cách cá nhân, theo các học giả theo trường phái

nghiên cứu này như Begley and Boyd, Mueller, Mc Celland các cá nhân có dự định khởi

sự kinh doanh là những cá nhân trong xã hội không những nhận biết được các cơ hội kinh

doanh mà phải sở hữu một số đặc điểm cá nhân riêng biệt. Quan điểm này những người

có sở hữu một số đặc điểm cá nhân, tính cách nhất định thì mới tiềm năng dự định khởi

sự kinh doanh như tính cách không sợ rủi ro, sang tạo, mạo hiểm, tự kiểm soát hành

vi…Những người không có tố chất của chủ doanh nghiệp thì không bao giờ trở thành

doanh nhân. Các cá nhân có đặc tính khác nhau thì sẽ có ham muốn khởi sự kinh doanh

khác nhau. Trường phái này cho rằng con người sinh ra để làm doanh nhân. Tuy nhiên

sau một thời gian nở rộ các nghiên cứu về đặc tính cá nhân của doanh nhân thì bộc lộ một

số nhược điểm. Mỗi nghiên cứu của một tác giả mới lại đưa ra them bằng chứng về một

tính cách mới khác biệt về các nghiên cứu trước, các nghiên cứu khác nhau đưa ra quá

nhiều bằng chứng thực nghiệm về đặc tính cá nhân của doanh nhân dẫn tới việc có quá

nhiều tính cách cá nhân có thể làm đặc trưng cho doanh nhân, không đạt được thống nhất

về đặc tính đăch trưng điển hình của doanh nhân. Bên cạnh đó, một cá nhân đứng trước

quyết định khởi sự kinh doanh bên cạnh tố chất cá nhân còn bị tác động bởi nhiều nhân tố

bên ngoài như văn hoá, xã hội, kinh tế, chính trị, các nhân tố môi trường bối cảnh. Vì vậy

nghiên cứu theo trường phái này không mang nhiều ý nghĩa.

- Trường phái nghiên cứu về đặc điểm nhân khẩu học, một số nhà nghiên cứu lại

cho rằng các doanh nhân có tiềm năng khởi sự kinh doanh là những người có một số đặc

điểm nhân khẩu học nhất định. Bird(1993) đã tổng kết về cách tiếp cận nhân khẩu học

trong khởi sự kinh doanh là việc lựa chọn những đặc điểm điển hình trong cuộc sống

giúp phân biệt doanh nhân với những người khác trong xác hội. Các đặc điểm bao gồm

tuổi, giới tính, tôn giáo, đặc điểm gia đình, kinh nghiệm thực tế, am hiểu thị trường, kiến

thức khởi sự, trình độ học vấn. Tuy nhiên cách tiếp cận này cũng bị nhiều nhà phê phán

do độ giải thích không cao.

- Trường phái nghiên cứu về dự định khởi sự kinh doanh, xuất phát từ các lý

thuyết về nhận thức xã hội và lý thuyết về hành vi hợp lý, các học giả bandura (1986),

Ajzen(1991) cho rằng trước khi thực hiện một hành vi thì con người phải có dự định về

hành vi đó. Theo Krueger và cộng sự (2000), khởi sự kinh doanh là một hành vi có kế

hoạch. Mặc dù các doanh nhân khởi sự kinh doanh là để nắm bắt,khai thác, tận dụng một

cơ hội của thị trường nhưng trước khi đi tới quyết định thành lập doanh nghiệp, một

doanh nhân đã phải nghỉ tớivaf có ý định khởi sự kinh doanh từ đó mới tìm kiếm cơ hội,

tìm kiếm sự hỗ trợ tài chính và tìm cho mình đối tác. Về bản chất, khởi sự kinh doanh

hay lựa chọn nghề nghiệp là kết quả nhận thức của con người. Hành động diễn ra nếu

một cá nhân có thái độ tích cực, có suy nghĩ, dự định về hành động đó. Để giải thích về

quá trình khởi sự kinh doanh, các nhà nghiên cứu đã xây dựng và kiểm chứng nhiều mô

hình dự định khởi sự kinh doanh.

Mong muốn khởi sự kinh doanh thể hiện suy nghĩ của một cá nhân về tính hấp dẫn

của việc khởi sự kinh doanh. Đây là cảm nghĩ được hình thành từ văn hoá, gia đình, đồng

nghiệp, người thân …. Văn hoá sẽ hình thành giá trị của các cá nhân ví dụ một cá nhân

sống trong xã hội đánh giá cao về doanh nhân thì thích và hứng thú trở thành doanh nhân.

Cảm nhận về tính khả thi – tự tin thực hiện thành công khởi sự kinh doanh thể

hiện suy nghĩ của cá nhân về khả năng thực hiện các hành vi tương ứng. Hỗ trợ tài chính,

ảnh hưởng của thần tượng doanh nhân, đối tác và sự hỗ trợ tư vấn của các thể chế trong

quá trình lập và vận hành có thể tăng cảm nhận của cá nhân về tính khả thi.

Giữa hai khái niêm này có sự tương tác với nhau: nếu nhận thức rằng việc khởi sự

kinh doanh là không khả thi thì cá nhân có thể không thấy hấp dẫn hoặc mong muốn khởi

sự kinh doanh. Hai yếu tố mong muốn khởi sự kinh doanh và cảm nhận về sự tự tin khởi

sự kinh doanh này chính là tiền đề cho quan niệm tiềm năng khởi sự kinh doanh sau này

được Krueger và Brazeal đưa ra.

Tổng kết lại, các lý thuyết nghiên cứu về khởi sự kinh doanh các mô hình lý thuyết

nói trên đã được các nhà nghiên cứu phát triển, kiểm định thực tế và trở thành phương

pháp tiếp cận được chấp nhận rộng rãi hơn, có khả năng giải thích cao hơn và đáng tin

cậy hơn so với cách tiếp cận theo từng đặc điểm như đặc điểm cá nhân, đặc điểm nhân

khẩu học. Tuy cách tiếp cận khác nhau nhưng các mô hình dự định đều cho phép kết hợp

phân tích 3 nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới khởi sự kinh doanh gồm cá nhân, môi

trường và nguồn lực. Và lý giải nguyên nhân dẫn tới khởi sự kinh doanh.Do vậy trong

luận án này, tác giả sẽ kết hợp cả 3 đặc điểm đó để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng – tác

động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Quá trình thu thập dữ liệu bẳng bảng hỏi kết quả thu được 160 phiếu trả lời hợp lệ,

trong đó có 92 phiếu trả lời trực tuyến (online qua google docs) và 68 phiếu trả lời bằng

bản cứng. Sau khi kiểm tra sàng lọc, tác giả loại 16 phiếu trả lời không hợp lệ do bị thiếu

nhiều dữ liệu quan trọng hoặc do người trả lời không đọc kỹ, không muốn hợp tác. Cuối

cùng có 144 phiếu được sử dụng để đưa vào phân tích dữ liệu. Để có tính khách quan

cũng như đại diện tác giả có thực hiện khảo sát đối tượng nghiên cứu ở cả 10 huyện,

thành phố của Tỉnh Bắc Ninh với mọi lứa tuổi trong, giới tính, trình độ văn hoá... trong

phạm vi nghiên cứu của đề tài.

Để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tác động lên dự định khởi sự kinh doanh,

tác giả chạy mô hình hồi quy Probit với biện phụ thuộc là xác suất khởi sự kinh doanh, và

là biến nhị phân nhận 2 giá trị là 1 hoặc 0 và các biến độc lập là các nhân tố có kỳ vọng

ảnh hưởng lên hành vi khởi sự kinh doanh. kết quả đã phản ánh mức độ chính xác của dự

báo. Tỉ lệ dự báo đúng thanh niên có dự định khởi sự là 86,08% còn 78,46% là tỉ lệ dự

báo đúng thanh niên không có dự định khởi sự kinh doanh. Như vậy, tỉ lệ dự đoán đúng

của toàn bộ mô hình là 82,64%, một con số cao, phản ánh mức độ chính xác của dự báo

cũng như sự phù hợp của mô hình

Các kết quả trong nghiên cứu cho thấy, các nhân tố mà tác giả đề xuất đưa vào mô

hình nghiên cứu đều có tác động tới dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên trên địa

bàn tỉnh Bắc Ninh. Kết quả phân tích dữ liệu của nghiên cứu cũng cho thấy có những

điểm tương đồng với các nghiên cứu khác trên thê giới về những nhân tố tác động đến dự

định khởi sự đối với tầng lớp thanh niên. Cụ thể:

Thứ nhất, kết quả nghiên cứu cho thấy sự tác động của các nhân tố Thông tin và

các đặc điểm về nhân khẩu tới dự định khởi sự của thanh niên

Trình độ học vấn càng cao thì xác suất dự định khởi sự sẽ tăng. Điều này thế hiện

thanh niên có trình độ học vấn càng cao thì họ có kiến thức sâu rộng đa dạng, họ dễ dàng

hơn trong việc nhìn nhận, đánh giá và nắm bắt cơ hội, họ được trang bị nhiều kỹ năng,

kiến thức giúp việc khởi sự kinh doanh trở lên dễ dàng hơn.

Về số năm đi làm qua phân tích, ta thấy tác động ngược chiều với dự định khởi sự

kinh doanh. Người đi làm lâu năm, sẽ cảm thấy yên phận, họ ngại và không muốn đương

đầu với rủi ro của việc khởi sự kinh doanh. Sẽ khiên họ không có động lực khởi sự kinh

doanh. Điều này cũng phù hợp với thực tế hiện nay.

Về giới tính, các bạn nam sẽ có xác suất khởi sự lớn hơn so với các bạn nữ qua

phân tích với nhân tố giới tính nam nhận giá trị là 1 còn nữ nhận giá trị là 0.

Các bạn nam có xu hướng khởi sự kinh doanh để trở thành “ông chủ” và để chứng

tỏ, thử thách bản thân,có ham muốn kinh doanh, ưa thích rủi ro họ cũng chấp nhận rủi ro

tốt hơn. Còn các bạn nữ bắt đầu kinh doanh để thử thách bản thân và tìm cách dung hòa

giữa công việc và gia đình thế nên động lực cũng như ham muốn nhỏ hơn.

Thứ hai, kết quả nghiên cứu đã khẳng định sự tác động của các nhân tố môi trường

sống tới dự định khởi sự kinh doanh.

Khác với các nghiên cứu trước đây được thực hiện ở các nước khi mà mới chỉ

dừng ở việc nghiên cứu nhân tố “ý kiển và sự ủng hộ của người xung quanh” mà không

tìm được bằng chứng chứng minh tác động tới mong muốn và tự tin khởi sự như nghiên

cứu trên các bạn thanh niên Tây Ban Nha của Linan& Chen (2006). Vì vậy ở nghiên cứu

với bối cảnh Bắc Ninh, tác giả đã thay đổi thành biến “ Tổng tài sản gia đình” cho phù

hợp hàm ý rằng các bạn trẻ khởi sự chỉ kêu gọi được sự ủng hộ tài chính từ gia đình. Và

tác động thuận chiều tới quyết định khởi sự kinh doanh, gia đình nào có tài sản lớn thì

xác suất khởi sự kinh doanh sẽ tăng lên do có thể nhận được sự ủng hộ về tài chính của

gia đình.

Nhân tố truyền thống kinh doanh cũng tác động mạnh tới quyết định khởi sự kinh

doanh của các bạn thanh niên. Điều này thể hiện sự cảm nhận của cá nhân về tính hấp

dẫn của khởi sự kinh doanh chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tư tưởng, quan niệm và truyền

thống về kinh doanh của gia đình – những người thân gần gũi nhất với mình. Giúp bạn có

kiến thức về kinh doanh, có các trải nghiệm liên quan tới kinh doanh hay việc truyền cảm

hứng từ gia đình.

Sự khác biệt về môi trường sống giữa thành thị và nông thôn cũng ảnh hưởng đến

quyết định khởi sự kinh doanh của các bạn thanh niên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Cụ thể

hơn, qua nghiên cứu thì các bạn sống ở thành thị sẽ làm giảm quyết định khởi sự của các

bạn thanh niên. Điều này không phù hợp với thực tế, các bạn ở thành thị dễ dàng tiếp cận

thông tin, nhiều cơ hội hơn giúp dễ dàng khởi sự kinh doanh so với các bạn ở nông thôn.

Xem xét loại khỏi mô hình nghiên cứu để tăng ý nghĩa cho nghiên cứu.

Thứ ba, các kỹ năng và kiến thức có tác động tích cực tới quyết định khởi sự kinh

doanh của các bạn thanh niên Bắc Ninh. Năng lực khởi sự kinh doanh của thanh niên thể

hiện bằng việc đã từng và đang tham gia các vai trò lãnh đạo trong truòng, lớp , câu lạc

bộ, các tổ chức đoàn thể ở địa phương....có tham gia các hoạt động ngoại khoá tác động

đến tiềm năng khởi sự kinh doanh trên cả hai khía cạnh là mong muốn và tự tin khởi sự

kinh doanh. Kết quả phân tích hồi quy probit thì hoàn toàn đồng nhất với nghiên cứu

trước đây như của tác giả Krueger(1993), Obschonka và cộng sự (2010). Kết quả nghiên

cứu một lần nữa khẳng định bạn nào thể hiện năng lực khởi sự sớm như đã từng trải qua

nhiều hoạt động lãnh đạo thì càng tự tin về năng lực khởi sự kinh doanh của bản thân và

càng mong muốn khởi sự kinh doanh. Còn về kiến thức thì việc am hiểu thị trường và

kiến thức khởi sự sẽ thúc đẩy khởi sự kinh doanh của các bạn thanh niên. Đăc biệt là kiến

thức khởi sự tác động lớn nhất trong các nhân tố.

Thứ tư, có sở thích kinh doanh là bạn đam mê công việc kinh doanh và hứng thú

với các hình mẫu doanh nhân, chủ doanh nghiệp, có thần tượng là doanh nhân thành đạt

hay một hình mẫu doanh nghiệp tác động tích cực đến dự định khởi sự kinh doanh. Và

cũng đã được nhiều nghiên cứu trước đây khẳng định như nghiên cứu của Linan và Chen,

Laviolette, Nasurdin. Kết quả nghiên cứu của tác giả cũng khẳng định lại lần nữa trong

bối cảnh nghiên cứu ở Bắc Ninh, các cá nhân nào có sở thích kinh doanh thì cũng thể

hiện ưa thích khởi sự kinh doanh và tự tin hơn so với những bạn không có sở thích kinh

doanh.

Cuối cùng, có thể thấy nhân tố “kiến thức khởi sự” có tác động mạnh nhất tới

quyết định khởi sự trong khi nhân tố “ số năm đi làm” lại làm cản trở quyết định khởi sự

kinh doanh của các bạn thanh niên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Đề xuất một số giải pháp với các cơ quan quản lý vĩ mô, trước hết cần phải

hình thành tinh thần khởi sự cho giới trẻ ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Bài

học từ các quốc gia phát triển trên thế giới cho thấy, ý chí tự làm chủ của con người phải

được tôi luyện trong hệ thống giáo dục và xã hội ngay từ khi còn nhỏ. Đưa môn học khởi

sự kinh doanh vào chương trình đào tạo, đồng thời, cần xây dựng chương trình, lộ trình

cụ thể để nâng cao nhận thức, khơi dậy tinh thần khởi sự cho người dân nói chung trong

tất cả các định chế xã hội.

Thứ hai là cần có các chính sách nhất quán và đồng bộ từ chính phủ và các cấp

chính quyền, tạo môi trường thuận lợi nhất cho hoạt động khởi sự. Hiện nay, các chính

sách, mô hình hỗ trợ khởi sự tại Việt Nam vẫn còn quá thiếu và yếu kém. Theo số liệu

công bố của nhà nước, trong những năm gần đây, số lượng các công ty mới thành lập

bình quân khoảng 80.000 doanh nghiệp/năm riêng năm 2016 tăng đến gần 100.000 công

ty; nhưng cũng đã có bình quân khoảng 50.000 công ty ngừng hoạt động/mỗi năm. Điều

này chứng tỏ tinh thần khởi sự của giới trẻ Việt Nam có tiềm năng phát triển, thị trường

khởi sự Việt Nam đang có sức sống nhưng vẫn còn thiếu cơ chế, chính sách và sự đầu tư

đúng mức, hỗ trợ cần thiết từ nhà nước và xã hội nên những doanh nghiệp mới hoạt động,

những người khởi sự không trụ lại được với tỷ lệ khá lớn.

Thứ ba là trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang gặp khó khăn, đã

bộc lộ những dấu hiệu phát triển thiếu bền vững, khu vực kinh tế nhà nước đã lộ rõ sự

yếu kém nghiêm trọng, đóng góp của doanh nghiệp FDI vào quá trình tăng trưởng và

phát triển kinh tế nước nhà còn nhiều vấn đề phải xử lý. Đã quá chậm để ban hành đầy đủ

các chính sách thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân trong nước tăng trưởng. Nhà nước phải

thực sự xem kinh tế tư nhân là động lực phát triển xã hội. Cùng với đó, cần nhanh chóng

và kiên quyết cải cách thể chế theo hướng giảm mạnh thủ tục hành chính, triệt bỏ tệ nạn

sách nhiễu doanh nghiệp từ các cơ quan công quyền, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho

quá trình khởi sự, quá trình sản xuất kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp được thông

suốt và hiệu quả.

Với địa phương cần tăng cường hoạt động truyền cảm hứng Khơi dậy tinh thần

khởi sự kinh doanh cho các bạn thanh niên trên địa bàn tỉnh nhà. Đặc biệt tập trung vào

các bạn trẻ có trình độ học vấn cao và từ lúc các bạn còn đang ngồi trên ghế nhà trường.

Đối với chương trình giáo dục , địa phương cân chú trong xây dưng n ội dung

chương trình giáo duc khơi nghi ệp cho các bạn trẻ bơi giáo duc đã đuơc xem là nhân tô

quan trong hình thành nên tu duy l ập nghiệp và khoi d ậy lòng ham muôn kinh doanh .

Hơn nữa , phân lơn các chuong trình đào tao thuơng huơng đên trang bi kiên thưc và

động co đê trơ thành nguơi làm thuê thay vì làm chu , do vậy việc xây dưng các môn hoc

liên quan vê kh ởi sự ở các trường phổ thông là cấp thiết trong bối cảnh tình trạng thất

nghiệp và thiêu việc làm có xu huơng gia tăng.

Đối với gia đình , cân tao điêu ki ện thuận lơi cho con cái trong vi ệc hoc hành ,

khuyên khích và ung h ộ con cái trong việc khơi nghiệp. Đặc biệt, đôi vơi các gia đình đã

có truyên thông kinh doanh , cân tao điêu ki ện cho con cái tiê p cận vơi công vi ệc cua gia

đình đê ho có trai nghi ệm trong việc kinh doanh tư đó khoi dậy tinh thân khơi nghiệp sau

này.

Đối với Nhà nước và chính quyền địa phương , cân có nhưng chính sách uu đãi

trong kinh doanh cho các doanh nghiệp. Đặc biệt là các doanh nghiệp mơi thành l ập nhu

miên giam thuê thu nh ập doanh nghiệp, thuê suât uu đãi , hô trơ nguôn vôn . Bên canh đó,

cơ chế pháp lý cho vi ệc khơi sư doanh nghi ệp cân phai thông thoáng , các thu tuc hành

chính phai đon gian tránh ruơm rà dê dân đên sư quây nhiêu gây ra sư bât mãn , nản chí

đôi vơi nguơi khơi sư doanh nghiệp.

Đối với cá nhân , cân chu đ ộng phát huy kha nang , sơ truơng cua ban thân . Năm

băt co hội kinh doanh, phát huy tinh thân “tu duy làm chu thay cho tu duy làm thuê” , cô

găng theo đuôi uơc mo làm giàu cho ban thân , gia đình và xã hội. Cần trang bị đầy đủ

hành trang kiến thức về thị trường, về khởi sự, kỹ năng lãnh đạo để con đường khởi sự

kinh doanh được dễ dàng dàng hơn.

Bên canh đó , cân thành l ập vuơn uom doanh nghi ệp, trung tâm hô trơ , tư vấn về

khởi sự ở địa phương để giúp đỡ các đối tượng khởi nghi ệp năm băt đuơc nhưng chu

trương, chính sách, pháp luật, thông tin vê thi truơng và tu vân , góp ý nhưng ý tuơng

khơi sư cung nhu tìm kiêm nguôn vôn hô trơ cho đôi tuơng khơI nghiệp