133
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH Luận văn tốt nghiệp KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM AN THÁI Xem chi tiết tại: http://ketoancaugiay.com/ Giáo viên hướng dẫn: ThS. BÙI THANH QUANG 04 - 200 4 Sinh viên thực hiện: TRƯƠNG NGỌC DIỂM THÚY MSSV: DKT005108. Lớp DH1KT1.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Citation preview

Page 1: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

Luận văn tốt nghiệp

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH

CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM AN THÁI

Xem chi tiết tại: http://ketoancaugiay.com/

Giáo viên hướng dẫn:ThS. BÙI THANH QUANG

04 - 2004

Sinh viên thực hiện:

TRƯƠNG NGỌC DIỂM THÚY

MSSV: DKT005108.

Lớp DH1KT1.

Page 2: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Lời cám ơn!

Từ đáy lòng, em xin bày tỏ lời cám ơn sâu sắc đến:

- Các thầy cô Trường Đại học An Giang đã tận tình truyền đạt kiến

thức nền tảng cơ sở, kiến thức chuyên sâu về Kinh Tế Doanh Nghiệp và cà

kinh nghiệm sống quý báu, thực sự hữu hữu ích cho bản thân em trong thời

gian thực tập và cả sau này.

- Thầy Bùi Thanh Quang đã hết lòng hỗ trợ, giúp đỡ em từ khi chọn

đề tài, cách thức tiếp cận thực tiễn tại đơn vị thực tập đến khi hoàn chỉnh

luận văn này.

- Các cô, chú lãnh đạo Công ty An Thái đã tạo cho em cơ hội được

thực tập tại Phòng kế toán tài vụ của Công ty và các cô, chú, anh, chị của

các bộ phận, đặc biệt là cô Thiều Thị Bích Vân, kế toán trưởng của Công ty

và cô Trần Thái Thanh, phụ trách tính giá thành ở phân xưởng sản xuất đã

nhiệt tình hướng dẫn, giải thích và cung cấp các thông tin, số liệu có liên

quan đến đề tài nghiên cứu, giúp em hoàn thành luận văn đúng thời gian, nội

dung quy định.

Xin chúc quý thầy cô, các cô, chú, anh, chị tại Công ty dồi dào sức

khỏe, thành công trong công việc, chúc quý Công ty kinh doanh ngày càng

đạt hiệu quả cao.

Sinh viên Trương Ngọc Diễm Thúy.

Page 3: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

MỤC LỤC

Trang

Phần mở đầu ............................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2

3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 3

4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3

5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3

Phần nội dung ............................................................................................... 4

Chương 1: Cơ sở lý luận ....................................................................................... 5

1.1. Những nội dung cơ bản về chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất ............................ 5

1.1.1. Chi phí sản xuất .................................................................................. 5

1.1.1.1. Khái niệm .................................................................................. 5

1.1.1.2. Phân loại .................................................................................... 5

1.1.1.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động ..................... 5

1.1.1.2.2. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ ................ 7

1.1.1.2.3. Phân loại chi phí theo phạm vi sử dụng

và vai trò của chi phí trong quá trình sản xuất ............................ 8

1.1.1.2.4. Phân loại chi phí theo các tiêu thức khác .......................... 8

1.1.2. Giá thành sản phẩm ............................................................................ 9

1.1.2.1. Khái niệm .................................................................................. 9

1.1.2.2. Phân loại .................................................................................... 9

1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ................ 9

1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ................ 10

1.2.1. Tập hợp chi phí sản xuất .................................................................. 10

Page 4: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ......................................... 10

1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất .................................... 10

1.2.2. Tổng hợp chi phí sản xuất ................................................................ 11

1.2.3. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành ................................. 12

1.2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ................................................ 12

1.2.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ........................................ 12

1.2.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

theo sản lượng hoàn thành tương đương ................................... 12

1.2.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

theo giá thành kế hoạch .............................................................. 13

1.2.5. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm ...................................... 13

1.2.5.1. Phương pháp giản đơn ............................................................. 13

1.2.5.2. Phương pháp hệ số .................................................................. 14

1.2.5.3. Phương pháp tỷ lệ .................................................................... 14

1.2.5.4. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ ............................. 14

1.2.5.5. Phương pháp tính giá thành theo quy trình sản xuất ............... 14

1.2.5.5.1. Tính giá thành sản phẩm

theo phương pháp kết chuyển song song .................................. 15

1.2.5.5.2. Tính giá thành sản phẩm

theo phương pháp kết chuyển tuần tự từng khoản mục ............ 15

Chương 2: Công ty TNHH Liên Doanh Công Nghệ Thực Phẩm An Thái .... 17

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................... 17

2.2. Ngành, nghề kinh doanh ........................................................................... 18

2.3. Phạm vi kinh doanh .................................................................................. 19

2.4. Thị trường mì ăn liền ................................................................................ 21

2.5. Cơ cấu tổ chức .......................................................................................... 22

2.5.1. Sơ đồ tổ chức .................................................................................... 22

2.5.2. Sơ lược chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn các bộ phận ............... 23

Page 5: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

2.6.Tình hình kinh doanh những năn gần đây ................................................. 26

Chương 3: Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

tại Công ty TNHH Liên Doanh Công Nghệ Thực Phẩm An Thái . 29

3.1. Các bộ phận liên quan trực tiếp đến việc tính giá thành sản phẩm .......... 29

3.1.1. Bộ phận sản xuất .............................................................................. 29

3.1.2. Bộ phận kế toán ................................................................................ 33

3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức ......................................................................... 33

3.1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán .......................................................... 33

3.1.2.3. Công tác kế toán ...................................................................... 34

3.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ............................... 35

3.2.1. Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng 12/2003 ........................... 35

3.2.2. Kế toán nguyên liệu trực tiếp ........................................................... 35

3.2.2.1. Hệ thống kho nguyên liệu sản xuất

và giá trị xuất kho trong tháng 12/2003 .................................... 36

3.2.2.2. Kế toán chi phí nguyên liệu trực tiếp ...................................... 38

3.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ................................................. 46

3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung ........................................................ 47

3.2.5. Kết chuyển chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ................. 49

3.2.5.1. Tài khoản 154 (Chi phí sản xuất dỡ dang) của Công ty .......... 49

3.2.5.2. Kết chuyển chi phí sản xuất vào TK 154

để tính giá thành sản phẩm ........................................................ 49

3.2.5.3. Tính giá thành đơn vị từng loại sản phẩm ............................... 52

3.2.6. Phế phẩm .......................................................................................... 52

3.3. Phân tích một số điểm khác tiêu biểu trong công tác

kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty ............... 53

3.3.1. Kế toán chi phí nguyên liệu trực tiếp ............................................... 53

3.3.2. Giá trị thu hồi phế phẩm .................................................................. 56

3.3.3. Kế toán nguyên vật liệu nhập kho .................................................... 57

Page 6: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chương 4: Một số biện pháp hoàn thiện công tác

kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty .. 58

4.1. Một số biện pháp hoàn thiện công tác

kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ............................ 58

4.1.1. Kế toán chi phí nguyên liệu đầu vào ................................................ 58

4.1.2. Kế toán chi phí nguyên liệu trực tiếp ............................................... 59

4.1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin

phục vụ công tác kế toán doanh nghiệp .......................................... 60

4.2. Một số biện pháp khác .............................................................................. 61

4.3. Một số thông tin tham khảo ...................................................................... 62

Phần kết luận ............................................................................................. 64

I.KẾT LUẬN ................................................................................................... 64

II.KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 64

Phần phụ đính ............................................................................................ 65

Phụ lục

Tài liệu tham khảo

Page 7: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ BIỂU BẢNG

TrangBiểu đồ.

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ doanh thu - lợi nhuận qua các năm gần đây ....................... 28

Bảng.

Bảng 2.1: Tình hình tài chính qua các năm gần đây ............................................. 27

Bảng 3.1: Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng 12/2003 ................................ 35

Bảng 3.2: Bảng kê số 4 ......................................................................................... 37

Bảng 3.3: Bảng cân đối nguyên liệu Tổ gia vị ...................................................... 40

Bảng 3.4: Bảng cân đối thành phẩm gia vị ........................................................... 41

Bảng 3.5: Bảng cân đối nguyên liệu Tổ nồi hơi ................................................... 42

Bảng 3.6: Bảng cân đối nguyên liệu Tổ soup ....................................................... 43

Bảng 3.7: Bảng tổng hợp giá thành nguyên liệu theo dạng sản phẩm .................. 45

Bảng 3.8: Bảng tập hợp chi phí nguyên liệu trực tiếp vào TK 154 ...................... 46

Bảng 3.9: Bảng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp ............................................. 47

Bảng 3.10: Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp .......................................... 48

Bảng 3.11: Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung .................................................. 48

Bảng 3.12: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng dạng sản phẩm ......... 49

Bảng 3.13: Bảng tập hợp chi phí sản xuất ............................................................ 51

Bảng 3.14: Bảng tính giá thành theo từng loại sản phẩm ..................................... 53

Bảng 3.15: Bảng tính giá thành đơn vị theo từng loại sản phẩm .......................... 53

Bảng 3.16: Bảng giá trị thu hồi của phế phẩm ...................................................... 54

Bảng 3.17: Bảng trích TK 154 .............................................................................. 54

Page 8: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ SƠ ĐỒ

Trang

Hình ảnh.

Hình 2.2: Sản phẩm xuất khẩu sang các nước ...................................................... 20

Hình 3.1: Hệ thống dây chuyền tự động – khép kín ............................................. 29

Sơ đồ.

Sơ đồ 2.1: Phạm vi kinh doanh ............................................................................. 19

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức toàn Công ty ............................................................... 22

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của phân xưởng sản xuất ............................................ 30

Sơ đồ 3.2: Quy trình sản xuất mì gói .................................................................... 31

Sơ đồ 3.3: Quy trình sản xuất mì ly ...................................................................... 32

Sơ đồ 3.4: Cơ cấu tổ chức Phòng kế toán ............................................................. 33

Sơ đồ 3.5: Mô hình tổ chức kế toán tập trung ....................................................... 33

Sơ đồ 3.6: Hệ thống kế toán Chứng từ ghi sổ ....................................................... 34

Sơ đồ 3.7: Khái quát chu trình sản xuất sản phẩm ................................................ 36

Sơ đồ 3.8: Tập hợp chi phí nguyên liệu trực tiếp .................................................. 38

Sơ đồ 3.9: Tập hợp chí phí nguyên liệu trực tiếp vào TK 154 .............................. 46

Sơ đồ 3.10: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp .................................................. 47

Sơ đồ 3.11: Tập hợp chi phí sản xuất chung ......................................................... 49

Sơ đồ 3.12: Kết chuyển chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhập kho ... 51

Sơ đồ 3.13: Sơ đồ tổng hợp TK 154 ..................................................................... 52

Page 9: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

DANH MỤC PHỤ LỤC

Trang

Phụ lục 1: Bảng cân đối hàng hóa Kho nguyên liệu ............................................. 66

Phụ lục 2: Bảng cân đối hàng hóa Kho bao bì - giấy gói ...................................... 67

Phụ lục 3: Bảng cân đối hàng hóa Kho bao bì – thùng giấy ................................. 68

Kế hoạch sản xuất

Hướng dẫn sản xuất

Phiếu giao nhận nguyên vật liệu

Bảng theo dõi kết quả lao động công nhật

Page 10: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

GIẢI THÍCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ

- BHXH, BHYT, KPCĐ

- CB-CNV

- CP hoặc cp hoặc Cp

- CPSX hoặc cpsx

- Cpsxdd

- CPNVLTT

- CPNCTT

- CPSXC

- CPSXKDDD

- CCDC

- DN

- đkỳ

- đvsp

- gđ

- ps

- SL

- SP hoặc sp

- SX

- TK

- TT

-Z

- ZBTP

- ZTP

- Zđvị

: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.

: cán bộ - công nhân viên.

: chi phí.

: chi phí sản xuất.

: chi phí sản xuất dở dang.

: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

: chi phí nhân công trực tiếp.

: chi phí sản xuất chung.

: chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang.

: công cụ dụng cụ.

: doanh nghiệp.

: đầu kỳ.

: đơn vị sản phẩm.

: giai đoạn.

: phát sinh.

: số lượng.

: sản phẩm.

: sản xuất.

: tài khoản.

: thành tiền.

: giá thành sản phẩm.

: giá thành bán thành phẩm.

: giá thành thành phẩm.

: giá thành đơn vị sản phẩm.

Page 11: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang

PHAÀN MÔÛ ÑAÀU

1. Lý do chọn đề tài:

Sự cần thiết của công việc kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm có

thể được hiểu một cách nhẹ nhàng qua ví dụ sau đây. Một người bán hàng rong

với gánh chè đậu trên lưng rảo khắp đường phố suốt cả ngày. Giá bán

1000đ/chén chè của người bán hàng ấy hẳn nhiên không phải do tự nhiên người

ấy muốn hay thích bán với giá đó, mà nó bị ảnh hưởng bởi giá mua đường, đậu,

củi,… và cả vì đó là giá bán chung của những người bán chè khác (tất nhiên,

trước khi bán, người ấy cũng phải tìm hiểu xem người khác bán với giá bán như

thế nào) . Chỉ với những ghi chép đơn giản cho giá mua các thứ cần thiết để nấu,

người bán đã có thể biết được chi phí bỏ ra và tính giá bán, rồi từ đó ước lượng

xem mình sẽ thu được bao nhiêu tiền, sao cho số tiền ấy sau khi bù đắp được

khoản chi phí đã bỏ ra thì có phần lãi để có thể tiếp tục mưu sinh. Có thể nói, đây

là công việc "kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm" đơn giản nhất nhưng

không kém phần quan trọng và không thể thiếu được, cho dù đây chỉ là buôn bán

dạo thôi.

Trong các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là với những doanh nghiệp sản

xuất có qui mô lớn, sản xuất những mặt hàng có tính cạnh tranh cao, ngoài các

yếu tố nguồn vốn, nguồn nguyên liệu, thị trường,… thì một trong những nội

dung có ý nghĩa quan trọng hàng đầu là công việc quản trị chi phí và tính giá

thành sản phẩm.

Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý và điều tiết của nhà nước hiện

nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt hơn nên vấn đề giá

bán ngày càng giữ vai trò quan trọng vì nó chính là công cụ cạnh tranh sắc bén

của doanh nghiệp. Để có được giá bán hợp lý, doanh nghiệp phải hạch toán và

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy Trang 1

Page 12: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang

tính giá thành sản phẩm vừa đúng, vừa chính xác. Điều này sẽ tạo nên một cái

nền vững chắc, giúp cho việc hạ giá thành sản phẩm một cách hiệu quả hơn nhờ

loại bỏ được những chi phí bất hợp lý nhưng vẫn không ngừng nâng cao chất

lượng sản phẩm.

Trong suốt thời gian học tập, được tiếp thu những kiến thức về kế toán

doanh nghiệp dưới nhiều góc độ: quản trị, chi phí, ... Trong đó, lĩnh vực em thấy

rất hay và hấp dẫn là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Sau khi

học, em hiểu rõ hơn về cách tính giá thành ở những trường hợp khác nhau. Với

nền kiến thức ấy, em rất nóng lòng muốn được tiếp cận với thực tế để học hỏi

thêm.

Thời gian thực tập tại Công ty TNHH Liên Doanh Công Nghệ Thực Phẩm

An Thái là khoảng thời gian em phát hiện được nhiều điều mới lạ về lĩnh vực yêu

thích của mình trên thực tế. Những điều học được ở trường giúp cho em nhận ra

sự khác nhau giữa lý thuyết và thực tế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm. Chính điều này càng thôi thúc và tạo cho em nhiều hứng thú để

tìm hiểu sâu hơn.

Xuất phát từ những lý do trên, em quyết định chọn đề tài cho luận văn tốt

nghiệp của mình:

“Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

tại Công Ty TNHH Liên Doanh Công Nghệ Thực Phẩm An Thái”

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Khi chọn đề tài này, em muốn tìm hiểu các yếu tố cấu thành nên giá thành

sản phẩm và cách kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của riêng

Công ty. Từ đó phân tích một số tác động của cách kế toán này và đề ra một số

biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy Trang 2

Page 13: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang

3. Nội dung nghiên cứu:

Từ mục tiêu nghiên cứu trên, nội dung nghiên cứu của đề tài sẽ tập trung

vào những vấn đề sau:

-

-

-

-

-

Kế toán thu mua nguyên vật liệu.

Tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục, hạch toán chúng và

biểu thị vào sơ đồ tài khoản chữ T.

Tính giá thành sản phẩm.

Phân tích một số điểm khác trong cách kế toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm ở Công ty.

Đề ra một số biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất.

4. Phương pháp nghiên cứu:

4.1. Phương pháp thu thập số liệu

- Số liệu sơ cấp:

Phỏng vấn, tìm hiểu tình hình thực tế tại các khâu của dây chuyền sản

xuất để có cái nhìn tổng thể về quy trình sản xuất.

- Số liệu thứ cấp:

Thu thập số liệu thực tế từ phân xưởng sản xuất chính và phòng kế

toán.

Tham khảo những tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.

4.1. Phương pháp xử lý số liệu:

Phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp số liệu.

5. Phạm vi nghiên cứu:

Sản phẩm chính hiện nay của Công ty bao gồm nhiều loại: Mì ăn liền

(dạng gói và ly), Phở ăn liền (dạng gói và ly) Soup ăn liền (dạng gói)… tuy

nhiên, do thời gian và khả năng hạn chế nên trong phạm vi nghiên cứu của đề tài

em chỉ tập trung vào hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm theo dạng gói

và dạng ly.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy Trang 3

Page 14: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang

PHAÀN NOÄI DUNG

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy Trang 4

Page 15: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Những nội dung cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

trong doanh nghiệp sản xuất:

1.1.1. Chi phí sản xuất:

1.1.1.1. Khái niệm:

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động

sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến

hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ.

1.1.1.2. Phân loại:

Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi phí có nội dung, công dụng và

mục đích sử dụng khác nhau. Do đó để phục vụ cho công tác quản lý và hạch

toán cần phải phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức phù hợp. Sau đây là một

số tiêu thức phổ biến để phân loại chi phí sản xuất.

1.1.1.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:

Đây là cách phân loại phổ biến nhất vì nó rõ ràng và chi tiết. Cách phân

loại này căn cứ vào chức năng hoạt động mà chi phí phát sinh để phân loại. Toàn

bộ chi phí được chia thành 2 loại:

- Chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hoặc

dịch vụ trong một thời kỳ nhất định.

Chi phí sản xuất được chia thành 3 loại:

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: tất cả chi phí gồm nguyên vật liệu chính,

vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất kinh doanh.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào đối tượng

chịu phí. Tuy nhiên, khi nguyên liệu trực tiếp được sử dụng cho nhiều loại sản

phẩm mà không thể xác định mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm (hoặc

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy Trang 5

Page 16: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang

đối tượng chịu chi phí) thì kế toán phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích

hợp.

+ Chi phí nhân công trực tiếp: tất cả các chi phí có liên quan đến bộ phận lao

động trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,

các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí theo quy định.

Chi phí nhân công trực tiếp đươc hạch toán trực tiếp vào các đối tượng

chịu chi phí. Cũng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, khi chi phí nhân công

trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng và không thể xác định trực tiếp mức tiêu

hao cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức thích

hợp.

+ Chi phí sản xuất chung: là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với

từng phân xưởng sản xuất, là loại chi phí tổng hợp gồm: chi phí nhân viên phân

xưởng, chi phí vật liệu và dụng cụ sản xuất của phân xưởng, chi phí khấu hao

TSCĐ ở phân xưởng.

Chi phí này được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất hoặc bộ phận

sản xuất kinh doanh hàng tháng và cuối mỗi tháng tiến hành phân bổ và kết

chuyển cho các đối tượng hạch toán chi phí.

Chi phí sản xuất chung có 4 đặc điểm:

Gồm nhiều khoản mục khác nhau.

Các khoản mục chi phí thuộc chi phí sản xuất chung đều có tính

chất gián tiếp đối với từng đơn vị sản phẩm nên không thể tính

thẳng vào sản phẩm dịch vụ phục vụ.

Chi phí sản xuất chung gồm cả biến phí, định phí và chi phí hỗn

hợp. Trong đó định phí chiếm tỷ lệ cao nhất.

Do có nhiều khoản mục chi phí nên chúng được nhiều bộ phận

khác nhau quản lý và rất khó kiểm soát.

Chi phí sản xuất chung cũng được tính vào giá thành sản phẩm. Do đặc

điểm của nó không thể tính trực tiếp vào sản phẩm nên chúng được tính vào sản

phẩm thông qua việc phân bổ theo công thức:

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy Trang 6

Page 17: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái.

CPSXC thực tế trong kỳ

GVHD: Bùi Thanh Quang

Số đơn vị củaMức phân bổ CPSX chotừng đối tượng

=Tổng số đơn vị của cácđối tượng phân bổ tính

x từng đối tượngtính theo tiêuthức được chọn

theo tiểu thức được chọn

- Chi phí ngoài sản xuất:

Để tổ chức và thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp còn chịu

một khoản chi phí ngoài khâu sản xuất. Đây là những chi phí làm giảm lợi tức

trong kỳ nên được gọi là chi phí ngoài sản xuất hay chi phí thời kỳ. Nó gồm 2

loại:

+ Chi phí bán hàng.

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Những chi phí này sẽ xuất hiện trong các báo cáo tài chính như những phí

tổn thời kỳ mà chúng phát sinh.

Tác dụng của cách phân loại này:

- Cho thấy vị trí, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt động

sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.

- Là căn cứ để xác định giá thành sản phẩm và tập hợp chi phí.

- Cung cấp thông tin có hệ thống cho việc lập các báo cáo tài chính.

1.1.1.2.2. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ:

- Chi phí sản phẩm:

Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra

hoặc được mua vào. Nó phát sinh trong một thời kỳ và ảnh hưởng đến nhiều kỳ

sản xuất kinh doanh, kỳ tính kết quả kinh doanh

- Chi phí thời kỳ:

Chi phí thời kỳ là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi

nhuận trong một kỳ kế toán. Chi phí thời kỳ trong hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp tồn tại khá phổ biến như chi phí hoa hồng bán hàng, chi phí

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy Trang 7

Page 18: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang

quảng cáo, chi phí thuê nhà, chi phí văn phòng… Những chi phí này được tính

hết thành phí tổn trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.

Ở những doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản phẩm phát sinh trong lĩnh vực

sản xuất dưới hình thức chi phí sản xuất. Sau đó, chúng chuyển hoá thành giá trị

thành phẩm tồn kho chờ bán. Khi tiêu thụ, chúng chuyển hoá thành giá vốn hàng

bán được ghi nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ.

Ngược lại, chi phí thời kỳ, thời kỳ chúng phát sinh cũng chính là thời kỳ ghi

nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh.

1.1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo phạm vi sử dụng và vai trò của

chi phí trong quá trình sản xuất:

- Chi phí cơ bản: là những chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sản xuất như

chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất sản phẩm, dịch vụ, tiền

lương của công nhân trực tiếp sản xuất.

- Chi phí chung : là những chi phí có liên quan đến công tác tổ chức phục vụ sản

xuất như chi phí sản xuất chung.

1.1.1.2.4. Phân loại chi phí theo các tiêu thức khác:

Ngoài những cách phân loại trên thì chi phí sản xuất còn được phân loại

theo các tiêu thức sau:

Theo mối quan hệ với mức dộ hoạt động:

Chi phí được chia thành 3 loại:

+ Biến phí.

+ Định phí.

+ Chi phí hỗn hợp.

Phân loại nhằm ra quyết định:

+ Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.

+ Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.

+ Chi phí chênh lệch.

+ Chi phí cơ hội.

+ Chi phí chìm.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy Trang 8

Page 19: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang

1.1.2. Giá thành sản phẩm:

1.1.2.1. Khái niệm:

Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm,

dịch vụ hoàn thành nhất định.

Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ảnh chất lượng toàn bộ

hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính tại doanh nghiệp, cụ

thể là phản ảnh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong

quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã

thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất là khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi

phí sản xuất tiết kiệm và lợi nhuận cao.

1.1.2.2. Phân loại:

Trong doanh nghiệp sản xuất, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:

- Giá thành định mức: giá thành sản phẩm được xây dựng dựa trên tiêu

chuẩn định mức của chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí

nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).

- Giá thành kế hoạch (giá thành dự toán): giá thành sản phẩm được tính

trên cơ sở tiêu chuẩn chi phí định mức nhưng có điều chỉnh theo năng lực hoạt

động trong kỳ kế hoạch.

- Giá thành thực tế: giá thành sản phẩm được tính dựa trên cơ sở chi phí

thực tế phát sinh.

Giá thành định mức và giá thành kế hoạch thường được lập trước khi sản

xuất, còn giá thành thực tế thì hẳn nhiên chỉ có được sau quá trình sản xuất. Do

đó, doanh nghiệp luôn thực hiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm song song với các kỹ thuật để có được giá thành định mức, giá

thành kế hoạch sau đó điều chỉnh về giá thành thực tế.

1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:

Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thường có cùng bản chất kinh

tế là hao phí lao động sống và lao động vật hoá nhưng lại khác nhau về thời kỳ,

phạm vi, giới hạn.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy Trang 9

Page 20: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang

Cpsxdd đkỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Giá thành sản xuất sản phẩm Cp thiệt hạitrong sx

Cpsxddcuối kỳ

Kế toán chi phí sản xuất chính xác làm cơ sở để tính giá thành sản phẩm

hoàn thành. Bản chất của giá thành là chi phí – chi phí có mục đích - được sắp

xếp theo yêu cầu của nhà quản lý. Qua việc tính giá thành sản phẩm để kiểm tra

việc thực hiện định mức tiêu hao của chi phí sản xuất.

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cùng hướng đến mục

tiêu: cung cấp thông tin chi phí, giá thành để phục vụ cho việc xác định giá thành

phẩm tồn kho, giá vốn, giá bán, lợi nhuận từ đó đưa ra quyết định quản trị sản

xuất, quyết định kinh doanh hợp lý; để phục vụ tốt hơn cho quá trình kiểm soát

chi phí đạt hiệu quả cao; để phục vụ tốt hơn cho việc xây dựng, hoàn thiện hệ

thống định mức chi phí.

1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:

1.2.1. Tập hợp chi phí sản xuất:

1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:

Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi,giới hạn

mà chi phí cần được tập hợp. Đối tượng tập hợp chi phí có thể là phân xưởng sản

xuất, sản phẩm...

1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:

Phương pháp tập hợp chi phí là cách thức, kỹ thuật xác định chi phí cho

từng đối tượng tập hợp chi phí. Quá trình này được tiến hành như sau:

- Tập hợp trực tiếp những chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp

đến từng đối tượng chịu chi phí.

- Những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí

sản xuất thường tập hợp thành từng nhóm và chọn tiêu thức để phân bổ cho từng

đối tượng chịu chi phí.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy Trang 10

Page 21: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang

Hệ số phân bổ

chi phí=

Tổng CPSX phát sinh trong kỳ

Tổng tiêu thức phân bổ

Mức phân bổ chođối tượng i

=Hệ số phân bổ

CPx

Tiêu thức phânbổ của đối tượng i

Sơ đồ:

Các TK liên quan CPNVLTT

Tập hợp CPNVLTT

CPNCTT

Tập hợp CPNCTT

CPSXC

Tập hợp CPSXC

1.2.2. Tổng hợp chi phí sản xuất:

Đây là giai đoạn phân tích chi phí đã tập hợp như trên để kết chuyển hoặc

phân bổ chi phí sản xuất vào đối tượng tính giá thành.

Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất: điều chỉnh các khoản xuất dùng, sử

dụng phù hợp với chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tổng hợp chi phí thực tế

theo từng đối tượng tính giá thành sản phẩm.

Sơ đồ:

621 (CPNVLTT)

622 (CPNCTT)

627 (CPSXC)

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy

Tập hợp CPNVLTT

Tập hợp CHNCTT

Tập hợp CPSXC

154 (CPSXKDDD)

Trang 11

Page 22: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang

1.2.3. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành:

Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn

thành nhất định mà doanh nghiệp cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản

phẩm.

Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi

phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị đại lượng, kết quả hoàn

thành (thông thường kỳ tính giá thành được chọn trùng với kỳ báo cáo kế toán:

tháng, quý, năm…)

1.2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:

Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm mà tại thời điểm tính giá

thành chưa hoàn thành về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai

đoạn của quy trình công nghệ chế biến sản phẩm.

Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là xác định chi phí sản xuất của sản

phẩm dở dang cuối kỳ.

Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:

1.2.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp

Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán theo chi

phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất

chung thì tính cả cho sản phẩm hoàn thành.

Ưu điểm của phương pháp này là tính toán ít nhưng nhược điểm của nó là

độ chính xác không cao.

1.2.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn

thành tương đương:

Theo phương pháp này thì tính toán phức tạp hơn nhưng kết quả tương

đối chính xác cao. Vì thế, đây là phương pháp được áp dụng phổ biến ở nhiều

doanh nghiệp.

Cách tính của phương pháp này là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ bao

gồm tất cả các khoản mục chi phí sản xuất.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy Trang 12

Page 23: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang

1.2.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo giá thành kế

hoạch:

Phương pháp này áp dụng phù hợp nhất ở những doanh nghiệp mà hệ

thống kế hoạch chi phí có độ chính xác cao. Theo phương pháp này, chi phí sản

xuất dở dang cuối kỳ được tính theo giá thành kế hoạch.

1.2.5. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm (Z):

1.2.5.1. Phương pháp giản đơn: (hay phương pháp trực tiếp)

Những doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn như các doanh nghiệp

khai thác và sản xuất động lực thì phù hợp với phương pháp hạch toán giá thành

sản phẩm này. Bởi vì, quy trình sản xuất giản đơn là chỉ sản xuất một hoặc một

số ít mặt hàng có số lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, có thể có hoặc không có

sản phẩm dở dang.

Công thức tính:

Tổng Z SPhoàn thành

trong kỳ=

Cpsxddđầu kỳ

+Cpsx pstrong kỳ

-Các khoảnlàm giảm

CP-

Cpsxddcuối kỳ

Tổng Z SP hoàn thành trong kỳZ 1 đvsp =

SL SP hoàn thành trong kỳ

Sơ đồ hạch toán giá thành theo phương pháp giản đơn:

154 (chi tiết621

kết chuyển

theo loại SP)các khoản làmgiảm chi phí

152 (111)

622

kết chuyển155 (157)

Z sản phẩm627

kết chuyển

hoàn thành

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy Trang 13

Page 24: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang

1.2.5.2. Phương pháp hệ số:

Điều kiện sản xuất thích hợp để áp dụng phương pháp này là trên cùng

một quy trình công nghệ sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau và không

thể tổ chức theo dõi chi tiết từng loại sản phẩm. Công việc cần làm là quy đổi các

sản phẩm khác nhau đó về một loại sản phẩm duy nhất được gọi là sản phẩm tiêu

chuẩn theo hệ số quy đổi được xác định sẵn.

1.2.5.3. Phương pháp tỷ lệ:

Điều kiện sản xuất của phương pháp này cũng tương tự như phương pháp

hệ số, tuy nhiên giữa các sản phẩm khác nhau đó lại không xác lập một hệ số quy

đổi. Để xác định tỷ lệ, người ta có thể sử dụng nhiều tiêu thức: giá thành kế

hoạch, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, trọng lượng sản phẩm, ... Thông thường

có thể sử dụng giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức.

1.2.5.4. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:

Điều kiện sản xuất thích hợp áp dụng phương pháp này là trong cùng một

quy trình sản xuất cùng với sản phẩm chính được tạo ra thì sản phẩm phụ (sản

phẩm phụ không phải là đối tượng tính giá thành và được định giá theo mục đích

tận thu) cũng xuất hiện. Để có giá thành sản phẩm chính xác thì cần phải loại trừ

giá trị sản phẩm phụ.

Tổng Zthực tế

SP=

Cpsxddđầu kỳ

+Cpsx pstrong kỳ

-Cpsxddcuối kỳ

-Giá trị cáckhoản điều

chỉnh giảm Z

Giá trị- ước tính

SP phụ

1.2.5.5. Phương pháp tính giá thành theo quy trình sản xuất:

Đây là phương pháp rất thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình sản

xuất phức tạp, để có thành phẩm thì phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất, ở mỗi

giai đoạn thu được bán thành phẩm với hình thái vật chất khác với giai đoạn

trước.

Tuỳ theo việc xác định đối tượng tính giá thành của doanh nghiệp mà lựa

chọn phương pháp tính giá thành theo quy trình sản xuất thích hợp.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy Trang 14

Page 25: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang

1.2.5.5.1. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kết chuyển

song song.

Khi xác định đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm hoàn thành ở giai

đoạn cuối cùng thì nên chọn phương pháp này.

Qua sơ đồ sau thì rất dễ hình dung cách tính này.

Giai đoạn 1

Cpsx ps gđ 1

Cpsx ps gđ 1 trongthành phẩm

Giai đoạn 2

Cpsx ps gđ 2

Cpsx ps gđ 2 trongthành phẩm

Giai đoạn n

Cpsx ps gđ n

Cpsx ps gđ n trongthành phẩm

Z thực tế SP

Với i là số giai đoạn sản xuất , i=1..n.

Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm được tính như sau:

Cpsx gđ itrong thành

phẩm

=Cpsxdd đkỳ gđ i

SL SP dở dang gđ i

+

+

Cpsx ps ở gđ i

SL thành phẩmgđ cuối

xSL thànhphẩm ởgđ cuối

Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm phải kết chuyển song

song từng khoản mục để tính giá thành sản xuất của thành phẩm.

nZ thành phẩm = ∑ Cpsx của gđ i trong thành phẩm

1=1

1.2.5.5.2. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kết chuyển

tuần tự từng khoản mục.

Cách tính này sẽ đáp ứng yêu cầu nắm rõ giá trị bán thành phẩm và giá trị

thành phẩm của nhà quản trị. Kế toán phải tình giá thành bán thành phẩm của

giai đoạn trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự cho đến khi

tính giá thành thành phẩm.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy Trang 15

Page 26: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang

Sơ đồ sau sẽ cho thấy quá trình tính toán của cách tính này.

Chi phí nguyênvật liệu trực tiếp

+

Chi phí chế biếngiai đoạn 1

Giá thànhbán thành phẩm

giai đoạn 1

Trình tự tính toán:

Giai đoạn 1:

Giá thành bán hàngthành phẩm giai

đoạn 1

+

Chi phí chế biếngiai đoạn 2

Giá thànhbán thành phẩm

giai đoạn 2

Giá thành bán hàngthành phẩm giai

đoạn n-1

+

Chi phí chế biếngiai đoạn n

Giá thànhthành phẩmgiai đoạn n

ZBTP =Giá trị SP dởdang đầu kỳ

+CP ps trong

kỳ-

Giá trị SP dởdang cuối kỳ

→ Z BTPđvị =Tổng ZBTP

SL BTP

Từ giai đoạn 2 đến giai đoạn n thì tính theo công thức:

Tổng Zgđ n

=Tổng

ZBTP gđn-1

+Giá trị SPdở dangđkỳ gđ n

+CP ps

trong kỳgđ n

-Giá trị SP dởdang cuối kỳ

gđ n

Tổng Z→ ZTP đvị =

SL TP

Về mặt lý thuyết thì có nhiều cách tính giá thành sản phẩm, nhưng trên

thực tế, tùy theo từng trường hợp cụ thể và còn tùy thuộc vào cách kế toán chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của riêng Công ty mà vận dụng kiến thức

lý thuyết cho phù hợp và đảm bảo cách kế toán thực tế của Công ty.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy Trang 16

Page 27: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

Chương 2

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN LIÊN DOANH

CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM AN THÁI

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển:

- Tiền thân là Công ty liên doanh công nghệ thực phẩm An Thái, một trong

những đơn vị liên doanh với nước ngoài đầu tiên ở tỉnh An Giang, được thành lập theo

giấy phép đầu tư số 282/GP của Ủy ban kế hoạch & đầu tư ký ngày 31/12/1991. Lúc

đó, công ty là đơn vị liên doanh giữa Công ty thương nghiệp tổng hợp tỉnh An Giang -

Việt Nam (góp vốn 40%) và Công ty Thai Hin Long Singapore (góp vốn 60%) với

tổng số vốn đầu tư ban đầu là 3 triệu USD, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất chế biến

thực phẩm tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, có một dây chuyền sản xuất mì ăn liền

công nghệ của Đài Loan công suất 100 triệu sản phẩm/năm.

- Công ty đã hoạt động hết công suất của dây chuyền thiết bị trong hai năm

1994-1995. Do đó đến tháng 6/1996, Công ty đã đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất

mì ăn liền công nghệ của Nhật Bản, nâng tổng số vốn đầu tư lên hơn 5 triệu USD và

công suất tổng cộng khoảng 200 triệu sản phẩm/năm.

- Năm 1997, phía Việt Nam thay đổi đối tác chuyển từ Công ty thương nghiệp

tổng hợp sang Công ty du lịch & phát triển miền núi.

- Cuối tháng 10/2001, phía đối tác Việt Nam đã mua lại phần vốn góp của phía

đối tác nước ngoài để thành công ty có vốn 100% của Việt Nam và thành lập Công ty

TNHH liên doanh công nghệ thực phẩm An Thái, là Công ty TNHH có 2 thành viên có

vốn của Nhà nước.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 17

Page 28: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

- Trong hơn 10 năm hoạt động, Công ty đã sản xuất và tiêu thụ hơn 1 tỷ đơn vị

sản phẩm các loại ở thị trường trong nước và xuất khẩu sang hơn 25 quốc gia ở khắp 5

châu lục trên thế giới.

- Trong thời gian vừa qua, Công ty đã tham dự nhiều Hội chợ triển lãm quốc tế

cả trong và ngoài nước, sản phẩm của cty đã đạt được nhiều Huy chương vàng, cúp

vàng chất lượng tại các kỳ hội này và nhãn hiệu “Hai con voi” của Công ty đã được

bình chọn là nhãn hiệu có uy tín tại Việt Nam.

- Hiện nay, với Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 25/10/2002, Công ty

được biết đến như một công ty trách nhiệm hữu hạn nhưng cơ bản vẫn thuộc hình thức

doanh nghiệp nhà nước. Theo kế hoạch, Công ty sẽ tiến hành cổ phần hóa trong năm

2005 tới đây.

- Nguồn vốn kinh doanh:

+ Vốn điều lệ: 20.000.000.000 (Hai mươi tỷ đồng).

+ Vốn vay chiếm khoảng 50% nguồn vốn kinh doanh.

2.2. Ngành, nghề kinh doanh:

Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới nhất, ngành, nghề kinh doanh

của công ty: sản xuất và kinh doanh hàng nông sản thực phẩm, sản xuất mì ăn liền, sản

xuất và kinh doanh phụ liệu, hương liệu.

Sản phẩm chính hiện nay bao gồm:

+ Mì ăn liền (dạng gói & ly)

+ Phở ăn liền (dạng ly)

+ Hủ tiếu ăn liền (dạng ly)

+ Miến ăn liền (dạng ly)

+ Cháo ăn liền (dạng ly)

..........

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 18

Page 29: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

2.3. Phạm vi kinh doanh:

Từ lúc còn liên doanh cho đến ngày nay, mục tiêu kinh doanh của Công ty là tập

trung vào các thị trường xuất khẩu, vì vậy phạm vi kinh doanh luôn rộng và luôn đối

mặt với nhiều môi trường kinh doanh tương ứng với những yêu cầu khác nhau.

Sơ đồ 2.1: Phạm vi kinh doanh.

Mỹ

Châu Mỹ

Châu Âu

CanadaCuba...

Anh, Pháp, Đức,Nga, Tiệp Khắc,Cộng hòa Séc,Ba Lan, Slovakia...

VIỆT NAMsản phẩm

ANTHAIFOODChâu Á

CampuchiaSingaporeMalaysia...

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy.

Châu Úc

Châu Phi

Úc

Nam Phi

Trang 19

Page 30: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

Hình 2.2: Sản phẩm xuất khẩu sang các nước.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 20

Page 31: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

2.4. Thị trường mì ăn liền:

Hiện tượng mì ăn liền đang phát triển mạnh. Cạnh tranh hết sức gay gắt và thị

trường loại thức ăn này hiện lên đến 6 tỷ USD mỗi năm. Ở Indonesia, Trung Quốc,

Việt Nam và Đài Loan, những công ty mới mở đường vào thị trường đang bị khép

chặt, phát động chiến tranh giá cả và giới thiệu hương vị, bao bì mới. Thị trường 6 tỷ

USD đang tăng trưởng 8% mỗi năm và sẽ tăng gấp đôi vào năm 2010.

Ở Việt Nam, nơi người tiêu dùng mới đầu bị hấp dẫn theo kiểu mì ăn liền Hàn

Quốc, nay vẫn phát triển theo hướng này nhưng hương vị ngày càng đổi mới. Sự cạnh

tranh đang ngày càng gay gắt do nhiều loại mì từ nước ngoài xâm nhập vào thị trường

Việt Nam, nhiều công ty Nhà nước nay thành tư nhân. Lợi thế của mì “ngoại” là vốn

lớn, hệ thống phân phối tốt. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như thế vẫn có những

thương hiệu mì ăn liền đứng được trên thị trường với chìa khóa của sự thành công là sự

kết hợp giữa việc tổ chức kinh doanh - sản xuất – phân phối hiện đại với các hình thức

chiêu thị bài bản. Chất lượng sản phẩm là mấu chốt đồng thời là con dao hai lưỡi: nếu

ngon và hợp khẩu vị, lại được tiếp sức bởi quảng bá thương hiệu thì sẽ hòa nhập được

vào đời sống tiêu dùng của người dân rất nhanh chóng, ngược lại chỉ một sơ suất nhỏ

sẽ giết chết thương hiệu ngay lập tức.

Công ty mì An Thái có mặt trên thị trường từ lâu và đã có một thời hoàng kim

khi sản phẩm có mặt ở khắp mọi miền trong và ngoài nước, khi mà hoạt động của phân

xưởng sản xuất, đội vận tải và các bộ phận khác luôn diễn ra trong bầu không khí nhộn

nhịp, tấp nập. Đến khi trên thị trường xuất hiện dần dần rồi ào ạt các nhãn hiệu mì ăn

liền với các sản phẩm cực kỳ đa dạng, mẫu mã, hương vị thay đổi gần như liên tục

trong khi sản phẩm của Công ty thì không có sự thay đổi thích ứng được với thị trường

và những chiến lược kinh doanh trên thị trường nội địa không đạt hiệu quả, do đó,

Công ty đã mất đi thị phần nội địa đã nắm được trong lòng bàn tay.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 21

Page 32: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

2.5. Cơ cấu tổ chức:

2.5.1. Sơ đồ tổ chức:

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức toàn Công ty

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐCPHỤ TRÁCH

KỸ THUẬT & SẢN XUẤT

PHÓ GIÁM ĐỐCPHỤ TRÁCH

KINH DOANH

PhòngKH &XNK

(1)

PhòngKỹ

thuậtĐiện cơ

Phânxưởng

sảnxuất

Phòngtổ chức

&hành

Phòngkế toántài vụ

ChiNhánh

TP.HCM

Phòngkinh

doanh

Vănphòng

đạidiện

chính (2) CPC(3)

Tổgiavị

Tổvận

hànhthiết

Tổthànhphẩmca A

Tổthànhphẩmca B

Tổcôngnhật

bị

Chú thích :

(1): Phòng kế hoạch và xuất nhập khẩu.

(2): Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh.

(3): Văn phòng đại diện tại Campuchia.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 22

Page 33: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

2.5.2. Sơ lược chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn các bộ phận:

2.4.2.1. Ban giám đốc:

Ban giám đốc đảm bảo rằng các trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ các vị

trí được truyền đạt trong toàn bộ tổ chức để đảm bảo mọi nhân viên thấu hiểu và thực

hiện.

2.5.2.2. Phòng kế toán tài vụ:

- Tham mưu cho hội đồng thành viên và giám đốc hoạch định chính sách, vận

hành nền tài chính của cty trong từng thời kỳ phát triển, xây dựng phương án phân

phối, lợi dụng, sử dụng các quỹ.

- Tổng hợp, phân tích và lưu trữ các thông tin kinh tế chuyên ngành và các báo

cáo quyết toán tài chính.

- Yêu cầu các phòng, ban cung cấp các hồ sơ chứng từ, các báo cáo phục vụ cho

công tác kế toán thống kê.

- Đại diện Công ty trong quan hệ giao dịch với các đơn vị tài chính, ngân hàng

trong và ngoài nước.

2.5.2.3. Phòng kế hoạch & xuất nhập khẩu:

- Tham mưu cho giám đốc về định hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh, thông

tin về giá cả thị trường hàng hóa xuất nhập khẩu, về mặt kỹ thuật chất lượng nguyên

vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra của Công ty.

- Xây dựng kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm, hoạch định

chiến lược phát triển 5 năm, 10 năm của Công ty.

- Thống kê tổng hợp, theo dõi, báo cáo quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh

của cty và đề xuất với Ban giám đốc các giải pháp hiệu chỉnh cho từng quý, từng năm.

- Thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu, lập hợp đồng kinh tế nội thương, ngoại

thương, theo dõi thực hiện hợp đồng, giao nhận, thanh lý hợp đồng nội thương và

thanh toán quốc tế.

- Tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng vật tư, nguyên vật liệu đầu vào, chất

lượng đầu ra, hàng tồn kho xuất, nhập hàng đúng theo quy định.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 23

Page 34: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

- Yêu cầu các phòng, ban cung cấp các tài liệu, số liệu, hồ sơ, ... phục vụ cho

việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và lệnh sản xuất hoặc báo cáo tổng hợp...

- Thay mặt Công ty trong việc đàm phán các hợp đồng kinh tế nội thương và

ngoại thương trên cơ sở ủy quyền của Giám đốc Công ty.

2.5.2.4. Phòng kinh doanh:

- Tham mưu cho Ban giám đốc định hướng kế hoạch phát triển kinh doanh ở thị

trường Campuchia. Tổ chức hoạt động kinh doanh hàng hóa xuất khẩu sang thị trường

Campuchia.

- Quản lý các cửa hàng trưng bày và giới thiệu sản phẩm của Công ty ở địa bàn

tỉnh An Giang.

- Quản lý đội xe tải của Công ty.

- Đại diện Công ty đàm phán ký kết các hợp đồng ngoại thương xuất khẩu hàng

hóa cho thị trường Campuchia trên cơ sở ủy quyền của Giám đốc. Thay mặt Công ty

trong việc giao dịch với khách hàng.

- Yêu cầu các đơn vị trực thuộc Công ty trong công tác thị trường hoặc làm việc

với khách hàng.

2.5.2.5. Phòng tổ chức hành chính:

- Tham mưu cho Giám đốc hoặc Phó giám đốc được ủy quyền về công tác tổ

chức nhân sự, tuyển dụng, đào tạo về chế độ, chính sách lao động, tiền lương của toàn

bộ CB-CNV trong Công ty.

- Quản lý hành chính, hồ sơ lý lịch, hợp đồng lao động CB-CNV toàn Công ty,

quản lý cấp phát và thu hồi sổ lao động, theo dõi tổ chức nhân sự toàn cty.

- Tiếp nhận, quản lý các đơn khiếu nại, tố cáo ... và tham mưu cho Ban giám

đốc giải quyết.

- Yêu cầu các đơn vị trực thuộc Công ty cung cấp các số liệu, hồ sơ về nhân sự

phục vụ cho công tác tổ chức, hành chính.

- Đại diện Công ty trong các vụ kiện dân sự trên cơ sở ủy quyền của Giám đốc.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 24

Page 35: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

2.5.2.6. Phòng kỹ thuật điện cơ:

- Quản lý kỹ thuật: số lượng, chất lượng, sửa chữa, bảo trì, ... máy móc thiết bị

hiện có của Công ty.

- Tham mưu trang bị kỹ thuật: tham mưu cho lãnh đạo trong việc đầu tư mua

sắm máy móc thiết bị cho toàn Công ty.

- Nghiên cứu cải tiến kỹ thật: cải tiến, nâng cao công suất máy móc, nghiên cứu,

chế tạo các thiết bị lẻ phục vụ sản xuất và nghiên cứu.

- Đào tạo: kiểm tra và tham mưu trong tuểyn dụng cán bộ kỹ thuật.

- Yêu cầu các bộ phận có liên quan cùng phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho

việc thực hiện công việc của mình.

- Thực hành chức năng quản lý kỹ thuật chuyên ngành trên cơ sở ủy quyền của

Giám đốc.

2.5.2.7. Phân xưởng sản xuất:

- Thực hiện việc tổ chức sản xuất các sản phẩm của công ty theo quy trình, kế

hoạch đã được Ban giám đốc phê duyệt.

- Phối hợp với Phòng kế hoạch - xuất nhập khẩu và Phòng kỹ thuật điện cơ

nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, cải tiến công nghệ sản xuất hoàn thiện dây chuyền sản

xuất, nghiên cứu sản xuất mặt hàng mới theo hướng sản xuất những mặt hàng có giá trị

gia tăng hoặc có dung lượng thị trường lớn.

- Tiếp nhận và tổ chức đào tạo công nhân theo yêu cầu kế hoạch của công ty.

- Quản lý lượng lao động hiện có, riêng lao động thời vụ (công nhật) thì phân

xưởng sử dụng linh hoạt theo yêu cầu sản xuất kinh doanh.

- Cùng với phòng kỹ thuật điện cơ, tổ chức quản lý theo dây chuyền sản xuất

bao gồm: cơ sở vật chất, máy móc thiết bị trong phân xưởng sản xuất.

- Có quyền điều động nhân sự tạm thời phục vụ cho kế hoạch sản xuất trong

phạm vi phân xưởng sản xuất.

- Có quyền tăng, giảm lao động công nhật một cách chủ động nhằm đáp ứng kịp

thời theo kế hoạch sản xuất và đảm bảo hiệu quả hoạt động của đơn vị.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 25

Page 36: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

2.5.2.8. Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh:

- Tổ chức mạng lưới kinh doanh sản phẩm của công ty ở thị trường nội địa (trên

phạm vi toàn quốc).

- Tổ chức việc giao nhận hàng hóa, nguyên vật liệu của công ty tại TPHCM,

đồng thời, thu thập thông tin kinh tế, quản lý, lưu trữ thông tin và báo cáo kịp thời cho

lãnh đạo.

- Quản lý kho hàng và tài sản tại chi nhánh.

- Có quyền thay mặt Công ty trong đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế, tuyển

dụng bộ máy nhân sự phục vụ cho công tác kinh doanh của đơn vị trên cơ sở ủy quyền

của Giám đốc.

- Yêu cầu các đơn vị phối hợp trong công tác thị trường hoặc làm việc với khách

hàng.

2.6. Tình hình kinh doanh những năm gần đây:

Cho đến hôm nay, sản phẩm của Công ty vẫn còn trong giai đoạn tiếp cận lại

với thị trường nội địa nhưng tốc độ còn chậm, mục đích chủ yếu chỉ là không để mất

trắng hoàn toàn thị phần nội địa. Chiến lược kinh doanh Công ty đang thực hiện: chủ

yếu xuất khẩu tạo nguồn lực thâm nhập trở lại thị trường nội địa. Đây là một chiến

lược mang tính lâu dài vì thị trường nội địa giờ đây theo cách ví von của một tổng

giám đốc thương hiệu có tiếng là như một cuộc thi đấu, mà trong đó số huy chương

vàng còn rất nhiều và mọi doanh nghiệp đều là những vận động viên có khả năng chiến

thắng, vấn đề ở chỗ phải xác định cho được lợi thế và khả năng của mình đang ở đâu.

Những năm gần đây là giai đoạn giao thời khi Công ty trở thành 100% vốn của

Việt Nam và sắp tới sẽ tiến hành cổ phần hóa, tình hình của Công ty có sự thay đổi về

nhiều mặt. Nhìn chung, tình hình kinh doanh đã có những dấu hiệu khả quan hơn so

với giai đoạn khủng hoảng trước đó. Ban lãnh đạo tích cực, chủ động có những hướng

xuất khẩu mới song song với việc nỗ lực củng cố lại những thị trường xuất khẩu chủ

lực từ lâu, đặc biệt là thị trường Campuchia.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 26

Page 37: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

CHỈ TIÊU Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003

- Tổng doanh thu 45,020,408,472 52,317,241,415 50,084,298,281

Trong đó: doanh thu hàng xuất khẩu: 43,918,363,605 49,896,664,711 44,657,656,202

- Các khoản giảm trừ: 256,836,969 575,116,406 684,449,505

+ Chiết khấu thương mại 0 4,602,128 9,900,238

+ Giảm giá hàng bán 189,606,850 570,514,278 640,418,622

+ Hàng bán bị trả lại 67,230,119 0 34,130,645

+ Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp 0 0 0

1. Doanh thu thuần 44,763,571,503 51,742,125,009 49,399,848,776

2. Giá vốn hàng bán 42,641,873,694 46,165,080,190 45,935,618,478

3. Lợi tức gộp 2,121,697,809 5,577,044,819 3,464,230,298

4. Doanh thu hoạt động tài chính 4,545,454 27,774,647 3,573,858

5. Chi phí tài chính 2,042,503,001 465,496,288 990,855,381

6. Chi phí bán hàng 1,908,650,170 4,376,828,388 4,942,854,062

7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 4,331,534,201 2,330,752,481 2,034,699,865

8. Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh (6,156,444,109) (1,568,257,691) (4,500,605,152)

9. Thu nhập khác 2,034,556,363 2,679,055,271 4,972,454,358

10. Chi phí khác 816,987,662 97,917,454 8,500,000

11. Lợi tức từ hoạt động khác 1,217,568,701 2,581,137,817 4,963,954,358

12. Tổng lợi tức trước thuế (4,938,875,408) 1,012,880,126 463,349,206

13. Thuế lợi tức phải nộp 0 324,121,640 129,737,778

14. Lợi tức sau thuế (4,938,875,408) 688,758,486 333,611,428

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

Bảng 2.1: Tình hình tài chính những năm gần đây.

Doanh thu hàng xuất khẩu luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh thu hàng năm,cụ thể là 97.55% (năm 2001), 95.37% (năm 2002) và 89.16% (năm 2003). Sự chênhlệch này là do trong quá trình mua lại vốn của nước ngoài, Công ty đã bị mất một sốkhách hàng xuất khẩu, lượng hàng xuất khẩu giảm, nhưng bù lại doanh thu từ thịtrường nội địa có chút khả quan. Bởi vì, đây là khoảng thời gian mà Công ty kinhdoanh theo hướng lấy dùng nguồn lực có được từ xuất khẩu để khôi phục lại thị phầnnội địa. Tuy nhiên, trên thực tế, hướng kinh doanh này mặc dù đã đạt được những dấuhiệu tích cực nhưng không được lâu dài. Có thể ví như là “lấy muối bỏ biển”, chỉ tồntại được trong khoảnh khắc rồi lại tan ra. Chính vì vậy, chiến lược kinh doanh hiện nayđược xác định lại là tập trung xuất khẩu rồi quay trở lại nội địa.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 27

Page 38: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Tri

eu d

ong

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

Bieu do 2.1: Doanh thu - loi nhuan.

60,000

50,000 45,020

52,317 50,084

40,000

30,000

20,000

10,000

Doanh thuLoi nhuan

0

-10,000 -4,938

688 333

Nam

Biểu đồ 2.1: Doanh thu - lợi nhuận.

Từ biểu đồ trên ta thấy, doanh thu thì nhiều nhưng chí phí lại quá lớn nên phầnlợi nhuận cuối cùng rất ít. Đây là một thực tế mà Công ty hiện nay rất quan tâm và tìmhiểu.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 28

Page 39: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

Chương 3

CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH CNTP AN THÁI

------ ------

3.1. Các bộ phận có liên quan trực tiếp đến việc tính giá thành sản phẩm:

3.1.1. Bộ phận sản xuất:

Phân xưởng sản xuất nằm trong phạm vi của công ty có qui mô rộng rãi,

thoáng với hai dây chuyền sản xuất và sản phẩm sản xuất chủ yếu là mì ăn liền.

Ngoài ra, cty có sản xuất sản phẩm miến ly, hủ tiếu ly, phở ly, ...

Hình 3.1: Hệ thống dây chuyền tự động – khép kín.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 29

Page 40: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của phân xưởng sản xuất

PHÂN XƯỞNGSẢN XUẤT

(5 người)

Tổgiavị

(22)

Tổvận hànhthiết bị

(24)

Tổthành phẩm

ca A(29)

Tổthành phẩm

ca B(28)

Tổcôngnhật(60)

Chú thích: con số trong ngoặc đơn chỉ số nhân sự trong bộ phận đó.

Hoạt động của bộ phận sản xuất: nhận Kế hoạch sản xuất hàng tuần từ Phòng

kế hoạch, lập Hướng dẫn sản xuất hàng ngày theo kế hoạch đó, nhận nguyên liệu

sản xuất với Phiếu giao nhận nguyên vật liệu, tiến hành sản xuất. Trong quá trình

sản xuất nếu thiếu nguyên liệu thì nhập thêm, thừa thì trả lại kho, không hề giữ lại

nguyên liệu thừa. Các mẫu Kế hoạch sản xuất, Hướng dẫn sản xuất, ... có thể xem ở

Phần phụ lục. Số lượng thành phẩm hàng ngày đạt được trung bình là 350.000 –

400.000 sản phẩm.

Thời gian sản xuất mì từ khâu đầu tiên là bột mì qua các khâu khác đến lúc

đóng gói thành phẩm khoảng 10-15 phút tùy theo tốc độ máy do trưởng bộ phận sản

xuất chỉ định, dựa trên cơ sở chỉ tiêu sản xuất mỗi ngày được ghi cụ thể trên bảng

theo dõi công tác sản xuất. Qui trình sản xuất mì ly và mì gói gần như giống nhau.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 30

Page 41: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái.

Sơ đồ 3.2: Qui trình sản xuất mì gói

BỘT MÌ

TRỘN

CÁN

CẮT SỢI

GVHD: Bùi Thanh Quang.

nước tro

Nước ngưng

GIA VỊ

SẤY

NGHIỀN

TRỘN

HẤP CHÍN

QUẠT HƠI

TƯỚI SOUP

QUẠT SOUP

XẾP KHUÔN

QUẠT NGUỘI

hơi nước

nước soup

DẦUshorterning

PHẾ PHẨM

Cặn dầu

giấy góiĐÓNG GÓI

GIA VỊĐÓNG GÓI giấy gói

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy.

ĐÓNG THÙNG thùng giấy

Trang 31

Page 42: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái.

Sơ đồ 3.3: Qui trình sản xuất mì ly

BỘT MÌ

TRỘN

CÁN

CẮT SỢI

GVHD: Bùi Thanh Quang.

nước tro

Nước ngưng

GIA VỊ

SẤY

NGHIỀN

TRỘN

HẤP CHÍN

QUẠT HƠI

TƯỚI SOUP

QUẠT SOUP

XẾP KHUÔN

QUẠT NGUỘI

hơi nước

nước soup

DẦUshorterning

PHẾ PHẨM

Cặn dầu

giấy góiĐÓNG GÓI

GIA VỊĐÓNG LY ly

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy.

ĐÓNG THÙNG thùng giấy

Trang 32

Page 43: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

3.1.2. Bộ phận kế toán:

3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức:

Sơ đồ 3.4: Cơ cấu tổ chức Phòng kế toán

Kế toán trưởng(Trưởng phòng)

chịu trách nhiệm điều hành chungvà quyết toán

(1 người)

Phó phòngphụ trách thuế và tài sản cố định

(1 người)

Kế toánthu chi,tạm ứng(1 người)

Kế toánCCDC,công nợ

(1 người)

Kế toánngân hàng,

tiêu thụ,hàng hóa

Kế toángiá thành

và kho(1 người)

Thủ quỹ(1 người)

(1 người)

3.1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán:

Công ty theo dạng tổ chức kế toán tập trung là mô hình tổ chức có đại điểm

toàn bộ công việc xử lý thông tin trong toàn doanh nghiệp được thực hiện tập trung

ở phòng kế toán, còn ở các bộ phận và đơn vị trực thuộc chỉ thực hiện việc thu thập,

phân loại và chuyển chứng từ cùng báo cáo nghiệp vụ về phòng kế toán xử lý và

tổng hợp thông tin (gọi chung là đơn vị báo sổ).

Sơ đồ 3.5: Mô hình tổ chức kế toán tập trung

Đơn vị kế toán (DN)

...Đơn vị báo sổ Đơn vị báo sổ Đơn vị báo sổ

...

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 33

Page 44: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

3.1.2.3. Công tác kế toán:

Công ty sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, các loại chủ yếu:

+ Chứng từ ghi sổ.

+ Sổ chi tiết các tài khoản.

+ Sổ cái.

Sơ đồ 3.6: Hệ thống kế toán Chứng từ ghi sổ

Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ đăng ký

Chứng từ ghi sổ Sổ, thẻ chi tiết

chứng từ ghi sổSổ cái

Sổ chi tiếtcác tài khoản

Bảng cân đối tài khoản

Ghi chú :

Báo cáo kế toán

Ghi hàng ngày (định kỳ):

Đối chiếu, kiểm tra:

Ghi vào cuối tháng:

Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và lập

định khoản ngay trên đó để làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi

lập xong được chuyển đến kế toán trưởng ký duyệt rồi chuyển qua bộ phận kế toán

tổng hợp với đầy đủ các chứng từ kèm theo để ghi vào Sổ cái. Riêng các nghiệp vụ

có liên quan đến tài khoản tiền mặt (TK 111) thì căn cứ vào chứng từ để ghi vào Sổ

chi tiết có liên quan. Từ sơ đồ thấy được, Bảng cân đối các tài khoản được lập từ Sổ

cái vào cuối tháng, được đối chiếu, kiểm tra với Sổ quỹ, Sổ đăng ký chứng từ ghi

sổ, Sổ chi tiết các tài khoản. Cuối cùng, các báo cáo kế toán sẽ được tổng hợp từ

Bảng cân đối tài khoản và sổ chi tiết các tài khoản.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 34

Page 45: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Loại sản phẩm đvsp tỷ trọng (%) số lượng

Dạng gói gói 92.28 3,985,566

Dạng ly ly 7.72 333,449

Tổng cộng 100 4,319,015

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

3.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:

Hàng tuần, bộ phận sản xuất đều báo cáo lên phòng kế toán về chi phí sản

xuất phát sinh. Phòng kế toán lưu giữ tất cả những số liệu có liên quan đến công

việc tính giá thành sản phẩm (từ nguyên liệu nhập kho, xuất cho các tổ của bộ phận

sản xuất bao nhiêu, sử dụng bao nhiêu, còn lại bao nhiêu, ...). Cuối tháng, công việc

tính giá thành sản phẩm sẽ được thực hiện cho tất cả các loại sản phẩm song song

với việc tính giá thành sản phẩm theo dạng sản phẩm (gói, ly), việc này giúp cho

công ty có cái nhìn tổng quát đối với vấn đề chi phí sản xuất của hai dạng sản phẩm

mà công ty đang cân nhắc tỷ trọng sản xuất hiện nay. Do đó, trong khả năng cho

phép, việc kế toán được trình bày say đây thuộc công tác kế toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm theo dạng gói, dạng ly. Tuy số liệu tổng quát nhưng vẫn

phản ánh đúng cách kế toán của Công ty.

Số liệu được trình bày là tháng 12/2003.

3.2.1. Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng 12/2003:

Bảng 3.1: Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng.

Trong đó, chỉ có sản phẩm mì gói là ở dạng gói, còn dạng ly bao gồm sản

phẩm mì ly và nhóm sản phẩm miến ly, phở ly, hủ tiếu ly,... có điểm chung là

không sử dụng nguyên liệu vắt mì mà dùng nguyên liệu miến, phở, hủ tiếu, được

mua từ các nhà cung cấp... rồi chế biến thành thành phẩm. Hiện nay có thể thấy

được là tỷ trọng sản phẩm dạng gói lớn hơn rất nhiều so với sản phẩm dạng ly.

3.2.2. Kế toán chi phí nguyên liệu trực tiếp:

Từ kho nguyên liệu và kho bao bì các nguyên liệu đầu vào cần thiết được

xuất cho bộ phận sản xuất bao gồm 4 Tổ: gia vị, đóng gói, soup, nồi hơi. Trong 4 tổ,

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 35

Page 46: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

Tổ gia vị là một bộ phận sản xuất phụ chuyên sản xuất gia vị cung cấp cho công tác

sản xuất, các loại gia vị này được xem như là bán thành phẩm. Nhưng do thời gian

và khả năng thu thập số liệu còn hạn chế nên không thể đi sâu vào công tác tính giá

thành sản phẩm trong tổ gia vị mà sử dụng giá trị sử dụng của tổ gia vị trong thành

phẩm đã được tính toán sẵn.

Sơ đồ 3.7: Khái quát chu trình sản xuất sản phẩm.

xuất nguyên liệu

Nguyênliệuđầuvào

nhập

kho

Hệ thốngKho nguyên liệu

Bộ phận sản xuất:-------------------------

+ Tổ gia vị.+ Tổ đóng gói.+ Tổ nồi hơi.

Thànhphẩm

+ Tổ soup.

nguyên liệu thừa

nhập lại kho

3.2.2.1. Hệ thống kho nguyên liệu sản xuất và giá trị xuất kho

trong tháng:

Công ty có hai kho nguyên liệu sản xuất phục vụ cho toàn bộ các hoạt động

của Công ty:

+ Kho nguyên liệu.

+ Kho bao bì. Trong đó chia ra:

- Kho bao bì - giấy gói.

- Kho bao bì - thùng giấy.

Khi có lệnh sản xuất, hệ thống kho chịu trách nhiệm đảm bảo xuất đầy đủ

nguyên liệu theo yêu cầu cả về số lượng và chất lượng của bộ phận sản xuất và báo

cáo cho bộ phận kế toán.

Tình hình nhập, xuất nguyên liệu ở các kho trong tháng được khái quát trong

Bảng Kê Số 4 ở trang tiếp theo.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 36

Page 47: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy.

GVHD: Bùi Thanh Quang.

Trang 37

Page 48: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

Từ Bảng Kê Số 4 ở trang bên, ở “Phần ghi có đối ứng các TK sau” cho thấy

nghiệp vụ xuất kho nguyên liệu được kế toán như sau:

Nợ TK 621

Có 152

Có 153

3,312,527,279

2,357,952,318

954,574,961

Sau đó, TK 621 được kết chuyển hết vào TK 154 như sau:

Nợ TK 154 3,312,527,279

Có TK 621 (Nguyên liệu)

Có TK 621 (Giấy + Thùng)

2,357,952,318

954,574,961

Sơ đồ 3.8: Tập hợp chi phí nguyên liệu trực tiếp.

152

2,357,952,318

153

954,574,961

621

2,357,952,318

3,312,527,279

954,574,961

154

3,312,527,279

Thực chất đây chưa phải là chi phí nguyên liệu trực tiếp vì khi tính giá thành

sản phẩm, chi phí nguyên liệu trực tiếp được tính cùng với chi phí nhân công trực

tiếp và chi phí sản xuất chung là một giá trị khác được trình bày tiếp sau đây.

3.2.2.2. Kế toán chi phí nguyên liệu trực tiếp:

Phòng kế toán luôn theo dõi sát các số liệu phản ánh chi phí phát sinh của

các tổ. Các Bảng cân đối nguyên liệu sau đây phản ánh hoạt động của các Tổ trong

tháng, trong đó, bộ phận kế toán xác định các giá trị được xem là chi phí nguyên

liệu trực tiếp rồi kế toán thẳng vào TK 154. Trước khi xem từng bảng cân đối, phần

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 38

Page 49: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Bảng kế toán Diễn giải Số tiền (đồng)

Bảng cân đối nguyên liệu. Xuất tổ nước tro (một khâu

nhỏ trong Tổ gia vị).

55,530,118

Bảng cân đối thành phẩm

gia vị.

Xuất trong tổ. 577,163,982

Tổng giá trị nguyên liệu

trực tiếp sử dụng.

632,694,100

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

giải thích sau sẽ cho thấy cụ thể giá trị chi phí nguyên liệu trực tiếp được sử dụng

để tính giá thành sản phẩm.

+ Tổ đóng gói:

Trong tháng này, Tổ đóng gói không có số dư đầu kỳ, giá trị xuất sử dụng là

1,100,050,510 đồng được đưa vào TK 621 và không có nguyên liệu thừa nên Phòng

kế toán không lập Bảng cân đối nguyên liệu của tổ.

+ Tổ gia vị:

Riêng Tổ gia vị có hai bảng: Bảng cân đối nguyên liệu và Bảng cân đối

thành phẩm gia vị. Chi phí nguyên liệu trực tiếp được tính như sau:

+ Tổ nồi hơi:

Tổng giá trị xuất sử dụng trong tháng là 218,599,782 đồng sẽ được đưa vào

TK 621 phản ánh chi phí nguyên liệu trực tiếp của Tổ lò hơi.

+ Tổ soup:

Tổng giá trị xuất sử dụng trong tháng là 1,414,998,573 đồng sẽ được đưa

vào TK 621 phản ánh chi phí nguyên liệu trực tiếp của Tổ soup.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 39

Page 50: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy.

GVHD: Bùi Thanh Quang.

Trang 40

Page 51: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy.

GVHD: Bùi Thanh Quang.

Trang 41

Page 52: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy.

GVHD: Bùi Thanh Quang.

Trang 42

Page 53: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy.

GVHD: Bùi Thanh Quang.

Trang 43

Page 54: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Loại sản phẩm Dạng gói Dạng ly Tổng cộng

Đơn vị sản phẩm gói ly

Số lượng 3,985,566 187,461 4,319,015

Vắt mì 1,617,104,551 72,023,922 1,689,128,473

Gói vị + Dầu 515,355,574 64,567,341 769,093,761

Giấy gói 343,689,332 160,540,324 625,159,697

Thùng 216,879,091 30,571,646 282,961,034

Tổng cộng 2,693,028,548 327,703,233 3,366,342,965

Đơn giá 1 sản phẩm 675.695 1,748.114

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

Nguyên liệu đầu vào chủ yếu được cung cấp theo hợp đồng dài hạn (thời hạn

khoảng 6 tháng hoặc 1 năm) với những điều khoản ràng buộc về giá cả và chất

lượng nguyên liệu nên hầu như giá nguyên liêu đầu vào hàng tháng ổn định, một

yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả của khâu thu mua nguyên liệu sản xuất.

Hàng tháng, Phòng kế toán lập Bảng tổng hợp giá thành nguyên liệu cho từng sản

phẩm để theo dõi chi tiết giá thành nguyên liệu.

Bảng 3.7: Bảng tổng hợp giá thành nguyên liệu theo loại sản phẩm.

Đơn vị tính: đồng.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 44

Page 55: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Các tổ sản xuất Trích từ bảng kế toán Số tiền Ghi Có TK 154(đồng)

Tổ gia vị 632,694,100 632,694,100

BCĐ nguyên liệu 55,530,118

BCĐ thành phẩm gia vị 577,163,982

Tổ đóng gói BCĐ nguyên liệu 1,100,050,510 1,100,050,510

Tổ nồi hơi BCĐ nguyên liệu 218,599,782 218,599,782

Tổ soup BCĐ nguyên liệu 1,414,998,573 1,414,998,573

Tổng cộng 3,366,342,965 3,366,342,965

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

Như đã trình bày ở trên, TK 621 đã được kết chuyển thẳng vào TK 154

nhưng thực chất chi phí nguyên liệu trực tiếp được tính vào giá thành sẽ được tổng

kết và ghi vào TK 154 như sau:

Bảng 3.8: Bảng tập hợp chi phí nguyên liệu trực tiếp vào TK 154.

Sơ đồ 3.9: Tập hợp chi phí nguyên liệu trực tiếp từ các tổ vào TK 154.

TK 154

3,312,527,279 632,694,100

1,100,050,510

218,599,782

1,414,998,573

Như vậy, với những yếu tố đặc thù riêng biệt, cách kế toán chi phí nguyên

liệu trực tiếp của Công ty khác với lý thuyết ở chỗ TK 621 được sử dụng toàn bộ để

theo dõi chi phí nguyên liệu (thể hiện ở những Bảng cân đối nguyên liệu cụ thể ở

từng Tổ) nhưng Công ty thực hiện việc kết chuyển chi phí nguyên liệu trực tiếp từ

TK 621 sang TK 154 theo một hình thức khác và vẫn đảm bảo TK 621 không có số

dư cuối kỳ. Đây là cách kế toán mà Công ty đã thực hiện từ lâu và phần này sẽ được

tiếp tục trình bày rõ ràng và sáng tỏ hơn ở phần kết chuyển chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 45

Page 56: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Ghi Có

các TKSố tiền

Ghi Nợ

TK 622Diễn giải

334 122,727,719 122,727,719 Tiền lương tháng 12/2003: 70,146,026

Tiền thưởng cuối năm 2003: 52,581,693

338 13,327,745 13,327,745 Khoản trích KPCĐ, BHYT, BHXH (19%)

3382 1,402,921 Khoản trích KPCĐ (2%)

3383 1,402,921 Khoản trích BHYT (2%)

3384 10,521,904 Khoản trích BHXH (15%)

111 44,540,115 44,540,115 Chi trả tiền lương công nhật

Cộng 180,595,579 180,595,579

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

3.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:

Hàng tuần, bộ phận sản xuất theo dõi công việc của nhân công công nhật và

báo cáo cho phòng kế toán để chi trả tiền lương công nhật. Cuối tháng, con số tổng

của phần tiền này sẽ được đưa vào phần chi phí nhân công trực tiếp cùng với khoản

tiền lương của công nhân chính thức để tính giá thành sản phẩm.

Theo qui định, cuối năm, công nhân và nhân viên chính thức của công ty sẽ

được thưởng thêm một khoản gọi là “lương tháng 13” sau khi tổng kết hoạt động

kinh doanh cả năm. Do đó, trong tháng 12/2003 này, chi phí nhân công trực tiếp

tăng thêm do có phần tiền thưởng.

Bảng 3.9: Bảng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.Đơn vị tính: đồng

Sơ đồ 3.10: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.

334

122,727,719

338

13,327,745

111

44,540,115

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy.

622

122,727,719

13,327,745

44,540,115

Trang 46

Page 57: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Ghi Cócác TK

Số tiền Ghi NợTK 627

Diễn giải

334 24,325,124 24,325,124 Tiền lương tháng 12/2003: 14996116Tiền thưởng cuối năm 2003: 9329008

338 2,849,262 2,849,262 Khoản trích KPCĐ, BHYT, BHXH (19%)

3382 299,922.3 Khoản trích KPCĐ (2%)

3383 299,922.3 Khoản trích BHYT (2%)

3384 2,249,417.4 Khoản trích BHXH (15%)

153 16,508,104 16,508,104 Công cụ dụng cụ

214 108,146,042 108,146,042 Khấu hao TSCĐ

111 35,634,308 35,634,308 Tiền điện, đồ dùng sản xuất

Cộng 187,462,840 187,462,840

Loại sản phẩm đvsp số lượng CPNCTT Đơn giá 1 sp (đồng)

Dạng gói gói 3,985,566 117,252,692 29.419

Dạng ly ly 333,449 63,342,887 189.962

Tổng cộng 4,319,015 180,595,579.0

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

Phòng kế toán theo dõi chi tiết phần chi phí nhân công công nhật đối với mỗi

sản phẩm. Từ khi bắt đầu sản xuất thêm sản phẩm dạng ly, chi phí nhân công trực

tiếp của dạng sản phẩm này luôn cao hơn dạng gói gấp nhiều lần vì nhiều lý do: chi

phí của ly cao hơn giấy gói, công đoạn đóng ly thành phẩm phức tạp hơn nhiều so

với đóng gói, tốn nhiều thùng giấy cho dạng ly hơn, .... Theo số liệu phòng kế toán

cung cấp lập được bảng chi phí nhân công trực tiếp của 2 dạng sản phẩm như sau:

Bảng 3.10: Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.

Ghi chú: Mẫu Bảng theo dõi kết quả lao động công nhật có thể xem ở phần phụ lục.

3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:

Chi phí sản xuất chung được theo dõi thường xuyên ở các TK có liên quan

và sẽ đưa những chi phí phát sinh đó vào TK 627, sau đó chi phí này sẽ được tiến

hành phân bổ cho hai dạng sản phẩm để tính giá thành sản phẩm.

Bảng 3.11: Tập hợp chi phí sản xuất chung.

Đơn vị tính: đồng

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 47

Page 58: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Loại sản phẩm đvsp số lượng CPSXC phân bổ

Dạng gói gói 3,985,566 172,990,708.8

Dạng ly ly 333,449 14,472,131.2

Tổng cộng 4,319,015 187,462,840.0

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

Sơ đồ 3.11: Tập hợp chi phí sản xuất chung.

334

24,325,124338

2,849,262153

16,508,104214

108,146,042111

35,634,308

627

24,325,124

2,849,262

16,508,104

108,146,042

35,634,308

Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo số lượng sản phẩm sản xuất được

trong tháng của mỗi dạng sản phẩm.

CPSXC phân bổcho dạng gói

=

Tổng CPSXC

Tổng SLSPSX

x SLSP dạng gói

187,462,840= x 3,985,566 = 172,990,708.8

4,319,015

CPSXC phân bổcho dạng ly =

Tổng CPSXC

Tổng SLSPSXx SLSP dạng ly

187,462,840= x 333,449 = 14,472,131.2

4,319,015

Bảng 3.12: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng dạng sản phẩm.

Đơn vị tính: đồng

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 48

Page 59: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

3.2.5. Kết chuyển chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:

3.2.5.1. Tài khoản 154 (Chi phí sản xuất dỡ dang) của Công ty:

Như đã trình bày ở trên, cách kế toán chi phí nguyên liệu của Công ty có

nhiều điểm khác với lý thuyết, chính điều đó cũng dẫn đến những điểm khác trong

cách kế toán của TK 154 (Chi phí sản xuất dỡ dang) được sử dụng để tập hợp chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Có những khoản chi phí nguyên liệu thừa,

thiếu, ... được hạch toán thẳng vào TK 154 mà không thông qua TK 621. Như vậy,

TK 154 của Công ty còn được dùng để theo dõi chi phí nguyên liệu. Còn chi phí

nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được kết chuyển vào cuối tháng sau

khi đã tổng kết hai loại chi phí này xong.

TK 154 của Công ty được khái quát qua tài khoản chữ T như sau:

Nợ TK 154 Có

Số dư đầu kỳ: tổng giá trị số dư

đầu kỳ của 4 Tổ.

- Kết chuyển nguyên liệu xuất kho.

- Nguyên liệu nhập thừa.

- Nguyên liệu nhập từ trong tổ.

- Kết chuyển CPNCTT.

- Kết chuyển CPSXC.

- Phần thiếu và hao hụt trong sản xuất.

- Nguyên liệu xuất trong tổ.

- Hao phí nguyên liệu trong sản xuất.

- Giá thành sản phẩm nhập kho (bao

gồm chi phí nguyên liệu trực tiếp, chi

phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất

chung).

Số dư cuối kỳ: tổng giá trị số dư cuối

kỳ của 4 Tổ.

3.2.5.2. Kết chuyển chi phí sản xuất vào TK 154 để tính giá thành sản

phẩm:

Qua cách kế toán riêng của Công ty như trên, chi phí nhân công trực tiếp và

chi phí nhân công trực tiếp sẽ được kết chuyển vào TK 154 để cùng với chi phí

nguyên liệu trực tiếp tính giá thành sản phẩm.

Sự giống nhau và khác nhau về những khoản chi phí sản xuất được hạch toán

vào TK 154 ở Công ty.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 49

Page 60: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Ghi nợ TK 154và ghi có các TK sau

Số tiền (đồng)

TK 622 180,595,579

TK 627 187,462,840

Tổng cộng 368,058,419

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

Điểm giống:

Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung vào TK 154

để tính giá thành sản phẩm.

Bảng 3.13: Bảng tập hợp chi phí sản xuất.

Sơ đồ 3.12: Kết chuyển chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhập kho.

154

622

122,727,719 1,100,050,510

155

13,327,745 180,595,579 180,595,579 632,694,100 3,734,401,384

44,540,115

627

24,325,124

2,849,262

218,599,782

1,414,998,573

368,058,419

16,508,104 187,462,840 187,462,840

108,146,042

35,634,308

Điểm khác:

Theo số liệu trong tháng 12/2003 có các khoản chi phí nguyên liệu được đưa

trực tiếp vào TK 154 nhưng không được tính vào giá thành sản phẩm.

- Hạch toán nguyên liệu nhập thừa:

Nợ TK 154

Có TK 3381

14,492,084

14,492,084

- Hạch toán nguyên liệu nhập từ trong các tổ:

Nợ TK 154 84,386,626

Có TK 154 (TK của tổ)

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy.

84,386,626

Trang 50

Page 61: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái.

- Hạch toán nguyên liệu thiếu và hao hụt:

GVHD: Bùi Thanh Quang.

Nợ TK 1381

Có TK 154

1,462,440

1,462,440

- Hạch toán nguyên liệu xuất trong các tổ.

Nợ TK 154 (TK của các tổ)

Có TK 154

84,386,626

84,386,626

- Hạch toán phần nguyên liệu hao phí trong sản xuất:

Nợ TK 641

Có TK 154

5,158,098

5,158,098

Sơ đồ 3.13: Sơ đồ tổng hợp TK 154.

154Số dư đầu kỳ

3381 (Nhập thừa) 966,917,972 1381 (Phí_Thiếu + hao hụt)

14,492,084

154 (Nhập trong tổ)

84,386,626

621

14,492,084

84,386,626

1,462,440

84,386,626

1,462,440

154 (Xuất trong tổ)

84,386,626

641 (Phí _ Xuất khác)

2,357,952,618 3,312,527,279 3,312,527,279 5,158,098 5,158,098954,574,961

622122,727,719

155

13,327,745 180,595,579 180,595,579 3,734,401,384 3,734,401,38444,540,115

62724,325,1242,849,262

16,508,104108,146,04235,634,308

187,462,840 187,462,840

4,779,464,408 3,825,408,548

Số dư cuối kỳ920,973,832

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 51

Page 62: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Loại sản phẩm CPNLTT CPNCTT CPSXC Giá thành

Dạng gói 2,717,718,042 117,252,692 172,990,708.8 3,007,961,442

Dạng ly 648,624,923 63,342,887 14,472,131.2 726,439,942

Tổng cộng 3,366,342,965 180,595,579 187,462,840 3,734,401,384

Loại sản phẩm đvsp số lượng Tổng giá thành Giá thành đvsp

Dạng gói gói 3,985,566 3,007,961,442 754.713

Dạng ly ly 334,449 726,439,942 2,178.563

Tổng cộng 4,319,015 3,734,401,385

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

Bảng 3.14: Bảng tính giá thành theo từng loại sản phẩm.

Đơn vị tính: đồng

3.2.5.3. Tính giá thành đơn vị từng loại sản phẩm:

Từ bảng tính giá thành trên, với số lượng thành phẩm theo từng loại sản

phẩm ta tính được giá thành đơn vị của chúng.

Bảng 3.15: Bảng giá thành đơn vị theo từng loại sản phẩm.

Đơn vị tính: đồng

3.2.6. Phế phẩm:

Hàng tháng, trong quá trình sản xuất luôn có phế phẩm, chúng cũng được

theo dõi và được ghi chú cùng với số lượng thành phẩm sản xuất được trong tháng.

Các loại phế phẩm đều bán được với giá cả khác nhau tùy theo giá trị sử dụng của

nó và công ty có những nguồn tiêu thụ lâu dài cho các loại phế phẩm này.

Trong tháng 12/2003, các loại phế phẩm và giá trị thu hồi của chúng được

phản ảnh trong bảng sau.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 52

Page 63: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

STT Loại phế phẩm đvt số lượng đơn giá Thành tiền1 Mì miếng kg 1,240.0 6,500 8,060,0002 Mì vụn kg 4,491.0 3,200 14,371,2003 Mì dơ kg 643.0 1,500 964,5004 Mì dầu kg 2,925.5 1,500 4,388,2505 Mì khét kg 328.0 300 98,400

6 Mì ướt kg 1,491.0 300 447,300

Tổng cộng 11,119 28,329,650

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

Bảng 3.16: Giá trị thu hồi của phế phẩm.

Đơn vị tính: đồng

Đối với công ty, khoản thu từ phế phẩm được hạch toán như sau:

Nợ TK 111

Có TK 641

28,329,650

28,329,650

Như vậy, khoản thu này không được tính vào để làm giảm chi phí của giá

thành sản phẩm, cách hạch toán này phản ánh sự giảm chi phí đối với chi phí bán

hàng.

3.3. Phân tích một số điểm khác tiêu biểu trong công tác kế toán chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty:

3.3.1. Kế toán chi phí nguyên liệu trực tiếp:

Điểm khác cơ bản nhất là cách kế toán TK 621 và cách kế toán đối với

những chi phí liên quan đến nguyên liệu trong sản xuất cùng với những tên gọi chi

phí.

Để tìm hiểu ưu điểm và khuyết điểm trong cách hạch toán này cần kết hợp

với phần trích của TK 154 về chi phí nguyên liệu ở trang bên.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 53

Page 64: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy.

GVHD: Bùi Thanh Quang.

Trang 54

Page 65: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Diễn giải Trong TK 154Phần “xuất trong tháng”

trong các bảng cân đốiSố tiền

Tổ gia vị 1381(Thiếu+Hao Hụt) Phí (Bảng cân đối nguyên liệu) 1,462,440

641 (Phí) BCĐ thành phẩm gia vị 1,058,037

Xuất Cán Vị 1,057,972

Phí 65

Tổ Nồi Hơi 641 (Phí) Xuất khác (BCĐNL) 2,383,246

Tổ Soup 641 (Phí) Xuất khác (BCĐNL) 1,716,815

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

Nhìn vào phần trích này có thể thấy:

Ưu điểm:

- Số liệu rõ ràng và tạo được cái nhìn bao quát về chi phí nguyên liệu của

từng tổ trong bộ phận sản xuất (số dư đầu kỳ, số nhập trong kỳ, số sử dụng, số

thừa, số thiếu, ... ) ngay trong chính TK 154.

- Tạo sự tiện lợi trong việc theo dõi những khoản chi phí vốn rất nhiều này,

vì khi muốn tìm hiểu khái quát giá thành sản phẩm thì có thể nhìn vào TK 154 là đã

biết được con số chi phí nguyên liệu trực tiếp được dùng để tính giá thành.

Khuyết điểm:

- Một số tên gọi tài khoản trong TK 154 lại khác với tên gọi của số liệu

tương ứng trong Bảng cân đối nguyên liệu ở 4 tổ, điều này rất dễ gây hiểu nhầm và

làm rối số liệu đối với những ai mới tìm hiểu về lĩnh vực này, chắc chỉ có nhân viên

những bộ phận có liên quan mới hiểu được.

Bảng sau đây cho thấy sự khác nhau trong tên gọi của cùng một khoản chi

phí.

- Từ bảng trên cũng sẽ thấy, “xuất khác” chính là xuất cho bộ phận bán hàng

nên không cần ghi chú là 641“Phí” có thể làm hiểu không rõ, chỉ ghi tên tài khoản

cũng được rồi. Đối với những ai biết về lĩnh vực này thì cũng biết TK 641 (Chi phí

bán hàng).

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 55

Page 66: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

3.3.2. Giá trị thu hồi phế phẩm:

Phế phẩm chính từ trong quá trình sản xuất sinh ra, đó là mì miếng, mì vụn,

mì khét, ... tức là trong nó có nguyên liệu đầu vào như bột mì, dầu Shortening, ....

Theo lý thuyết, khi bán phế phẩm thì khoản thu hồi ấy được hạch toán

như sau:

Nợ 111

Có 155

28,329,650

28,329,650

Khi đó, giá thành sản phẩm sẽ thấp hơn so với giá trị đã trình bày ở trên vì

tổng chi phí sản xuất đã được bù đắp một phần bằng khoản thu từ phế phẩm.

Giá thành sản phẩm lúc này:

3,734,401,384 – 28,329,650 = 3,706,071,734

Đối với Công ty, khoản tiền này lại được hạch toán vào một TK khác:

Nợ 111

Có 641

28,329,650

28,329,650

Với cách hạch toán này, khoản thu hồi giá trị phế phẩm không được xem là

khoản giảm chi phí sản xuất mà mang ý nghĩa là một khoản giảm chi phí bán hàng.

Chính vì thế, giá thành sản phẩm không thay đổi, giá vốn hàng bán cao hơn so với

thực chất và lợi tức gộp (chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán)

cũng ít hơn.

Tuy nhiên, cách hạch toán này của Công ty chấp nhận được, bởi vì, trước

hết, khoản thu hồi chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ (0.75%) so với tổng chi phí sản xuất

nên xem như không đáng kể. Mặt khác, với tỷ lệ nhỏ như thế, nếu đưa thêm vào

việc tính giá thành thì sẽ phát sinh thêm một công việc cũng rất chi li là kiểm soát

phế phẩm chi tiết đối với mỗi loại sản phẩm (hiện nay Công ty có khoảng 70 loại

sản phẩm cụ thể), để thực hiện công việc này sẽ phát sinh thêm những khoản chi phí

cho nhân công, nơi thu giữ, phiếu theo dõi chẳng hạn, ... trong khi khoản thu hồi lại

không đủ để bù đắp khoản chi phí bỏ ra. Ngoài ra, khoản thu từ phế phẩm cũng

được xem là khoản giảm phí (dù là chi phí bán hàng) và cũng sẽ được tính vào kết

quả hoạt động kinh doanh được thực hiện hàng quí.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 56

Page 67: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

3.3.3. Kế toán nguyên vật liệu nhập kho:

Theo lý thuyết về kế toán nguyên vật liệu nhập kho, những tài khoản hầu

như phải có: TK 152, TK 331, các TK về tiền, TK về thuế, TK 1381, TK 3381, và

TK 711 (khi được hưởng khoản chiết khấu do thanh toán sớm tiền mua nguyên vật

liệu).

Kết hợp với Bảng kê số 4 ở trang 37 sẽ thấy cách theo dõi quá trình thu mua

nguyên vật liệu nhập kho trong tháng. Trên thực tế, khi thu mua nguyên vật liệu,

phần hạch toán của Công ty phức tạp hơn với những khoản không có trên lý thuyết.

Lấy ví dụ tiêu biểu là phần nhập kho của nguyên liệu. Ngay từ đầu nhìn vào Bảng

kê thì không dễ hình dung nên phần giải thích thêm bằng định khoản phản ánh cách

hạch toán nghiệp vụ ‘Mua nguyên liệu nhập kho’.

“Phần ghi nợ đối ứng các TK sau” tức là:

Nợ TK 152

Có 331

Có 111

Có 333

Có 641

Có 3388

2,087,743,338

1,512,066,109

495,876,268

66,409,992

12,243,248

1,147,721

Trên đây là một số điểm khác biệt về nghiệp vụ kế toán của Công ty. Điều

này thể hiện sự phong phú trong kế toán trên thực tiễn và nó phù hợp với đặc điểm

hoạt động của Công ty.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 57

Page 68: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

Chương 4

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN

CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

4.1. Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm:

4.1.1. Kế toán chi phí nguyên liệu đầu vào:

- Kiểm tra chặt chẽ các chứng từ ghi chép tình hình nhập, xuất nguyên liệu.

Tổ chức đối chiếu định kỳ và bất thường kho nguyên liệu với số liệu của Phòng kế

toán để cuộc kiểm tra đạt hiệu quả.

- Theo dõi chặt chẽ số liệu phản ánh tình hình sử dụng nguyên liệu trong sản

xuất được bộ phận sản xuất báo cáo, nhanh chóng phát hiện và tìm hiểu khi số liệu

lãng phí, thất thoát vượt quá mức độ cho phép trong quá trình sản xuất, nếu có.

- Hiện nay, những nguyên liệu chủ yếu thì hàng tháng được mua theo hợp

đồng dài hạn. Trong hợp đồng có những thỏa thuận như đảm bảo về chất lượng, số

lượng theo giá cả đã thỏa thuận, ... và luôn có điều khoản dự phòng là sẽ cùng nhau

thỏa thuận giá cả khi có những tình huống xấu ngoài ý muốn xảy ra. Chính vì vậy,

chỉ đến cuối mỗi năm, bộ phận kế toán mới thực hiện công việc đánh giá tình hình

nguyên vật liệu đầu vào. Nếu được, công việc này nên tiến hành ít nhất là 2 lần

trong một năm vì đây là vấn đề rất quan trọng cần phải theo dõi thường xuyên, nhất

là hiện nay Công ty có đang thực hiện kế hoạch giảm chi phí để đưa ra giá bán hợp

lý cho người tiêu dùng.

- Tháng 11/2003, Công ty đã ban hành Sổ Tay Chất Lượng để xác định và

mô tả Hệ thống quản lý chất lượng, các thủ tục đối với hoạt động trong Hệ thống

quản lý chất lượng, ... Nó thông tin những vấn đề kiểm soát cụ thể được thực hiện

tại Công ty để đảm bảo chất lượng.

Để xây dựng, thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng và cải tiến liên tục tính

hiệu lực của nó, các công việc cần làm:

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 58

Page 69: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

+ Truyền đạt trong công ty từ cấp cao nhất đến nhân viên về tầm quan

trọng của việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng cũng như các yêu cầu

của luật định đối với sản phẩm trong các cuộc họp xem xét lãnh đạo trong

chương trình đào tạo, cuộc họp sản xuất.

+ Xây dựng chính sách chất lượng của Công ty.

+ Chỉ đạo Đại Diện Lãnh Đạo thu thập và thống kê các số liệu để đảm

bảo việc xây dựng các mục tiêu chất lượng đúng và phù hợp với chính sách

chất lượng đã lập ra.

+ Đảm bảo hệ thống chất lượng được xây dựng, được duy trì, cung

cấp đầy đủ các nguồn lực để thực hiện chính sách chất lượng, mục tiêu chất

lượng và thỏa mãn yêu cầu khách hàng.

+ Chủ trì các cuộc họp xem xét lãnh đạo, so sánh các kết quả đạt được

với mục tiêu chất lượng đã lập, quyết định các hành động cần thiết liên quan

đến chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, phòng ngừa sự không phù

hợp xảy ra và cải tiến liên tục Hệ thống quản lý chất lượng.

Hiện nay, chứng chỉ chất lượng đang là vấn đề rất được quan tâm của bất kỳ

doanh nghiệp nào muốn nâng cao uy tín trên thương trường. Do đó, càng nhanh

chóng nhận được chứng chỉ này thì trước hết doanh nghiệp càng có tiết kiệm được

chi phí thực hiện. Theo tinh thần thực hiện chứng chỉ này, hệ thống kế toán của

Công ty cần được hoàn thiện để phù hợp với tình hình mới.

4.1.2. Kế toán chi phí nguyên liệu trực tiếp:

- Qua những gì đã trình bày, hệ thống kế toán của Công ty tuân theo Hệ

thống kế toán của Việt Nam và mang nhiều tính chất riêng. Thực tế thì trường hợp

của Công ty không phải là ngoại lệ nên chỉ mong Công ty có thể nghiên cứu lại

cách trình bày các báo cáo kế toán rõ ràng hơn và phần giải thích bên cạnh số hiệu

tài khoản cụ thể hơn.

- Đối với TK 621, Công ty có thể theo dõi chi phí nguyên liệu trực tiếp và

đảm bảo tài khoản này không có số dư đầu kỳ theo quy định.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 59

Page 70: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái.

Sơ đồ chữ T được minh họa:

GVHD: Bùi Thanh Quang.

Nợ

- Xuất kho nguyên liệu sản xuất.

- Nguyên liệu đầu kỳ các tổ.

- Nguyên liệu thừa.

- Nguyên liệu nhập trong tổ.

TK 621

- Nguyên liệu thiếu, hao hụt.

- Nguyên liệu xuất trong tổ.

- Nguyên liệu xuất khác.

- Nguyên liệu thừa nhập kho.

- Nguyên liệu cuối kỳ chuyển hết về các

tổ.

TK 621 không có số dư cuối kỳ. - Kết chuyển chi phí nguyên liệu trực

tiếp vào TK 154.

Từ sơ đồ trên nghiên cứu lập ra TK 621 bằng hình thức biểu bảng để theo dõi

cho các tổ, tuy nhiên sẽ phát sinh thêm tên cho các tiểu khoản theo dõi chi phí

nguyên liệu cho từng tổ để có thể định khoản số dư của từng tổ vào TK 621. Giải

pháp này sẽ đưa cách kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công

ty theo hướng của lý thuyết, tuy vậy vẫn rất cần có thêm thời gian để thử nghiệm

trên thực tế.

4.1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác kế toán doanh

nghiệp:

Vấn đề tổ chức dữ liệu và phương pháp xử lý dữ liệu là những đặc trưng cơ

bản của một hệ thống thông tin. Tất cả các dữ liệu của doanh nghiệp được tổ chức

lưu trữ chung trong một “kho” dữ liệu nào đó. Người sử dụng cần lập báo cáo gì thì

chỉ cần thông qua hệ quản trị cơ sở dữ liệu để lấy dữ liệu từ kho chung phục vụ cho

việc lập báo cáo. Cách tổ chức dữ liệu này dùng được cho cả hệ thống thông tin kế

toán đơn lẻ hay là mạng nội bộ trong doanh nghiệp.

Ưu điểm nổi bật của cách tổ chức dữ liệu này:

- Dữ liệu lưu trữ không trùng lắp nhau.

- Mọi người đều có thể dùng chung dữ liệu torng cơ sở dữ liệu.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 60

Page 71: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

- Dữ liệu tài chính và không có tính chất tài chính được gắn kết gần gũi và

chặt chẽ với nhau.

- Khối lượng dữ liệu lưu trữ lớn, tìm kiếm dữ liệu nhanh.

- Hệ thống có thể xử lý dữ liệu và lập báo cáo ngay khi nghiệp vụ xảy ra nên

thông tin về hoạt động doanh nghiệp được cung cấp kịp thời.

Công ty đã ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác kế toán của

mình từ khi còn liên doanh với nước ngoài và hiện nay vẫn còn sử dụng phần mềm

kế toán ấy trong công tác quản lý số liệu kế toán nhưng có cải tiến cho phù hợp với

Hệ thống kế toán của Việt Nam. Tuy nhiên, việc “chắp vá” này làm cho toàn bộ hệ

thống kế toán của Công ty chưa đạt được sự phối hợp tối đa, thông tin dữ liệu chưa

được xử lý theo một trình tự nối tiếp liên tục trên hệ thống máy tính mà có những

công đoạn được xử lý thủ công. Song song với việc Công ty đang xây dựng Hệ

thống quản lý chất lượng, công tác cải cách hệ thống kế toán của Công ty theo các

phần mềm kế toán mới hiện hành là điều nên xem xét thực hiện nhằm nâng cao hơn

nữa khả năng kiểm soát và xử lý số liệu của Công ty.

4.2. Một số biện pháp khác:

- Kiểm tra chặt chẽ hóa đơn, chứng từ dịch vụ mua ngoài của các bộ phận,

giám sát và lập sổ theo dõi chi tiết đối với những nghiệp vụ bán hàng không thường

xuyên như bán hàng trong thời gian khuyến mãi (tặng thêm sản phẩm của Công ty),

chương trình giới thiệu sản phẩm, giao lưu,...

- Hiện nay, Phòng kế toán có 7 nhân sự chịu trách nhiệm 7 lĩnh vực trong

công tác kế toán của toàn Công ty. Với khối lượng công việc lớn, đòi hỏi phải theo

dõi các loại tài khoản hàng ngày thì số lượng nhân sự như vậy là tương đối mỏng.

Đặt trường hợp có một người vắng mặt đột xuất trong thời gian công việc bận rộn

thì cách giải quyết tình thế là người khác phải làm thay, nếu không thể đợi người đó

trở lại làm việc, để không làm trì trệ công việc chung nhưng không chắc hiệu quả

công việc sẽ đạt như nhau. Chính vì thế, công tác đào tạo nguồn nhân lực cho

Phòng kế toán là cần thiết bên cạnh việc cập nhật, nâng cao trình độ nghiệp vụ

chuyên môn cho các nhân viên hiện tại.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 61

Page 72: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

-Thỉnh thoảng kiểm tra thiết bị tích trữ điện tạm thời cho hệ thống máy vi

tính để dự phòng trường hợp mất điện đột ngột sẽ có đủ thời gian chủ động ngưng

hoạt động của máy, tránh những sự cố gây ảnh hưởng đến dữ liệu của máy.

-Bộ phận kế toán nên thường xuyên có những buổi họp để trao đổi, phổ biến

kiến thức chuyên môn, cập nhật thông tin kế toán mới để có sự phối hợp nhịp

nhàng, ăn ý giữa các kế toán viên, nhằm nâng cao suất hoạt động, phù hợp với giai

đoạn tăng cường các hoạt động kinh doanh của Công ty hiện nay.

4.3. Một số thông tin tham khảo nhằm giúp Công ty nắm bắt cơ hội và quảng

bá thương hiệu:

4.3.1. Nguồn nguyên liệu mới:

- Phân viện Công nghệ thực phẩm TP. Hồ Chí Minh đã nghiên cứu thành

công và hoàn thiện công nghệ thiết bị sản xuất chế biến mỡ cá ba sa thành dầu thực

phẩm để ứng dụng trong công nghệ chế biến thực phẩm và thức ăn giàu dinh dưỡng

cho trẻ em. Qui trình công nghệ tinh luyện cho ra 2 loại mỡ và dầu cá ba sa. Phần

đặc của mỡ cá ba sa sau khi tinh luyện được dùng trong công nghiệp chế biến thay

cho một loại dầu có tên gọi là Shortening. Phần lỏng sau khi tinh luyện thành dầu cá

thực phẩm để nấu ăn, tức cooking oil, thành phẩm dinh dưỡng đúng hàng “top ten”.

Đặc biệt trong thành phẩm mỡ cá ba sa có chất Omega3 và một số chất “quý hiếm”

khác rất cần thiết cho sự phát triển trí thông thông minh cho trẻ em, do đó đưa thức

ăn trẻ em đóng gói là rất tuyệt.

4.2.3. Đối với sản phẩm mới:

Sản xuất mì ăn liền đặc biệt (không qua giai đoạn chiên) dành cho người ăn

kiêng là một nghiên cứu mới của bà Lương Thị Hồng, Đại học Nông Lâm TP. Hồ

Chí Minh. Theo đó, thay thế cho quá trình chiên, mì ăn liền sẽ được hấp, sấy. Kết

quả thủ nghiệm cho thấy, mì ăn liền không qua chiên sẽ có màu đục, không cứng,

đảm bảo giá trị dinh dưỡng. Đặc biệt, mì không sử dụng dầu mỡ nên rất tốt cho sức

khỏe, tránh dư lượng cholesterol. Giá mỗi gói mì loại này rẻ hơn các loại mì ăn liền

hiện nay 200 – 300 đồng. Hiện công nghệ sản xuất mì ăn liền không chiên đã

chuyển giao cho một đơn vị chế biến thực phẩm tại TP HCM.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 62

Page 73: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

4.3.2. Một vài ý tưởng quảng bá thương hiệu Công ty:

- Xét cụ thể thì người tiêu dùng cũng có nhiều đối tượng với yêu cầu về

trọng lượng mì khác nhau, Công ty nên có chiến lược tiếp thị sản phẩm theo hướng

này, có những cách quảng cáo sản xuất mì ăn liền với nhiều trọng lượng khác nhau

phù hợp với từng đối tượng: người lao động thể chất thì cần trọng lượng nhiều để

tiếp thêm năng lượng, người lao động trí óc thì chú ý nhiều đến tăng sự minh mẫn,

trẻ em thì dùng sản phẩm mì trọng lượng ít, không cay, hương vị trái cây đặc biệt

(nếu nghiên cứu được sản phẩm như thế), ... nhưng tất cả đều có những hạt đậu Hòa

Lan sấy, hạt bắp sấy, cà rốt,... là phần thực phẩm mới lạ, ngon và chỉ có ở sản phẩm

mì An Thái. Việc quảng cáo theo hướng này sẽ ít nhiều gây sự chú ý vì hiện nay các

loại sản phẩm mì ăn liền đều chú trọng đến quảng cáo hương vị mới (theo vị Hàn

Quốc, vị Trung Quốc, vị Thái Lan,...) và quảng cáo ồ ạt, dồn dập, liên tục trên các

phương tiện truyền thông, còn Công ty lại không có những hương vị độc đáo có khả

năng cạnh tranh. Do đó, để đưa nhãn hiệu nhanh chóng đến với người tiêu dùng cần

có những chiến lược quảng cáo, tiếp thị chuyên nghiệp hơn nữa, bởi vì xét khách

quan thì chất lượng sản phẩm củ Công ty đạt điểm khá nên tạo được thuận lợi trong

việc quảng cáo.

Ngoài ra, cách quảng cáo ít tốn kém hơn nhưng vẫn có tác dụng nhất định

trong việc đưa hình ảnh “Hai con voi” đến và lưu lại trong trí nhớ của người tiêu

dùng là quảng cáo bằng áp phích, bằng băng rôn, bảng hiệu với hình ảnh bắt mắt,

thú vị.

Một cách khác cần được sự đầu tư kỹ lưỡng là thiết kế nhiều mẫu vẽ cách

điệu hình ảnh hai con voi để đưa vào các vật dụng thông dụng như móc khóa, nón,

ví, ... hoặc có thể hình ảnh đó chỉ là những tấm đề can có thể dán vào các vật dụng,

nhưng quan trọng đó phải là những hình ảnh vui, lạ mắt (cách này tương tự như

hình ảnh chú trâu vàng của seagames 22). Công ty có thể tận dụng ý tưởng sáng tạo

của tập thể nhân viên Công ty bên cạnh việc thuê công ty quảng cáo. Người quyết

định những mẫu thiết kế này không hoàn toàn là một người lãnh đạo mà phải xem

xét cùng với kết quả trưng cầu ý kiến của nhiều đối tượng trong và ngoài Công ty vì

hình ảnh này có tác động nhiều đến tên tuổi của Công ty.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 63

Page 74: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

PHAÀN KEÁT LUAÄN

I. KẾT LUẬN:

Trên cơ sở tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, luận văn đã hoàn thànhnhững nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm.

- Giới thiệu những nét chính của Công ty TNHH Liên Doanh Công Nghệ

Thực Phẩm An Thái.

- Đi sâu trình bày và đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm tại Công ty.

- Đề xuất một số biện pháp về kế toán và những thông tin tham khảo nhằm

giúp Công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh hơn nữa.

Em hoàn thành bài luận văn này xuất phát từ tinh thần cố gắng tìm tòi, học

hỏi những điều mới, lạ, bổ ích từ thực tiễn để hoàn thiện hơn vốn kiến thức được

trau dồi từ ghế nhà trường. Hơn nữa, em mong rằng những gì em đã trình bày sẽ hỗ

trợ được một chút gì dù nhỏ nhoi về mặt ý tưởng cho những kế hoạch sản xuất kinh

doanh trong tương lai của Công ty.

II. KIẾN NGHỊ:

Từ những nhận xét, đánh giá một số điểm khác trong công tác kế toán chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm, các đề xuất, biện pháp đã nêu có tính chất tham

khảo và kiến nghị. Mục đích chỉ là muốn đóng góp ý kiến, suy nghĩ của bản thân để

có thể hoàn thiện hơn công tác kế toán của Công ty.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 64

Page 75: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công Ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.

PHAÀN KEÁT LUAÄN

Trên cơ sở tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành

những nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm.

- Giới thiệu những nét chính của Công ty TNHH Liên Doanh Công Nghệ

Thực Phẩm An Thái.

- Đi sâu trình bày và đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm tại Công ty.

- Đề xuất một số biện pháp về kế toán và những thông tin tham khảo nhằm

giúp Công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh hơn nữa.

Em hoàn thành bài luận văn này xuất phát từ tinh thần cố gắng tìm tòi, học

hỏi những điều mới, lạ, bổ ích từ thực tiễn để hoàn thiện hơn vốn kiến thức được

trau dồi từ ghế nhà trường. Hơn nữa, em mong rằng những gì em đã trình bày sẽ hỗ

trợ được một chút gì dù nhỏ nhoi về mặt ý tưởng cho những kế hoạch sản xuất kinh

doanh trong tương lai của Công ty.

SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 65

Page 76: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

TÀI LIỆU THAM KHẢO

------ ------

1. Kế toán chi phí – Th.S. Huỳnh lợi, Th.S. Nguyễn Khắc Tâm, hiệu đính:

TS Võ Văn Nhị - NXB Thống Kê.

2. Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm – Vũ Huy Cẩm –

NXB Thống Kê.

3. Hướng dẫn thực hành Kế toán tài chính (Tái bản lần 2) – TS. Võ Văn Nhị

- Trần Anh Hoa – Th.s Nguyễn Ngọc Dung.

NXB Thống Kê.

4. Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh – NXB Thống Kê.

5. Kế toán quản trị - Trường Đại học Kinh tế TPHCM.